Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 79/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Quyết định 75/1998/QĐ-TTg quy định về mã số đối tượng nộp thuế do Bộ Tài Chính ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    649087





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu79/1998/TT-BTC
      Loại văn bảnThông tư
      Cơ quanBộ Tài chính
      Ngày ban hành12/06/1998
      Người kýNguyễn Thị Kim Ngân
      Ngày hiệu lực 25/05/1998
      Tình trạng Hết hiệu lực

      BỘ
      TÀI CHÍNH
      ********

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số:
      79/1998/TT-BTC

      Hà
      Nội, ngày 12 tháng 6 năm 1998

       

      THÔNG TƯ

      CỦA
      BỘ TÀI CHÍNH SỐ 79/1998/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 6 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THI HÀNH
      QUYẾT ĐỊNH SỐ 75/1998/QĐ-TTG NGÀY 4 THÁNG 4 NĂM 1998 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
      QUY ĐỊNH VỀ MÃ SỐ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ

      Căn cứ vào các Luật thuế và
      Pháp lệnh thuế.

      Thi hành Quyết định số 75/1998/NĐ-TTg ngày 4 tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng
      Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực
      hiện việc đăng ký thuế, cấp và sử dụng mã số xác định đối tượng nộp thuế (gọi
      tắt là mã số thuế) như sau:

      I- ĐỐI
      TƯỢNG CẤP MÃ SỐ THUẾ:

      Các đối tượng thuộc diện phải
      đăng ký thuế để được cấp mã số thuế bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân là đối
      tượng nộp thuế theo quy định trong các Luật thuế và Pháp lệnh thuế Việt Nam:
      Luật thuế doanh thu, Luật thuế Lợi tức (từ năm 1999 là Luật thuế Giá trị gia
      tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp), Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật thuế
      Xuất nhập khẩu, Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, Pháp lệnh thuế Môn bài, Pháp
      lệnh thuế tài nguyên, thu sử dụng vốn Ngân sách nhà nước, Pháp lệnh thuế nhà, đất,
      Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,...

      II- MÃ SỐ
      THUẾ:

      Mã số đối tượng nộp thuế là một
      dãy số được quy định theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng đối tượng
      nộp thuế. Mã số thuế được chia thành hai loại như sau:

      1- Mã số thuế cấp cho các đối
      tượng nộp thuế là các doanh nghiệp, cá nhân độc lập và các doanh nghiệp thành
      viên: cấu trúc mã số gồm 10 chữ số bố trí như sau:

      N1N2
      - N3N4N5N6N7N8N9-N10

      Trong đó:

      Hai chữ số đầu N1N2 là mã tỉnh
      (nơi cấp mã số thuế) theo quy định của Luật ngân sách.

      Bẩy chữ số tiếp theo N3N4N5N6N7N8N9
      được đánh theo số thứ tự từ 0.000.001 đến 9.999.999 gắn cho từng đối
      tượng nộp thuế.

      Chữ số tiếp theo N10 là
      chữ số kiểm tra. Chữ số kiểm tra được tính theo công thức tại Phụ lục số 1 kèm
      theo Thông tư này.

      2- Mã số thuế cấp cho các đối
      tượng nộp thuế là các đơn vị trực thuộc Doanh nghiệp: cấu trúc mã số gồm 13 số
      bố trí như sau:

      N1N2- N3N4N5N6N7N8N9
      -N10-N11N12N13

      Trong đó:

      Các chữ số N1 đến N10
      là mã số thuế của doanh nghiệp chủ quản của đơn vị trực thuộc đó.

      Các chữ số N11N12N13
      là các số thứ tự đánh số từ 001 đến 999 được gán cho từng đơn vị trực thuộc của
      doanh nghiệp.

      Các doanh nghiệp thành viên
      trong Thông tư này được hiểu là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ
      thuộc một doanh nghiệp khác và do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền (Bộ,
      cơ quan quản lý nhà nước ngang Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
      quyết định thành lập. Các đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp là các đơn vị sản
      xuất, kinh doanh, kể cả các cửa hàng, văn phòng, các đơn vị sự nghiệp của doanh
      nghiệp có kinh nghiệm do các doanh nghiệp quyết định thành lập, không có tư
      cách pháp nhân đầy đủ.

      Các Doanh nghiệp có các Doanh
      nghiệp thành viên hoặc đơn vị trực thuộc được gọi tắt là Doanh nghiệp chủ quản
      của các Doanh nghiệp thành viên và các đơn vị trực thuộc đó. Các đơn vị trực
      thuộc tự thành lập các đơn vị trực thuộc mình sẽ không được coi là Doanh nghiệp
      chủ quản. Cuối mã số thuế có một chữ số N0 là mã số phương pháp tính thuế Giá
      trị gia tăng để thể hiện đối tượng nộp thuế có phải nộp thuế Giá trị gia tăng
      hay không, nếu phải nộp thuế Giá trị gia tăng thì áp dụng phương pháp tính thuế
      Giá trị gia tăng nào. Chữ số này không phải thành phần của mã số thuế nhưng
      luôn luôn được đặt cạnh mã số thuế như một phần không thể thiếu của mã số thuế.
      Chữ số này có 4 giá trị như sau:

      Giá trị 0 ứng với đối tượng nộp
      thuế không phải nộp thuế giá trị gia tăng.

      Giá trị 1 ứng với phương pháp
      khấu trừ thuế.

      Giá trị 2 ứng với phương pháp
      tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

      Giá trị 3 ứng với phương pháp ấn
      định giá trị gia tăng trên doanh thu bán hàng.

      Giá trị 4 ứng với phương pháp ấn
      định mức doanh thu tính thuế.

      Mỗi một đối tượng nộp thuế chỉ
      được cấp một mã số duy nhất trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập đến
      khi chấm dứt hoạt động (riêng đối với mã số phương pháp nộp thuế Giá trị gia
      tăng N0 thì sẽ thay đổi khi đối tượng nộp thuế được thay đổi phương pháp tính
      thuế giá trị gia tăng).

      III- KÊ
      KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ:

      1- Mẫu đăng ký
      thuế:

      Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp
      phát tờ khai đăng ký thuế phù hợp với từng loại đối tượng nộp thuế. Trước mắt,
      để chuẩn bị cho việc triển khai Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu
      nhập doanh nghiệp, Bộ Tài chính ban hành 4 mẫu tờ khai đăng ký thuế kèm theo
      Thông tư này: mẫu số 01-ĐK-TCT có màu xanh nhạt dùng cho các Tổ chức sản xuất,
      kinh doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ (không bao gồm các đơn vị trực thuộc);
      mẫu số 02-ĐK-TCT có màu hồng nhạt dùng cho các đơn vị trực thuộc tổ chức sản
      xuất, kinh doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ; mẫu số 03-ĐK-TCT có màu vàng
      nhạt dùng cho các cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ;
      mẫu số 04-ĐK-TCT có màu xanh lá mạ dùng cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước
      ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế Việt Nam. Đối với các đối
      tượng nộp thuế khác sẽ có hướng dẫn cụ thể sau.

      Bốn mẫu tờ khai đăng ký thuế
      trên sẽ thay thế các mẫu tờ khai đăng ký thuế sau:

      - Tờ khai đăng ký về thuế ban
      hành kèm theo Thông tư số 73A TC/TCT ngày 30/8/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn
      thi hành Nghị định số 55/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi
      hành Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế
      doanh thu.

      - Tờ khai đăng ký về thuế tiêu
      thụ đặc biệt ban hành kèm theo Thông tư số 74A TC/TCT ngày 31/8/1993 của Bộ Tài
      chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 56/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy
      định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi bổ sung một
      số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

      - Bản kê khai về hoạt động khai
      thác tài nguyên ban hành kèm theo Thông tư số 07 TC/TCT ngày 7/2/1991 của Bộ
      Tài chính hướng dẫn chi tiết thi hành Pháp lệnh của Hội đồng nhà nước và Nghị
      định số 06/HĐBT ngày 7/1/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về thuế tài nguyên.

      - Tờ khai đăng ký nộp thuế về
      khai thác lâm sản ban hành kèm theo Thông tư số 69 TC/TCT ngày 27/11/1991 của
      Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển chế độ thu tiền nuôi rừng sang thu thuế tài
      nguyên đối với khai thác sản phẩm rừng tự nhiên.

      - Tờ khai đăng ký hoạt động khai
      thác tài nguyên và Tờ khai đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh ban hành kèm
      theo Thông tư số 51 TC/TCT ngày 3/7/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
      các quy định về thuế áp dụng với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các
      bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng theo Luật đầu tư nước
      ngoài tại Việt Nam.

      - Tờ khai đăng ký thuế và đơn
      đăng ký trực tiếp nộp thuế ban hành kèm theo Thông tư số 37 TC/TCT ngày
      10/5/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức
      kinh tế, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các
      hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

      2- Kê khai
      đăng ký thuế:

      2.1. Những quy định chung:

      - Các đối tượng nộp thuế thuộc
      diện cấp mã số thuế quy định tại Phần I của Thông tư này phải thực hiện kê khai
      đăng ký thuế theo quy định trong các Luật thuế, Pháp lệnh thuế với cơ quan thuế
      trực tiếp quản lý (Cục thuế hoặc chi cục thuế) để được cấp chứng nhận đăng ký
      thuế và cấp mã số thuế.

      - Đối tượng nộp thuế có trách
      nhiệm kê khai chính xác, đầy đủ các chỉ tiêu ghi trong tờ khai đăng ký thuế
      theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Đối tượng nộp thuế lập 01 tờ khai đăng ký thuế
      để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Các tổ chức sản xuất, kinh doanh
      hàng hoá, dịch vụ phải gửi bản sao có công chứng Quyết định thành lập và Giấy
      phép kinh doanh cùng với tờ khai đăng ký thuế. Các đối tượng nộp thuế chưa có
      giấy phép kinh doanh nhưng đã hoạt động sản xuất kinh doanh thì vẫn phải tiến
      hành thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế. Khi có giấy phép kinh doanh, đối
      tượng nộp thuế có trách nhiệm khai bổ sung thông tin này với cơ quan thuế. Một
      đối tượng nộp thuế tuyệt đối không được kê khai đăng ký thuế nhiều lần để được
      cấp các mã số thuế khác nhau.

      - Đối tượng nộp thuế khi đã được
      cấp mã số thuế mà có phát sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở
      thêm địa điểm kinh doanh sang các quận, huyện hoặc tỉnh khác (không phải là
      thành lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc) thì phải thực hiện đăng ký nộp thuế
      với cơ quan thuế nơi chuyển đến theo quy định của các Luật thuế, Pháp lệnh
      thuế. Việc kê khai thuế này nhằm đăng ký nộp thuế và thông báo mã số thuế với
      cơ quan thuế nơi chuyển đến, không phải đăng ký thuế để đề nghị cấp mã số thuế
      khác (đối tượng nộp thuế phải tự ghi mã số thuế đã được cấp trên các tờ khai
      đăng ký thuế này).

      - Khi có sự thay đổi các thông
      tin đã kê khai đăng ký thuế, đối tượng nộp thuế phải kê khai lại với cơ quan
      thuế các thông tin thay đổi này. Đối tượng nộp thuế ghi các thông tin thay đổi
      vào các ô chỉ tiêu tương ứng trong mẫu tờ khai đăng ký thuế và để trống các ô
      chỉ tiêu mà thông tin không thay đổi, đồng thời tự ghi mã số thuế đã được cấp
      vào ô mã số thuế (phần này trước đây do cơ quan thuế ghi).

      - Đối tượng nộp thuế hoạt động
      trên các địa bàn khác nhau mà không thành lập chi nhánh, đơn vị trực thuộc hay
      cửa hàng (ví dụ như các đơn vị xây dựng,...) thì sẽ tiến hành kê khai đăng ký thuế
      để đề nghị được cấp mã số thuế duy nhất tại cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính.
      Khi đã được cấp mã số thuế, đối tượng nộp thuế vẫn phải thực hiện kê khai đăng
      ký thuế với các cơ quan thuế nơi diễn ra hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trên
      các tờ khai đăng ký thuế này, đối tượng nộp thuế phải tự ghi mã số của mình vào
      ô mã số thuế (phần do cơ quan thuế ghi). Đối tượng nộp thuế khi chuyển địa điểm
      kinh doanh từ tỉnh này sang tỉnh khác cũng phải thực hiện đăng ký thuế và khai
      báo mã số thuế đã được cấp cho cơ quan thuế nơi chuyển đến.

      2.2. Một số quy định cụ thể:

      - Các tổ chức sản xuất, kinh
      doanh hàng hoá, dịch vụ kê khai đăng ký thuế vào mẫu số 01-ĐK-TCT. Doanh nghiệp
      chủ quản khi kê khai đăng ký thuế phải kê khai đầy đủ danh sách các doanh
      nghiệp thành viên, các đơn vị trực thuộc (kể cả các đơn vị trực thuộc trực tiếp
      và các đơn vị do các đơn vị trực thuộc trực tiếp tự thành lập) vào các bản kê
      kèm theo tờ khai chính.

      Ví dụ: Công ty A có các chi
      nhánh trực thuộc do Công ty thành lập là X, Y, Z. Chi nhánh X tự thành lập các
      đơn vị X1, X2. Chi nhánh Y tự thành lập các cửa hàng Y1, Y2, Y3. Đơn vị X1 tự
      tổ chức các cửa hàng X1.1, X1.2. Các chi nhánh, cửa hàng này đều là các đối
      tượng nộp thuế mà cơ quan thuế đang quản lý. Vậy khi kê khai đăng ký thuế, Công
      ty A sẽ phải liệt kê đầy đủ các đơn vị trực thuộc trực tiếp và gián tiếp là: X,
      Y, Z, X1, X2, Y1, Y2, Y3, X1.1, X1.2 vào bản kê các đơn vị trực thuộc.

      - Tổ chức sản xuất, kinh doanh
      có hợp đồng với các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài phải kê khai vào
      "Bản kê nhà thầu" kèm theo tờ khai đăng ký thuế.

      - Tổ chức sản xuất kinh doanh có
      các văn phòng đại diện, văn phòng giao dịch, đơn vị sự nghiệp không có chức
      năng kinh doanh, không phải nộp thuế phải kê khai danh sách các đơn vị này vào
      Bản kê các văn phòng đại diện, văn phòng giao dịch, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
      kèm theo tờ khai. Trường hợp các văn phòng đại diện, văn phòng giao dịch hoặc
      đơn vị sự nghiệp có kinh doanh và phải nộp thuế thì doanh nghiệp chủ quản phải
      kê khai các đơn vị này vào Bản kê các đơn vị trực thuộc để cơ quan thuế cấp mã
      số thuế.

      - Một doanh nghiệp thành viên
      hay doanh nghiệp độc lập được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển thành đơn vị
      trực thuộc hoặc một đơn vị trực thuộc chuyển thành một doanh nghiệp thành viên
      hay đơn vị độc lập đều phải thực hiện kê khai đăng ký thuế lại để cơ quan thuế
      cấp mã số mới. Khi gửi tờ khai đăng ký thuế phải gửi kèm theo bản sao có công
      chứng quyết định chuyển đổi và bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế cũ.

      - Các tổng công ty có các đơn vị
      trực thuộc theo hệ thống dọc từ tỉnh đến xã và có số đơn vị trực thuộc lớn hơn
      1000 đơn vị (như: Tổng công ty bưu chính viễn thông, Ngân hàng nông nghiệp và
      phát triển nông thôn Việt Nam) thì khi kê khai đăng ký thuế, Tổng công ty sử
      dụng mẫu số 01-ĐK-TCT để kê khai đăng ký thuế và kê khai các công ty hoặc đơn
      vị trực thuộc kinh doanh cấp tỉnh và0 "Bản kê các đơn vị thành viên",
      đồng thời, kê khai danh sách các đơn vị trực thuộc do Tổng công ty tự thành lập
      vào "Bản kê các đơn vị trực thuộc". Các đơn vị trực thuộc cấp tỉnh sẽ
      sử dụng mẫu 01-ĐK-TCT để thực hiện kê khai đăng ký thuế và phải kê khai đầy đủ
      danh sách các đơn vị trực thuộc cấp dưới đóng trên địa bàn tỉnh vào "Bản
      kê các đơn vị trực thuộc". Các đơn vị trực thuộc sẽ sử dụng mẫu số
      02-ĐK-TCT để kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế sở tại.

      - Các đơn vị sự nghiệp có thu và
      phải nộp thuế (kể cả trường hợp nộp thuế thường xuyên hay không thường xuyên)
      đều phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế.

      - Các cơ quan Nhà nước bao gồm
      các Bộ, ngành, các UBND địa phương và các tổ chức khác đang tiến hành thu các
      loại phí và lệ phí phải kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế theo mẫu số
      01-ĐK-TCT (chỉ kê khai các chỉ tiêu 1, 2, 3, 4, 8, 13, 21, 24) để được cấp mã
      số thuế.

      - Cơ sở thực hiện cơ chế khoán
      cho tập thể, cá nhân kinh doanh theo phương pháp tự chịu trách nhiệm về kết quả
      kinh doanh phải kê khai đầy đủ các tập thể, cá nhân nhận khoán như các đơn vị
      trực thuộc cơ sở (sử dụng mẫu 01-ĐK-TCT). Các tập thể, cá nhân nhận khoán phải
      thực hiện kê khai đăng ký nộp thuế (sử dụng mẫu 02-ĐK-TCT) và thông báo mã số
      thuế đã được cấp thông qua cơ sở chính với cơ quan thuế quản lý thu thuế trực
      tiếp.

      - Cá nhân, hộ sản xuất, kinh
      doanh sử dụng mẫu số 03-ĐK-TCT để kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế sở tại.

      - Các hộ kinh doanh buôn chuyến
      thực hiện kê khai đăng ký thuế để được cấp mã số tại nơi hộ thường trú (sử dụng
      mẫu 03-ĐK-TCT). Khi hoạt động trên các địa bàn khác phải ghi mã số thuế đã được
      cấp trên các chứng từ nộp thuế.

      3- Giấy xác
      nhận đăng ký thuế:
      Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp giấy xác nhận đối tượng
      nộp thuế đã nộp tờ khai đăng ký thuế và thông báo mã số thuế cho đối tượng nộp
      thuế theo mẫu "Giấy chứng nhận đăng ký thuế" kèm theo Thông tư này.

      IV. CẤP MÃ
      SỐ THUẾ

      Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp
      mã số thuế và gửi xác nhận mã số thuế cho đối tượng nộp thuế trong vòng 15 ngày
      kể từ ngày nhận được tờ đăng ký thuế kê khai đầy đủ, chính xác theo quy định.
      Khi nhận được tờ khai đăng ký thuế của đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế tiến
      hành kiểm tra các thông tin trên tờ khai, liên hệ với đối tượng nộp thuế để sửa
      lỗi (nếu có).

      Cơ quan thuế tỉnh có trách nhiệm
      cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp thuế có hoạt động trên địa bàn tỉnh. Cơ
      quan thuế phải đảm bảo nguyên tắc cấp mã số thuế duy nhất cho một đối tượng nộp
      thuế, kể cả các trường hợp đối tượng nộp thuế di chuyển địa điểm kinh doanh,
      đổi tên doanh nghiệp,...

      Cơ sở kinh doanh khi có quyết
      định giải thể hoặc chấp dứt hoạt động thì mã số thuế đã được cấp sẽ không được
      sử dụng và không được dùng lại để cấp cho đối tượng nộp thuế khác. Cơ sở kinh
      doanh sau khi giải thể mà có quyết định thành lập lại sẽ phải thực hiện đăng ký
      thuế để được cấp mã số thuế khác.

      Các cá nhân (hộ) sản xuất, kinh
      doanh hàng hoá, dịch vụ kê khai theo mẫu 03-ĐKT-TCT được cơ quan thuế cấp mã số
      thuế duy nhất một lần và sẽ sử dụng mã số thuế được cấp trong suốt cuộc đời của
      cá nhân đó. Cơ quan thuế không cấp mã số thuế khác cho cá nhân đã có mã số
      thuế, kể cả trường hợp cá nhân đó nghỉ hoặc ngừng kinh doanh một thời gian sau
      đó lại hoạt động kinh doanh trở lại. Khi kinh doanh trở lại, cá nhân, hộ kinh
      doanh phải kê khai đăng ký nộp thuế lại với cơ quan thuế và tự ghi mã số cũ vào
      bản đăng ký thuế.

      Cơ quan thuế nơi quản lý trực
      tiếp doanh nghiệp có các đơn vị trực thuộc sẽ cấp mã số thuế cho doanh nghiệp
      đó, đồng thời, cấp mã số cho từng đơn vị trực thuộc có trong "Bản kê các
      đơn vị trực thuộc" của doanh nghiệp, kể cả trường hợp các đơn vị trực
      thuộc đóng tại các tỉnh khác. Doanh nghiệp khi được cơ quan thuế thông báo mã
      số thuế của các đơn vị trực thuộc phải có trách nhiệm thông báo ngay cho các
      đơn vị trực thuộc mã số thuế của đơn vị trực thuộc đó. Các đơn vị trực thuộc
      khi kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế theo mẫu số
      02-ĐK-TCT phải tự ghi rõ mã số thuế của mình đã được doanh nghiệp chủ quản
      thông báo vào ô mã số (không phải do cơ quan thuế ghi).

      Ví dụ: trong ví dụ trên, Công ty
      A đóng tại Hà Nội, chi nhánh X và các đơn vị X1, X2, X1.1, X1.2 đóng tại Hải
      Phòng, Chi nhành Y và các cửa hàng Y1, Y2, Y3 đóng tại thành phố Hồ Chí Minh,
      chi nhánh Z đóng tại Đồng Nai. Như vậy, Cục thuế Hà Nội có trách nhiệm cấp mã
      số thuế cho Công ty A và cấp mã số thuế cho tất cả các đơn vị trực thuộc: X, Y,
      Z, X1, X2, Y1, Y2, Y3, X1.1, X1.2. Sau đó, Cục thuế Hà Nội gửi xác nhận mã số
      thuế cho Công ty A và danh sách mã số thuế của các đơn vị trực thuộc. Công ty A
      có trách nhiệm thông báo ngay mã số thuế của từng đơn vị trực thuộc tới các đơn
      vị trực thuộc tại Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh và Đồng Nai. Khi nhận được mã số
      thuế, các đơn vị trực thuộc sẽ thực hiện thủ tục kê khai đăng ký thuế với cơ
      quan thuế nơi đơn vị đóng trụ sở và tự ghi mã số thuế của mình vào ô mã số thuế
      trên tờ đăng ký thuế.

      Trong đợt tổ chức đăng ký thuế
      năm 1998, các đơn vị trực thuộc có thể tiến hành kê khai đăng ký thuế với cơ
      quan thuế địa phương trước khi nhận được thông báo mã số thuế của mình từ doanh
      nghiệp chủ quản. Trong tờ khai đăng ký thuế để trống phần ghi mã số thuế, phần
      này do cơ quan thuế sẽ ghi bổ sung sau.

      V. SỬ DỤNG
      MÃ SỐ THUẾ

      Hệ thống mã số thuế sẽ bắt đầu
      được sử dụng thống nhất trong cả nước bắt đầu từ ngày 1/1/1999. Các đối tượng
      nộp thuế, cơ quan thuế và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm sử dụng mã số
      thuế theo quy định cụ thể sau:

      1. Đối với đối
      tượng nộp thuế:

      Đối tượng nộp thuế phải ghi mã
      số thuế trên mọi giấy tờ giao dịch, hợp đồng kinh tế, hoá đơn, chứng từ mua,
      bán hàng hoá, dịch vụ, sổ sách kế toán, tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế. Đối
      với các loại giấy tờ, sổ sách, chứng từ chưa có phần để ghi mã số thuế thì đối
      tượng nộp thuế phải tự ghi rõ mã số thuế của mình vào góc trên, bên phải của
      các loại giấy tờ, sổ sách, chứng từ. Các đơn vị được sử dụng hoá đơn tự in phải
      in sẵn mã số thuế của mình ở góc trên bên phải của từng tờ hoá đơn.

      Mỗi đối tượng nộp thuế chỉ được
      sử dụng một mã số thuế duy nhất của mình cho mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh
      diễn ra trên các địa bàn khác nhau trong cả nước. Đối tượng nộp thuế khi di
      chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh (kể cả trường hợp chuyển sang tỉnh khác),
      hoặc đổi tên cơ sở kinh doanh vẫn phải sử dụng mã số thuế đã được cơ quan thuế
      cấp trước đó.

      Đối tượng nộp thuế khi chấm dứt
      hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thông báo ngay bằng văn bản kèm
      theo các quyết định về chấm dứt hoạt động (như: quyết định giải thể, sáp nhập,
      phá sản...) với cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế. Cơ quan thuế có trách
      nhiệm thông báo huỷ bỏ mã số thuế cho đối tượng nộp thuế và các cơ quan khác có
      liên quan.

      2. Đối với cơ
      quan thuế:

      Cơ quan thuế có trách nhiệm sử
      dụng mã số đối tượng nộp thuế để quản lý đối tượng nộp thuế, theo dõi số liệu
      nộp thuế của đối tượng nộp thuế và ghi mã số đối tượng nộp thuế trên mọi giấy
      tờ giao dịch với đối tượng nộp thuế như: thông báo nộp thuế, thông báo phạt,
      lệnh thu, các Quyết định phạt hành chính thuế, biên bản kiểm tra về thuế,...
      Các mẫu biểu ấn chỉ thuế phải được sửa đổi để bổ sung phần cho cơ quan thuế
      hoặc đối tượng nộp thuế ghi mã số thuế như: hoá đơn mua, bán hàng, các mẫu tờ
      khai thuế, đăng ký thuế, số thuế, báo cáo kế toán thuế,...

      Cơ quan thuế có trách nhiệm quản
      lý toàn bộ hệ thống mã số thuế của các đối tượng nộp thuế và cập nhật mã số
      thuế vào hệ thống thông tin thuế.

      Cơ quan thuế có trách nhiệm phối
      hợp với các Bộ, ngành liên quan để tổ chức đưa mã số thuế vào hệ thống thông
      tin hiện có của các Bộ, ngành có chức năng quản lý liên quan đến đối tượng nộp
      thuế.

      3. Đối với các
      Bộ, ngành quản lý Nhà nước và các cơ quan liên quan:

      Cơ quan Hải quan có trách nhiệm
      sử dụng mã số đối tượng nộp thuế trong việc theo dõi số liệu nộp thuế xuất
      khẩu, thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng nộp thuế có
      hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ. Các mẫu biểu tờ khai xuất,
      nhập khẩu, chứng từ thu, nộp thuế,... liên quan đến đối tượng nộp thuế đang
      được sử dụng trong công tác quản lý thu của ngành Hải quan phải bổ sung phần
      cho đối tượng nộp thuế hoặc cơ quan Hải quan ghi mã số thuế.

      Cơ quan kho bạc có trách nhiệm
      cập nhật mã số thuế của từng đối tượng nộp thuế trong việc quản lý số thuế nộp
      vào kho bạc và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến công tác thuế như: hoàn
      thuế, trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế vào tài
      khoản của Ngân sách nhà nước khi nhận được lệnh thu thuế,... Từng bước thực
      hiện trao đổi thông tin về số thuế đã nộp của từng đối tượng nộp thuế giữa cơ
      quan Kho bạc và cơ quan thuế cùng cấp.

      Các Bộ, ngành quản lý Nhà nước
      và các cơ quan chuyên ngành khác có trách nhiệm bổ sung phần ghi mã số thuế của
      đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý trong các biểu khai báo và các chứng từ có liên
      quan đến các đối tượng nộp thuế và khi cập nhật thông tin của các đối tượng nộp
      thuế vào hệ thống thông tin dữ liệu của mình, từng bước thực hiện thống nhất
      việc trao đổi thông tin giữa các Bộ, ngành liên quan.

      VI. XỬ LÝ
      VI PHẠM

      Đối tượng nộp thuế không kê khai
      đăng ký thuế để được cấp mã số, cố tình kê khai để được cấp hơn một mã số thuế
      hoặc không ghi mã số thuế trên các giấy tờ giao dịch, hợp đồng kinh tế, hoá
      đơn, chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ, sổ sách kế toán, tờ khai thuế, chứng
      từ nộp thuế sẽ bị phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
      vực thuế.

      Các loại chứng từ, sổ sách trên
      nếu không ghi mã số đối tượng nộp thuế sẽ bị coi là không hợp lệ khi thực hiện
      kiểm tra thuế hoặc thanh tra tài chính.

      Đối tượng nộp thuế lợi dụng mã
      số thuế để kinh doanh trốn thuế, lậu thuế thì sẽ bị xử phạt theo các quy định
      phạt về trốn lậu trong các Luật thuế.

      Việc xử lý các vi phạm về đăng
      ký thuế, sử dụng mã số thuế được thực hiện theo các thủ tục, trình tự quy định
      tại các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm về thuế.

      VII. TỔ
      CHỨC THỰC HIỆN

      Thông tư này có hiệu lực thi
      hành từ ngày 25 tháng 5 năm 1998.

      Tổng cục thuế chịu trách nhiệm
      tổ chức thực hiện việc đăng ký thuế, cấp và sử dụng mã số thuế. Năm 1998 sẽ tập
      trung thực hiện đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp thuế có
      hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ để chuẩn bị điều kiện cho
      việc thực hiện Luật thuế Giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
      Các đối tượng nộp thuế khác như đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp,
      nhà, đất, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,... sẽ được hướng dẫn cụ
      thể và tổ chức triển khai thực hiện vào các năm sau.

      Tổng cục Hải quan và Kho bạc nhà
      nước chịu trách nhiệm đưa việc sử dụng mã số thuế vào hệ thống quản lý thu thuế.

      Trong quá trình thực hiện nếu có
      khó khăn vướng mắc gì, đề nghị các đơn vị, cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài
      chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.

       

      Nguyễn
      Thị Kim Ngân

      (Đã
      Ký)

       

      PHỤ LỤC SỐ 1

      CÁCH TÍNH SỐ KIỂM TRA TRONG MÃ SỐ THUẾ

      N14 là số kiểm tra
      gồm 1 chữ số. Chữ số này có ý nghĩa là giúp cho người nhập mã số vào máy tính
      có thể phát hiện ngay việc mình nhập mã có đúng hay không. Chữ số này sẽ được
      xây dựng theo nguyên tắc sau: Các chữ số từ N1N2- N3N4N5N6N7N8N9
      được nhân với một số nguyên tố như sau: N1 nhân với 31, N2
      nhân với 29, N3 nhân với 23, N4 nhân với 19, N5
      nhân với 17, N6 nhân với 13, N7 nhân với 7, N8
      nhân với 5, N9 nhân với 3.

      Tổng của các tích số này được
      chia cho 11, lấy số dư của phép chia. Nếu phép chia là chia hết (số dư bằng 0)
      sẽ được bỏ qua để lấy số thứ tự tiếp theo. Nếu không chia hết (số dư khác 0)
      chữ số kiểm tra N10 sẽ là hiệu số của 10 và số dư của phép chia.

      Ví dụ:

      Dãy số dự kiến cấp mã: 0 1 - 0 0
      0 4 7 5 1

      Nhân với dãy số nguyên tố: 31 29
      23 19 17 13 7 5 3

      Cộng các tích số: 0 + 29 + 0 + 0
      + 0 + 52 + 49 + 25 + 3 = 158

      Tổng số chia cho 11: 158: 11 =
      14 dư 4

      Vậy số kiểm tra là: 10 - 4 = 6
      và mã số của ĐTNT là: 01 0004751 6

      Cơ
      quan thuế

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Mẫu số:

       

      Độc
      lập - Tự do - Hạnh phúc

      01-ĐK-TCT

      TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ

      DÙNG CHO TỔ CHỨC SẢN XUẤT, KINH DOANH HÀNG
      HOÁ, DỊCH VỤ

      CƠ
      QUAN THUẾ GHI

      Mã số

      GTGT

       

       

      (Mầu xanh nhạt)

      1. Tên chính thức:

       

      2. Tên giao dịch (nếu có):

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      3. Địa chỉ trụ sở:

       

      4. Địa chỉ nhận thông báo
      thuế:

      Số nhà, đường phố, thôn, xã:

       

      Số nhà, đường phố, thôn, xã
      hoặc hòm thư bưu điện:

      Quận/huyện:

       

      Quận/huyện:

      Tỉnh/thành phố:

       

      Tỉnh/thành phố:

      Điện thoại:

       

      Điện thoại:

      Fax:

       

      Fax:

       

      5. Quyết định thành lập:

      6. Giấy phép kinh doanh:

       

      Số quyết định:

      Số giấy phép:

       

      Ngày thành lập:..../..../.....

      Ngày cấp:..../..../.....

       

      Cơ quan ra quyết định:

       

       

      Ngày cấp:....../.../....

      7. Ngành nghề kinh doanh:

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      8. Mã số hiện thời:

      9.Ngày bắt đầu hoạt động
      KD:../../..

       

       

       

       

       

       

       

      10. Vốn pháp định:

       

      11. Vốn điều lệ:

       

      12. Tổng số lao động:

       

       

       

      13. Tài khoản Ngân hàng,
      Kho bạc:

      Số: Tại

      Số: Tại

      14. Loại hình doanh nghiệp:

      Nhà
      nước

      Đầu
      tư nước ngoài

      Trách
      nhiệm
      hữu hạn

      Cổ
      phần

      DN
      tư nhân

       

      CT
      nước ngoài không theo Luật ĐTNN

      Tổ
      chức KT
      của các tổ
      chức chính trị...

      Đơn
      vị sự
      nghiệp, đơn
      vị vũ trang

      HTX

      Khác

       

       

      15.
      Hình thức hạch toán kế toán về kết quả kinh doanh:

      Độc
      lập

      Phụ
      thuộc

      16. Năm tài chính: áp dụng từ
      ngày.../... đến ngày.../...

      17. Tên doanh nghiệp chủ
      quản/chủ DN:

      Mã số DN chủ quản/số CMT chủ DN

      GTGT

      Địa chỉ DN chủ quản/Địa chỉ
      thường trú của chủ DN

       

       

       

      18. Các loại thuế phải nộp:

      Giá
      trị gia tăng

      Tiêu
      thụ
      đặc biệt

      Xuất
      nhập
      khẩu

      Tài
      nguyên

      Thu
      sử dụng vốn

       

      Sử
      dụng đất nông nghiệp

      Tiền
      thuê đất

      Thu
      nhập DN

      Môn
      bài

       

       

      19. Đăng ký phương pháp tính
      thuế giá trị gia tăng (GTGT):

      Phương
      pháp khấu trừ

       

      Phương pháp tính trực tiếp

       

       

      20.
      Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu:

      Có

      Không

       

      21. Nơi đăng ký nộp thuế:

      22. Thông tin về đơn vị thành
      viên, đơn vị trực thuộc, kho hàng (nếu có):

      Có
      đơn vị thành viên

      Có đơn vị trực thuộc

      Có kho hàng trực thuộc

      Có văn phòng đại diện, giao
      dịch,
      đơn vị sự nghiệp trực thuộc

      23.
      Có hợp đồng với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài:

      Có

      Không

       

       

       

       

       

       

      24. Thông tin khác:

      Tên giám đốc

       

      Tên kế toán trưởng

      Địa chỉ nơi ở

       

      Địa chỉ nơi ở

      Quận/huyện

       

      Quận/huyện

      Tỉnh/thành phố

       

      Tỉnh/thành phố

      Tôi xin cam đoan những nội dung
      trong bản kê khai này là đúng.

      Họ và tên người khai (CHỮ IN)

      Ngày..../..../.....

      Chữ
      ký (đóng dấu)

      Chức vụ:

       

      XÁC
      NHẬN CỦA CƠ QUAN THUẾ

       

      Mục lục ngân sách:

      Cấp

      Chương

      Loại

      Khoản

      Mã ngành nghề:

       

       

      Phương
      pháp tính thuế GTGT:

      Khấu trừ trực
      tiếp trên GTGT

      Trực tiếp trên
      DT

      Khoán

       

      Ngày nhận được tờ khai:.../.../

       

      Ngày kiểm tra tờ
      khai:.../..../...

      Người kiểm tra (ký, ghi rõ họ
      tên)

      BẢN
      KÊ CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN

      STT

      Tên
      gọi

      Địa
      chỉ

      Quận/huyện

      Tỉnh/thành
      phố

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      BẢN
      KÊ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

      STT

      Tên
      gọi

      Địa
      chỉ

      Quận/huyện

      Tỉnh/thành
      phố

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      BẢN
      KÊ CÁC VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, VĂN PHÒNG GIAO DỊCH, ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
      TRỰC THUỘC

      STT

      Tên
      gọi

      Địa
      chỉ

      Quận/huyện

      Tỉnh/thành
      phố

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      BẢN
      KÊ KHO HÀNG TRỰC THUỘC

      STT

      Tên
      gọi

      Địa
      chỉ

      Quận/huyện

      Tỉnh/thành
      phố

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      BẢN
      KÊ NHÀ THẦU

      1. Tên Nhà thầu:

       

      2. Quốc tịch

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      3. Mã số ĐTNT của Nhà thầu
      tại VN (nếu có):

       

      4. Giấy phép hoạt động kinh
      doanh tại Việt Nam

       

      5. Hợp đồng Nhà thầu

      Số giấy phép:

       

      Số:

      Ngày cấp:
      ............/.........../......

       

      Ngày cấp:
      ............/.........../......

      Cơ quan cấp

       

       

      6. Mục tiêu hoạt động tại
      VN theo hợp đồng

       

      7. Địa điểm tiến hành công
      việc theo hợp đồng

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      8. Tổng giá trị hợp đồng:

       

      9. Thời hạn hợp đồng:

       

      10. Tổng số lao động tại
      Việt Nam:

       

      11. Phương thức phân chia
      kết quả kinh doanh (nếu là hợp đồng liên danh liên kết):

       

       

       

      12.
      Nhà thầu phụ:

      Có

      Không

      13. Các loại thuế bên Việt
      Nam có trách nhiệm nộp thay Nhà thầu, Nhà thầu phụ:

      Giá
      trị gia tăng

      Thu nhập doanh nghiệp

      Thu nhập cá nhân

      14. Tài liệu kèm theo:

       

       

      BẢN
      KÊ CÁC NHÀ THẦU PHỤ

      S
      TT

      Tên
      Nhà thầu phụ

      Quốc
      tịch

      Mã
      số ĐTNT tại VN (nếu có)

      Số
      hợp đồng

      Giá
      trị hợp đồng

      Địa
      điểm thực hiện

      Số
      lượng lao động

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      MẪU SỐ: 01/ĐK-TCT

      HƯỚNG DẪN KÊ KHAI

      Chỉ tiêu

      Nội dung hướng dẫn

      1. Tên chính thức: Ghi rõ ràng,
      đầy đủ bằng chữ in hoa tên tổ chức theo quyết định thành lập hoặc giấy phép
      kinh doanh.

      2. Tên giao dịch: Tên giao dịch
      hoặc tên viết tắt dùng trong giao dịch kinh doanh.

      3. Địa chỉ trụ sở: Địa chỉ trụ
      sở của đơn vị, tổ chức kinh tế. Ghi rõ số nhà, đường phố, thôn/ấp, phường/xã,
      quận/huyện, tỉnh/thành phố. Nếu có số điện thoại, số Fax thì ghi rõ mã vùng -
      số điện thoại/số Fax.

      4. Địa chỉ nhận thông báo thuế:
      Nếu doanh nghiệp có địa chỉ nhận thông báo thuế khác với địa chỉ của trụ sở thì
      ghi rõ địa chỉ nhận thông báo thuế để cơ quan thuế liên hệ; nếu không có thì
      ghi đúng địa chỉ trụ sở.

      5. Quyết định thành lập: Quyết
      định thành lập của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

      6. Giấy phép kinh doanh: Ghi rõ
      số, ngày cấp và cơ quan cấp giấy phép kinh doanh.

      7. Ngành nghề kinh doanh: Ghi
      theo giấy phép kinh doanh và ngành nghề thực tế đang kinh doanh.

      8. Mã số hiện thời: Ghi mã số
      của doanh nghiệp do cơ quan thuế cấp từ tháng 1/1999 trở về trước, mã số này áp
      dụng trên hệ thống máy vi tính (nếu có), không phải số đăng ký thuế. Đối với
      những doanh nghiệp được thành lập từ 01/01/1999 trở đi thì để trống chỉ tiêu
      này.

      9. Ngày bắt đầu hoạt động kinh
      doanh: Ngày bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

      10. Vốn pháp định: Ghi vốn pháp
      định của ngành nghề có vốn pháp định cao nhất của doanh nghiệp. Nếu doanh
      nghiệp đầu tư nước ngoài ghi vốn pháp định được ghi trên giấy phép đầu tư.

      11. Vốn điều lệ: Ghi theo vốn
      điều lệ được ghi trên quyết định thành lập hoặc giấy phép kinh doanh. Nếu khác
      với vốn thực tế đang sử dụng thì ghi theo vốn thực tế.

      12. Tổng số lao động: Ghi tổng
      số lao động (người) thường xuyên tại thời điểm đăng ký, bao gồm cả lao động là
      người Việt Nam và người nước ngoài.

      13. Tài khoản ngân hàng, kho
      bạc: Ghi rõ số tài khoản, tên ngân hàng, kho bạc nơi doanh nghiệp mở tài khoản.
      Nếu doanh nghiệp có nhiều tài khoản thì có thể cung cấp bổ sung về sau cho cơ
      quan thuế.

      14. Loại hình của doanh nghiệp:
      Chỉ đánh dấu X vào một trong những ô thích hợp, nếu không phải là những loại
      hình đã được liệt kê thì đánh dấu X vào ô Khác.

      15. Hình thức hạch toán kế toán
      về kết quả kinh doanh: Chỉ đánh dấu X vào một trong hai ô của chỉ tiêu này.

      16. Năm tài chính: Ghi rõ từ
      ngày, tháng đầu niên độ kế toán đến ngày, tháng cuối niên độ kế toán theo năm
      dương lịch.

      17. Tên doanh nghiệp chủ
      quản/chủ sở hữu:

      Nếu là doanh nghiệp Nhà nước độc
      lập thì để trống.

      Nếu doanh nghiệp là thành viên
      của một tổng công ty hoặc công ty nào đó thì ghi tên của tổng công ty hoặc công
      ty chủ quản đó.

      Nếu là công ty cổ phần thì ghi
      tên cá nhân hoặc tổ chức là chủ cổ phần lớn nhất của công ty.

      Nếu là công ty trách nhiệm hữu
      hạn thì ghi tên cá nhân hoặc tổ chức góp vốn lớn nhất.

      Nếu là doanh nghiệp tư nhân thì
      ghi tên chủ doanh nghiệp.

      Mã số DN chủ quan/Số CMT chủ DN:
      Nếu ở phần kê khai tên kê khai là doanh nghiệp thì phải kê khai mã số đối tượng
      nộp thuế của doanh nghiệp đó. Nếu kê khai là cá nhân thì phải kê khai số chứng
      minh nhân dân của cá nhân đó.

      Địa chỉ doanh nghiệp chủ
      quản/Địa chỉ thường trú của chủ doanh nghiệp:

      Kê khai địa chỉ của tổ chức hoặc
      cá nhân được kê khai ở phần trên. Ghi rõ số nhà, đường phố, thôn/ấp, phường/xã,
      quận/huyện, tỉnh/thành phố.

      18. Các loại thuế phải nộp: Đánh
      dấu X vào những ô tương ứng với những sắc thuế mà doanh nghiệp phải nộp định kỳ.

      19. Đăng ký phương pháp tính
      thuế giá trị gia tăng (GTGT): Theo luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản
      dưới luật, đối tượng nộp thuế tự đăng ký phương pháp tính thuế GTGT là khấu trừ
      hay trực tiếp (cơ quan thuế sẽ xem xét lại và quyết định sau).

      20. Giấy phép kinh doanh xuất
      nhập khẩu: Đánh dấu X vào một trong hai ô có hoặc không.

      21. Nơi đăng ký nộp thuế: cơ
      quan thuế mà doanh nghiệp nộp thờ khai và đăng ký nộp thuế.

      22. Thông tin về đơn vị kinh
      doanh trực thuộc trực tiếp, địa điểm kinh doanh, kho hàng:

      Đơn vị thành viên: Đơn vị thành
      viên của doanh nghiệp là các doanh nghiệp do các cơ quan quản lý Nhà nước có
      thẩm quyền quyết định thành lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ và là thành viên
      của doanh nghiệp. Nếu có đơn vị thành viên trực thuộc trực tiếp thì đánh dấu X
      vào ô "Có đơn vị thành viên", sau đó phải kê khai vào phần "bản
      kê các đơn vị thành viên".

      Đơn vị trực thuộc: Đơn vị trực
      thuộc do doanh nghiệp tự thành lập, không có tư cách pháp nhân đầy đủ. Nếu có
      thì đánh dấu X vào ô "Có đơn vị trực thuộc", sau đó phải kê khai vào
      phần "Bản kê các đơn vị trực thuộc".

      Kho hàng trực thuộc: kho hàng do
      doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý, không có chức năng kinh doanh.
      Nếu có thì đánh dấu X vào ô "Có kho hàng trực thuộc", sau đó phải kê
      khai rõ vào phần "Bản kê các kho hàng trực thuộc".

      Văn phòng đại diện...: Các văn
      phòng đại diện, giao dịch, đơn vị sự nghiệp không có chức năng kinh doanh.

      Nếu có thì đánh dấu X vào ô
      "Có văn phòng đại diện, giao dịch, đơn vị sự nghiệp trực thuộc", sau
      đó phải kê khai rõ vào phần "Bản kê các văn phòng đại diện, giao
      dịch...".

      23. Có hợp đồng với Nhà thầu,
      Nhà thầu phụ nước ngoài: Nếu doanh nghiệp có hợp đồng với Nhà thầu, Nhà thầu
      phụ là các tổ chức kinh tế nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thì đánh dấu vào ô Có. Sau đó phải kê khai chi tiết vào phần "Bản kê Nhà
      thầu".

      24. Thông tin khác: Ghi rõ họ và
      tên, địa chỉ nơi ở (số nhà, đường phố, thôn, xã) của người có quyền điều hành
      cao nhất (Tổng giám đốc, giám đốc,...) và kế toán trưởng.

      Cơ
      quan thuế

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Mẫu số:

       

      Độc
      lập - Tự do - Hạnh phúc

      02-ĐK-TCT

      TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ

      DÙNG CHO CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

      CƠ
      QUAN THUẾ GHI

      Mã số

      GTGT

       

       

      (Mầu hồng nhạt)

      1. Tên chính thức:

      2. Tên giao dịch (nếu có):

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      3. Địa chỉ trụ sở:

      4. Địa chỉ nhận thông báo
      thuế:

       

      Số nhà, đường phố, thôn, xã:

      Số nhà, đường phố, thôn, xã
      hoặc hòm thư bưu điện:

       

      Quận/huyện:

      Quận/huyện:

       

      Tỉnh/thành phố:

      Tỉnh/thành phố:

       

      Điện thoại:

      Điện thoại:

       

      Fax:

      Fax:

       

      5. Giấy phép đặt đơn vị
      trực thuộc:

      6. Giấy phép kinh doanh:

       

      Số giấy phép:

      Số giấy phép:

       

      Ngày cấp:..../..../.....

      Ngày cấp:..../..../.....

       

      Cơ quan cấp:

      Cơ quan cấp:

       

      Ngày cấp:....../.../....

      7. Ngành nghề kinh doanh:

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      8. Mã số hiện thời:

      9. Ngày bắt đầu hoạt động
      KD:../../..

       

       

       

       

       

       

       

      10. Vốn pháp định:

       

      11. Vốn điều lệ:

       

      12. Tổng số lao động:

       

       

       

      13. Tài khoản Ngân hàng,
      Kho bạc:

      Số: Tại

      Số: Tại

      14. Loại hình doanh nghiệp:

      Nhà
      nước

      Đầu
      tư nước ngoài

      Trách
      nhiệm
      hữu hạn

      Cổ
      phần

      DN
      tư nhân

       

      CT
      nước ngoài không theo Luật ĐTNN

      Tổ
      chức KT
      của các tổ
      chức chính trị...

      Đơn
      vị sự
      nghiệp, đơn
      vị vũ trang

      HTX

      Khác

       

       

      15.
      Hình thức hạch toán kế toán về kết quả kinh doanh:

      Độc
      lập

      Phụ
      thuộc

      16. Năm tài chính: áp dụng từ
      ngày.../... đến ngày.../...

      17. Tên doanh nghiệp chủ
      quản/chủ DN:

      Mã số DN chủ quản/số CMT chủ DN

      GTGT

      Địa chỉ DN chủ quản/Địa chỉ
      thường trú của chủ DN

       

       

       

      18. Các loại thuế phải nộp:

      Giá
      trị gia tăng

      Tiêu
      thụ
      đặc biệt

      Xuất
      nhập
      khẩu

      Tài
      nguyên

      Thu
      sử dụng vốn

       

      Sử
      dụng đất nông nghiệp

      Tiền
      thuê đất

      Thu
      nhập DN

      Môn
      bài

       

       

      19. Đăng ký phương pháp tính
      thuế giá trị gia tăng (GTGT):

      Phương
      pháp khấu trừ

       

      Phương pháp tính trực tiếp

       

       

      20.
      Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu:

      Có

      Không

       

       

       

       

       

       

       

       

      21. Nơi đăng ký nộp thuế:

       

      22.
      Kho hàng trực thuộc:

      Có

      Không

      23.
      Có hợp đồng với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài:

      Có

      Không

       

       

       

       

       

      24. Thông tin khác:

      Tên giám đốc

       

      Tên kế toán trưởng

      Địa chỉ nơi ở

       

      Địa chỉ nơi ở

      Quận/huyện

       

      Quận/huyện

      Tỉnh/thành phố

       

      Tỉnh/thành phố

      Tôi xin cam đoan những nội dung
      trong bản kê khai này là đúng.

      Họ và tên người khai (CHỮ IN)

      Ngày..../..../.....

      Chữ
      ký (đóng dấu)

      Chức vụ:

       

      XÁC
      NHẬN CỦA CƠ QUAN THUẾ

       

      Mục lục ngân sách:

      Cấp

      Chương

      Loại

      Khoản

      Mã ngành nghề:

       

       

      Phương
      pháp tính thuế GTGT:

      Khấu trừ trực
      tiếp trên GTGT

      Trực tiếp trên
      DT

      Khoán

       

      Ngày nhận được tờ khai:.../.../

       

      Ngày kiểm tra tờ
      khai:.../..../...

      Người kiểm tra (ký, ghi rõ họ
      tên)

      BẢN
      KÊ KHO HÀNG TRỰC THUỘC

      STT

      Tên
      gọi

      Địa
      chỉ

      Quận/huyện

      Tỉnh/thành
      phố

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      MẪU SỐ: 02-ĐK-TCT

      HƯỚNG DẪN KÊ KHAI

      Chỉ tiêu

      Nội dung hướng dẫn

      1. Tên chính thức: Ghi rõ ràng,
      đầy đủ bằng chữ in hoa tên tổ chức theo quyết định thành lập hoặc giấy phép
      kinh doanh.

      2. Tên giao dịch: Tên giao dịch
      hoặc tên viết tắt dùng trong giao dịch kinh doanh.

      3. Địa chỉ trụ sở: Địa chỉ trụ
      sở của đơn vị, tổ chức kinh tế. Ghi rõ số nhà, đường phố, thôn/ấp, phường/xã,
      quận/huyện, tỉnh/thành phố. Nếu có số điện thoại, số Fax thì ghi rõ mã vùng -
      số điện thoại/số Fax.

      4. Địa chỉ nhận thông báo thuế:
      Nếu đơn vị có địa chỉ nhận thông báo thuế khác với địa chỉ của trụ sở thì ghi
      rõ địa chỉ nhận thông báo thuế để cơ quan thuế liên hệ; nếu không có thì ghi
      đúng địa chỉ trụ sở.

      5. Giấy phép đặt đơn vị trực
      thuộc: Giấy phép đặt đơn vị trực thuộc của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
      quyền.

      6. Giấy phép kinh doanh: Ghi rõ
      số, ngày cấp và cơ quan cấp giấy phép kinh doanh.

      7. Ngành nghề kinh doanh: Ghi
      theo giấy phép kinh doanh và ngành nghề thực tế đang kinh doanh.

      8. Mã số hiện thời: Ghi mã số
      của đơn vị do cơ quan thuế cấp từ tháng 1/1999 trở về trước, mã số này áp dụng
      trên hệ thống máy vi tính (nếu có), không phải số đăng ký thuế. Đối với những
      doanh nghiệp được thành lập từ 01/01/1999 trở đi thì để trống chỉ tiêu này.

      9. Ngày bắt đầu hoạt động kinh
      doanh: Ngày bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

      10. Vốn pháp định: Ghi vốn pháp
      định của ngành nghề có vốn pháp định cao nhất của đơn vị.

      11. Vốn điều lệ: Ghi theo vốn
      điều lệ được ghi trên quyết định thành lập hoặc giấy phép kinh doanh. Nếu khác
      với vốn thực tế đang sử dụng thì ghi theo vốn thực tế.

      12. Tổng số lao động: Ghi tổng
      số lao động (người) thường xuyên tại thời điểm đăng ký, bao gồm cả lao động là
      người Việt Nam và người nước ngoài.

      13. Tài khoản ngân hàng, kho
      bạc: Ghi rõ số tài khoản, tên ngân hàng, kho bạc nơi doanh nghiệp mở tài khoản.
      Nếu doanh nghiệp có nhiều tài khoản thì có thể cung cấp bổ sung về sau cho cơ
      quan thuế.

      14. Loại hình của doanh nghiệp:
      Căn cứ vào loại hình doanh nghiệp của doanh nghiệp chủ quản đánh dấu X vào một
      trong những ô thích hợp, nếu không phải là những loại hình đã được liệt kê thì
      đánh dấu X vào ô khác.

      15. Hình thức hạch toán kế toán
      về kết quả kinh doanh: Chỉ đánh dấu X vào một trong hai ô của chỉ tiêu này.

      16. Năm tài chính: Ghi rõ từ
      ngày, tháng đầu niên độ kế toán đến ngày, tháng cuối niên độ kế toán theo năm
      dương lịch.

      17. Tên doanh nghiệp chủ quản:
      Ghi tên doanh nghiệp chủ quản trực tiếp.

      Mã số doanh nghiệp chủ quản: Kê
      khai mã số đối tượng nộp thuế của doanh nghiệp chủ quản.

      Địa chỉ doanh nghiệp chủ quản:
      Kê khai địa chỉ của doanh nghiệp chủ quản. Ghi rõ số nhà, đường phố, thôn/ấp,
      phường/xã, quận/huyện, tỉnh/thành phố.

      18. Các loại thuế phải nộp: Đánh
      dấu X vào những ô tương ứng với những sắc thuế mà đơn vị phải nộp định kỳ.

      19. Đăng ký phương pháp tính
      thuế giá trị gia tăng (GTGT): Theo luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản
      dưới luật, đối tượng nộp thuế tự đăng ký phương pháp tính thuế GTGT là khấu trừ
      hay trực tiếp (cơ quan thuế sẽ xem xét lại và quyết định sau).

      20. Giấy phép kinh doanh xuất
      nhập khẩu: Đánh dấu X vào một trong hai ô có hoặc không.

      21. Nơi đăng ký nộp thuế: Cơ
      quan thuế mà đơn vị nộp tờ khai và đăng ký nộp thuế.

      22. Kho hàng trực thuộc: Nếu đơn
      vị có kho hàng trực thuộc thì đánh dấu vào ô Có, sau đó phải kê phải rõ vào
      phần "Bản kê các kho hàng trực thuộc".

      23. Có hợp đồng với Nhà thầu,
      Nhà thầu phụ nước ngoài: Nếu đơn vị có hợp đồng với Nhà thầu, Nhà thầu phụ là
      các tổ chức kinh tế nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thì đánh dấu vào ô Có. Sau đó phải kê khai chi tiết vào phần "Bản kê Nhà
      thầu".

      24. Thông tin khác: Ghi rõ họ và
      tên, địa chỉ nơi ở (số nhà, đường phố, thôn, xã) của người có quyền điều hành
      cao nhất (Tổng giám đốc, giám đốc,...) và kế toán trưởng.

      Cơ
      quan thuế

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Mẫu số:

       

      Độc
      lập - Tự do - Hạnh phúc

      03-ĐK-TCT

      TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ

      DÙNG CHO CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH DOANH HÀNG
      HOÁ, DỊCH VỤ

      CƠ
      QUAN THUẾ GHI

      Mã số

      GTGT

       

       

      (Mầu vàng nhạt)

      1. Tên chính thức:

      2. Tên giao dịch (nếu có):

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      3. Địa chỉ kinh doanh:

      4. Tên chủ cơ sở kinh doanh:

       

      Số nhà, đường phố, thôn, xã:

      Số CMT chủ cơ sở kinh doanh:

       

       

      Địa chỉ (số nhà, đường phố,
      thôn, xã):

       

      Quận/huyện:

      Quận/huyện:

       

      Tỉnh/thành phố:

      Tỉnh/thành phố:

       

      Điện thoại: Fax:

      Điện thoại: Fax:

       

      5. Giấy phép kinh doanh:

      6. Ngành nghề kinh doanh:

       

      Số giấy phép:

       

       

      Ngày cấp:..../..../.....

       

       

      Cơ quan cấp:

       

       

      Ngày cấp:....../.../....

       

      7. Vốn kinh doanh:

       

      9. Ngày bắt đầu hoạt động
      KD:../../..

       

       

       

      8. Tổng số lao động:

       

       

       

      10. Tài khoản Ngân hàng,
      Kho bạc:

      Số: Tại

      Số: Tại

      11. Các loại thuế phải nộp:

      Giá
      trị gia tăng

      Tiêu
      thụ
      đặc biệt

      Thu
      nhập
      doanh nghiệp

      Môn
      bài

      Nhà
      đất

       

      12. Đăng ký phương pháp tính
      thuế giá trị gia tăng (GTGT):

      Phương
      pháp khấu trừ

       

      Phương pháp tính trực tiếp

       

       

      13. Nơi đăng ký nộp thuế:

      Tôi xin cam đoan những nội dung
      trong bản kê khai này là đúng.

      Họ và tên người khai (CHỮ IN)

      Ngày..../..../.....

      Chữ
      ký (đóng dấu)

      Chức vụ:

       

      XÁC
      NHẬN CỦA CƠ QUAN THUẾ

      Mục lục ngân sách

       

      Mã ngành nghề

      Khoản

       

      Loại

       

      Chương

       

      Cấp

       

       

       

      Phương
      pháp tính thuế GTGT:

      Khấu trừ

      Trực tiếp trên
      GTGT

      Trực tiếp trên DT

      Khoán

       

      Ngày nhận được tờ khai:.../.../

       

      Người kiểm tra (ký, ghi rõ họ
      tên)

      Ngày kiểm tra tờ
      khai:.../..../...

       

       

      MẪU SỐ: 03-ĐK-TCT

      HƯỚNG DẪN KÊ KHAI

      Chỉ tiêu

      Nội dung hướng dẫn

      1. Tên chính thức: Ghi rõ ràng,
      đầy đủ bằng chữ in hoa tên của cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
      đúng theo giấy phép kinh doanh.

      2. Tên giao dịch: Tên bảng hiệu
      hoặc tên viết tắt dùng trong giao dịch kinh doanh.

      3. Địa chỉ kinh doanh: Địa chỉ
      trụ sở của cơ sở kinh doanh. Ghi rõ số nhà, đường phố, thôn/ấp, phường/xã,
      quận/huyện, tỉnh/thành phố. Nếu có số điện thoại, số Fax thì ghi rõ mã vùng -
      số điện thoại/số Fax.

      4. Tên chủ cơ sở kinh doanh: Họ
      và tên chủ cơ sở kinh doanh hoặc tên người đại diện nhóm kinh doanh; Số CMT chủ
      cơ sở kinh doanh: Số chứng minh thư nhân dân do cơ quan Công an cấp; Địa chỉ
      thường trú hoặc tạm trú dài hạn của chủ cơ sở kinh doanh. Ghi rõ số nhà, đường
      phố, thôn/ấp, phường/xã, quận/huyện, tỉnh/thành phố. Nếu có số điện thoại, số
      Fax thì ghi rõ mã vùng - số điện thoại/số Fax.

      5. Giấy phép kinh doanh: Ghi rõ
      số, ngày cấp và cơ quan cấp giấy phép kinh doanh.

      6. Ngành nghề kinh doanh: Ghi
      theo giấy phép kinh doanh và ngành nghề thực tế đang kinh doanh.

      7. Vốn kinh doanh: Ghi theo giấy
      phép kinh doanh, nếu khác với vốn thực tế đang sử dụng thì ghi theo vốn thực tế.

      8. Tổng số lao động: Ghi tổng số
      lao động (số người) thường xuyên tại thời điểm đăng ký.

      9. Ngày bắt đầu hoạt động kinh
      doanh: Ngày bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

      10. Tài khoản Ngân hàng, Kho
      bạc: Ghi rõ số tài khoản, tên Ngân hàng, Kho bạc nơi mở tài khoản.

      11. Các loại thuế phải nộp: Đánh
      dấu X vào những ô tương ứng với những sắc thuế mà cơ sở kinh doanh phải nộp
      định kỳ.

      12. Đăng ký phương pháp tính
      thuế giá trị gia tăng (GTGT): Theo luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản
      dưới luật, đối tượng nộp thuế tự đăng ký phương pháp tính thuế GTGT là khấu trừ
      hay trực tiếp (cơ quan thuế sẽ xem xét lại và quyết định sau).

      13. Nơi đăng ký nộp thuế: Cơ
      quan thuế mà cơ sở đăng ký nộp thuế.

      TỜ
      KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ

       

      Mẫu
      số:

      TAX
      REGISTRATION FORM

       

      Form
      No:

       

       

      04-ĐK-TCT

       

      CƠ
      QUAN THUẾ GHI
      FOR TAX OFFICE ONLY

      Mã số

      GTGT

       

       

      (Mầu xanh lá mạ)

      1. Tên nhà thầu (hoặc Nhà
      thầu phụ):
      Name of contractor/sub-contrator

       

       

       

      2. Quốc tịch:
      Nationality

       

       

      3. Địa chỉ trụ sở chính:
      Address of the head office

       

      4. Địa chỉ văn phòng điều
      hành tại Việt Nam:
      Address of Management Office in Vietnam

      Địa chỉ
      Address

       

      Số nhà, đường phố, thôn, xã:
      Street Number, Street name or Commune

       

       

      Quận/huyện:
      District

       

       

      Tỉnh/thành phố:
      Province/City

      Điện thoại:
      Tel

       

      Điện thoại:
      Tel

      Fax:

       

      Fax:

       

      5. Giấy phép hoạt động kinh
      doanh tại Việt Nam:
      Business license in Vietnam:

       

      6. Hoạt động tại Việt Nam theo hợp đồng Nhà thầu hoặc Nhà thầu phụ:
      Contract for contractor/sub-contractor operation in VN:

      Số giấy phép:
      Number

       

      Số giấy phép:
      Number

      Ngày cấp:..../..../.....
      Date

       

      Ngày cấp:..../..../.....
      Date

      Cơ quan cấp:
      Granted by

       

      Ký với:
      Signed with:


      7. Mục tiêu hoạt động tại VN theo hợp đồng:

       

      Mã số ĐTNT tại Việt Nam (nếu có) Taxpayres identification number in Việt Nam (if any)

      Contract objectives

       

       

       

       

       

      8. Địa điểm tiến hành công
      việc theo hợp đồng:
      Location of business according to the contract

       

       

       

      9. Thời gian thực hiện hợp
      đồng:
      Contract duration:

      Từ:
      ........................../.................. đến
      ........................../..................

      From:
      ...................../..................... to
      ........................../..................

       

      10. Tổng số lao động:

      Number of employees hired
      in the contract

       

      11. Tài khoản Ngân hàng,
      Kho bạc:
      Banhk and Treasury Accounts

      Số:
      Account number

      Tại

      Name of Bank or Treasury

       

      Số:
      Account number

      Tại

      Name of Bank or Treasury

       

      12. Đăng ký phương pháp tính
      thuế giá trị gia tăng (GTGT):
      Register method of VAT caculation

      Phương
      pháp khấu trừ
      Credit method

       

      Phương pháp tính trực tiếp
      Direc subtraction method

       

       

      13.
      Nhà thầu phụ:
      Do you have sub-contractor?

      Có
      Yes

      Không
      No

       

      14. Tài liệu kèm theo:
      Attachments

       

       

      Cam kết của Nhà thầu hoặc Nhà
      thầu phụ thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp về thuế, nộp kịp thời và đầy đủ các
      khoản thuế phát sinh, đảm bảo việc khấu trừ và nộp đủ các khoản thuế của các
      Nhà thầu phụ và người lao động làm việc tại Việt Nam theo Hợp đồng.

      Contractors, sub-contractors
      commit to observe all tax laws, timely and fully pay taxes, ensure to withhold
      and pay full tax dues of sub-contractors and employees involved inthe contract
      in Vietnam.

      Người
      đại diện Nhà thầu (hoặc Nhà thầu phụ):
      Representative of constractor (or sub-constrator)

      Ngày....../....../......
      Date..../.../....

      Chức vụ
      Position

      Chữ
      ký
      Signature

      **************************************************

      XÁC
      NHẬN CỦA CƠ QUAN THUẾ

      Loại

       

      Chương

       

      Cấp

       

      Khoản

      Mục lục ngân sách:

       

       

      Phương
      pháp tính thuế GTGT:

      Khấu trừ

      Trực tiếp trên
      GTGT

      Trực tiếp trên DT

      Khoán

       

      Ngày nhận được tờ khai:.../.../

       

      Ngày kiểm tra tờ
      khai:.../..../...

      Người kiểm tra (ký, ghi rõ họ
      tên)

       

       

       

       




      PHPWord



      THE MINISTRY OF FINANCE
      -------

      SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
      Independence - Freedom – Happiness
      ----------

      No. 79/1998/TT-BTC

      Hanoi, June 12, 1998

       

      CIRCULAR

      GUIDING THE IMPLEMENTATION OF DECISION No.75/1998/QD-TTg OF APRIL 4, 1998 OF THE PRIME MINISTER PROVIDING FOR CODES OF TAX PAYERS

      Pursuant to the Tax Law and the Tax Ordinance,
      In execution of Decision No. 75/1998/QD-TTg of April 4, 1998 of the Prime Minister on the codes of tax payers, the Ministry of Finance hereunder guides the implementation of the registration for tax payment, the issue and use of the codes to determine the tax payers (tax codes for short):

      I. OBJECTS OF ISSUE OF TAX CODES

      The objects in the categories liable to tax registration in order to be issued tax codes comprise all organizations and individuals that are subject to tax payment as prescribed in the Tax Laws and the Tax Ordinance of Vietnam: the Law on Turnover Tax, the Law on Profit Tax (from 1999 to be called the Law on Value Added Tax, the Law on Corporate Income Tax), the Law on Special Consumption Tax, the Law on Import and Export Taxes, the Law on Agricultural Land Use Tax , the Ordinance on License Tax, the Ordinance on Resource Tax, the Levy on the Use of State Budget, the Ordinance on House and Land Tax, the Ordinance on Income Tax for High Income Persons, etc.

      II. TAX CODES

      Tax codes for tax payers are a series of numbers defined according to a unified principle to issue to each tax payer. The tax codes are divided into the two following categories:

      1. Tax codes issued to tax payers that are enterprises, independent individuals and member enterprises: the structure of a tax code comprises ten numbers disposed as follows:

      N1N2-N3N4N5N6N7N8N9-N10

      In which :

      The two first numbers N1N2 are the province code (place where the tax code is issued) according to the provisions of the Budget Law.

      The seven following numbers N3N4N5N6N7N8N9 are serially numbered from 0.000.001 to 9.999.999 ascribed to each tax payer.

      The next number N10 is the control number. The control number is calculated according to the set formula.

      2. Tax codes issued to tax payers that are units attached to the Enterprise: the structure of the code comprises 13 numbers disposed as follows:

      N1N2-N3N4N5N6N7N8N9-N10-N11N12N13

      In which:

      The numbers from N1 to N10 are the tax codes of the Controlling Enterprise of this Dependent Unit.

      The numbers N11N12N13 are serially numbered from 001 to 999 ascribed to each Dependent Unit of the Enterprise.

      The Member Enterprises in this Circular are construed to be enterprises with full legal status belonging to another enterprise and set up by decision of a competent State managing agency (Ministry, ministerial-level State managing Agency, People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government). Dependent Units of the enterprises are production and business units including shops, offices, non-business units of the enterprise which practise some businesses and are set up by decision of the enterprises but which do not have full legal status.

      The enterprises which have Member Enterprises or Dependent Units are called in abbreviation Controlling Enterprises of these Member Enterprises and Dependent Units. The Dependent Units which set up their own dependent units shall not be considered Controlling Enterprises.

      The number No at the end of the tax code is the code of the method of calculating the Value Added Tax to show whether the tax payer has to pay the Value Added Tax or not, and if it has, which method of calculating the Value Added Tax shall be applied. Though not a component of the tax code, it is always placed beside the tax code as an indispensable part of the code. This number has the four following values:

      Value 0 corresponds with the tax payer that does not have to pay the Value Added Tax.

      Value 1 corresponds with the method of tax deduction.

      Value 2 corresponds with the method of direct calculation on the value added.

      Value 3 corresponds with the method of determining the value added on the sale turnover.

      Value 4 corresponds with the method of determining the level of taxable turnover.

      Each tax payer shall be issued only a single tax code in the whole process of its operation from its founding till the end of its operation (for the tax code on the method of paying the Value Added Tax No it shall change when the tax payer is allowed to change the method of paying the Value Added Tax).

      III. DECLARATION FOR TAX REGISTRATION

      1. Form for tax registration: The tax office has the duty to issue the declaration for tax registration suited to each category of tax payer. In the immediate future, to prepare for the application of the Law on Value Added Tax and the Law on Corporate Income Tax, the Ministry of Finance has issued four forms of declaration for tax registration: form No. 1-DK-TCT, color pale blue used for production and business organizations in goods and service provision (not including dependent units); form No. 2-DK-TCT, color pale pink used for dependent units of production and business organizations in goods and service provision; form No. 3-DK-TCT, color pale yellow used for individuals producing or dealing in goods and service provision; and form No. 4-DK-TCT, color grass-green used for foreign contractors and subcontractors who register to pay tax directly to the Vietnam tax office. For other tax payers concrete guidance shall be forthcoming.

      The four above forms of declaration for tax registration shall replace the following forms of declaration for tax registration:

      - The declaration for tax registration issued attached to Circular No. 73A-TC/TCT of the Ministry of Finance on August 30, 1993 guiding the implementation of Decree No. 55-CP of the Government on August 28, 1993 providing detailed guidance for the implementation of the Turnover Tax Law and the Law amending and supplementing a number of articles of the Turnover Tax Law.

      - The declaration for registration of the special consumption tax issued attached to Circular No. 74A-TC/TCT of the Ministry of Finance on August 31, 1993 guiding the implementation of Decree No. 56-CP of the Government on August 28, 1993 providing details for the implementation of the Law on Special Consumption Tax and the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on Special Consumption Tax.

      - The declaration of the activities in exploiting natural resources issued together with Circular No. 7 TC/TCT of the Ministry of Finance on February 7, 1991 providing detailed guidance for implementing the Ordinance of the State Council and Decree No. 6-HDBT of the Council of Ministers on January 7, 1991 on the resource tax.

      - The declaration for registration of tax payment on the exploitation of forest products issued attached to Circular No. 69-TC/TCT of the Ministry of Finance on November 27, 1991 guiding the conversion of the regime of collection for forest tending to the system of resource tax collection for the exploitation of products of natural forest resources.

      - The declaration for registration of the activities in exploiting natural resources and the declaration for registration of production and business activities issued attached to Circular No. 51-TC/TCT of the Ministry of Finance on July 3, 1993 guiding the implementation of the regulations on tax applicable to the foreign invested enterprises and the foreign sides that cooperate in business on the basis of contracts according to the Law on Foreign Investment in Vietnam.

      - The declaration for tax registration and the application for direct tax payment issued together with Circular No. 37 TC/TCT of the Ministry of Finance on May 10, 1995 guiding the regime of tax applicable to foreign economic organizations and individuals doing business in Vietnam outside the forms of investment under the Law on Foreign Investment in Vietnam.

      2. Declaration for tax registration:

      2.1. General stipulations:

      - The tax payers in the category eligible for the issue of tax code stipulated in Part I of this Circular must make a declaration for tax registration as provided for in the Tax Laws and the Tax Ordinance with the direct managing tax agency (the Tax Department or Tax Service) in order to be issued the certificate of tax registration and the tax code.

      - The tax payers shall have to make accurate and full declaration of the targets set in the declaration for tax registration under the guidance of the tax agency. The tax payers shall make a declaration for tax registration and submit it to the direct tax managing agency. The production and business organizations dealing in goods and services must send a notarized copy of the decision on founding and the business license together with the declaration for tax registration. The tax payers that do not yet have the business licenses but which have begun their production and business operations must still conduct the procedures of tax registration with the tax agency. After they have got the business license, they shall have to make a supplementary declaration on this information with the tax agency. A single tax payer must absolutely not make many declarations on tax registration in order to be issued different tax codes.

      - After he is issued the tax code, if the tax payer undertakes new production and business activities or open more places of business in another district or province (not setting up branches or dependent units), he must register for tax payment with the tax agency where he moves to as prescribed by the Tax Laws and the Tax Ordinance. This tax declaration aims to register for tax payment and notify the tax code to the tax agency of the locality where he moves to. This is not to register tax to propose that he be issued another tax code (the tax payer has to write by himself the tax code he has been issued on these declarations for tax registration).

      - In case of changes in the information already declared for tax registration, the tax payer has to make a new declaration with the tax agency about these changes. He shall write down these changes in the blocs of corresponding targets in the form of declaration for tax registration and leave blank the blocs of targets where no change of information is recorded. At the same time he shall write by himself the tax code issued to him in the tax code bloc (in the past time this part was to be filled by the tax agency).

      - The tax payer who operates in different areas and does not set up branches or dependent units or shops (such as construction units...) shall declare his tax registration to propose the granting of the only tax code at the tax agency where its main office is located. After being issued the tax code, the tax payer shall still have to declare his tax registration with the tax agency where his production and business activities are taking place. In these declarations for tax registration, the tax payer has to write himself his tax code in the tax code bloc (to be filled by the tax office). When he moves his business place from one province to another, the tax payer also has to declare his tax registration and declare his tax code already issued to him to the tax agency where he shall move to.

      2.2. Some concrete stipulations:

      - Organizations engaged in the production or business of goods and services shall declare their tax registration at form No. 1-DK-TCT.

      When it declares its tax registration, the controlling enterprise shall have to declare the full list of the member enterprises and dependent units (including directly dependent units and the units founded by these directly dependent units) in the lists attached to the main declaration.

      Example: Company A has dependent branches set up by the company namely X, Y, Z. Branch X set up by itself units X1 and X2. Branch Y sets up by itself shops Y1, Y2 and Y3. Unit X1 organizes by itself shops X1.1, and X1.2. These branches and shops are all tax payers being managed by the tax agency. So when declaring its tax registration, Company A has to fully list the directly and indirectly dependent units namely X, Y, Z, X1, X2, Y1, Y2, Y3, X1.1, X1.2 in the list of the dependent units.

      - A production or business organization that has contracts with foreign contractors and subcontractors must make the declaration in the "List of Contractors" attached to the declaration on tax registration.

      - Production and business organizations which have representative offices, transaction offices and non-business units without business function and without having to pay tax shall have to declare the list of these units in the List of representative offices and transaction offices and dependent non- business units attached to the declaration. For the representative offices and transaction offices or non-business units which are practising some businesses and have to pay tax , the controlling enterprise must declare these units in the List of dependent units for the tax office to issue the tax code.

      - A member enterprise or independent unit which the competent authority has decided to convert into a dependent unit, or a dependent unit into a member enterprise or an independent unit shall all have to make other declarations of tax registration so that the tax office shall issue to them new tax codes. The new declaration of tax registration must be attached to a notarized copy of the decision on conversion and the original certificate of the old tax registration.

      - Corporations which have dependent units along the service line from the province to the commune and which have more than 1,000 dependent units (such as the Post and Telecommunications Corporation, the Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development) shall declare their tax registrations and Corporations using form No. 1-DK-TCT to declare their tax registration and the companies or dependent business units at provincial level in the "List of member units". At the same time they shall declare the list of the dependent units set up by the Corporation itself in the "List of dependent units". The provincial-level dependent units shall use the form No. 1-DK-TCT to make declarations of tax registration and they have to declare fully the names of the lower dependent units located in the province in the "List of dependent units". The dependent units shall use form No. 2-DK-TCT to declare their tax registration with the local tax agency.

      - Income generating and taxable non-business units (regular and irregular payment of tax) shall have to register their tax with the tax agency in order to be issued tax codes.

      - State agencies comprising the Ministries, branches, local People's Committees and other organizations which are collecting various kinds of costs and fees shall declare their tax registrations with the tax agency according to form No. 1-DK-TCT (only the targets 1, 2, 3, 4, 8, 13, 21, 24 have to be declared) in order to be issued the tax code.

      - The establishments which apply the mechanism of contracting to the business collectives and individuals according to the method of self-accountableness for the result of business must fully declare the contracting collectives and individuals as grassroot dependent units (using form No. 1-DK-TCT). The contracting collectives and individuals must declare their tax registrations (using form No. 2-DK-TCT) and notify the tax code already issued through the main establishment to the tax agency directly managing the tax collection.

      - Production and business individuals and households shall use form No. 3-DK-TCT to declare their tax registration with the local tax agency.

      - Business households practising consignment trade shall declare their tax registration in order to be issued the tax code at the place of their permanent residence (using form No. 3-DK-TCT). When operating in other localities they must write down the tax code already issued in the tax payment certificates.

      3. Certificate of tax registration: the tax agency shall have to issue the certificate that the tax payer has submitted the declaration on tax registration and notify the tax code to the tax payer according to the set form "Certificate of tax registration".

      IV. ISSUE OF TAX CODE

      The tax agency has the responsibility to issue the tax code and send the certificate of tax code to the tax payer within 15 days from the date it receives the full and accurate declaration of tax registration as prescribed. On receiving the declaration for tax registration of the tax payer, the tax agency shall check the information on the declaration and contact the tax payer to correct the mistakes (if any).

      The provincial tax agency shall have to issue the tax code to the tax payers operating in the territory of the province. The tax agency must assure the principle of issuing only a single tax code to a tax payer, even if this tax payer has moved its place of business or renamed its enterprise...

      When there is the decision to dissolve or terminate the operation of a business establishment, the tax code already issued is no longer valid and shall not be re-used for supply to another tax payer. If after its dissolution a decision is issued to re-establish it, the business establishment shall have to conduct the tax registration in order to be issued another tax code.

      Individuals (households) engaged in production and business of goods and services and that make declarations according to form No. 3-DKT-TCT shall be issued the only tax code once by the tax agency and shall use this tax code throughout their life. The tax agency shall not issue another tax code to an individual that already has a tax code even when this individual resumes his business operation after he has stopped or suspended his business for a period. When it resumes business, the individual or business household shall have to declare his tax payment registration with the tax agency and enter his former tax code into the tax register.

      The tax agency at the place of direct management of the enterprise with dependent units shall issue the tax code to this enterprise and at the same time issue tax code to each dependent unit in the "List of dependent units" of the enterprise, even if the dependent units are based in other provinces. When it is notified of the tax codes of the dependent units by the tax agency the enterprise shall have to notify immediately the dependent units of the tax codes of these units. When declaring their tax registration with the tax agency directly managing the collection of tax according to form No. 2-DK-TCT, the dependent units shall have to write down by themselves (not by the tax agency) their tax codes already notified by the controlling enterprise in the bloc Tax code.

      Example: in the above example, Company A based in Hanoi, Branch X and Units X1, X2, X1.1, X1.2 based in Haiphong, Branch Y and the shops Y1, Y2, Y3 based in Ho Chi Minh City, Branch Z based in Dong Nai. Thus, the Hanoi Tax Department shall have to issue tax codes to Company A and issue tax codes to all its dependent units X, Y, Z, X1, X2, Y1, Y2, Y3, X1.1, X1.2. Then the Hanoi Tax Department shall send certificates of tax codes to Company A and the list of tax codes of the dependent units. Company A shall have to notify all the dependent units in Hai Phong, Ho Chi Minh City and Dong Nai of the tax code of each dependent unit. Upon receiving their tax codes, the dependent units shall conduct the procedures of declaring their tax registration with the tax agency where it is based and write down by itself its tax code in the bloc of tax code on the tax register.

      In the drive of tax registration in 1998, the dependent units may declare their tax registration with the local tax agencies before receiving the notification on their tax codes from the controlling enterprise. In the declaration of tax registration, the section for the registration of the tax code shall be left blank and shall be filled up by the tax agency later.

      V. USE OF TAX CODE

      The system of tax code shall be used uniformly throughout the country as from the 1st of January 1999. The tax payers, tax agencies and related agencies shall have to use the tax codes according to the following prescriptions:

      1. With regard to tax payers:

      Tax payers must write clearly their tax codes in all transaction papers, economic contracts, receipts, vouchers of purchase and sale of goods, services, books of accounts, tax declarations, and tax payment certificates. For the papers and books and vouchers without the section for recording tax code, the tax payer must write down by himself his tax code on the upper corner on the right of the papers, books and vouchers. The units eligible to use self- printed vouchers must print their tax codes beforehand in the corner on the right of each voucher.

      Each tax payer shall use only a single tax code of its own for all his production and business activities taking place in different areas in the country. When moving his place of production and business (including moving to another province) or change the name of his business establishment, he still has to use the tax code issued by the tax agency earlier.

      When he terminates his production, business or service activities, the tax payer must immediately notify in writing along with sending the decisions on ending its activities (such as decision of dissolution, merger, bankruptcy...) to the tax agency directly managing the tax collection. The tax agency has to inform the tax payer and the related agencies of the annulment of the tax code.

      2. With regard to the tax agency

      The tax agency shall have to use the tax code of the tax payer to manage it, monitor the data on his tax payment and record his tax code on all transaction papers involving this tax payer such as tax payment notice, fine notice, payment order, the decisions on administrative sanctions on tax, the report of inspection on tax... The tax indicator forms must be remade to amend the section for the tax agency or the tax payer recording the tax code such as purchase and sale receipts, the forms of tax declaration, tax registration, tax book, tax accountancy report...

      The tax agency has to manage the whole system of tax codes of the tax payers and update the tax codes into the tax information system.

      The tax agency has to coordinate with the related Ministries and branches to organize the accessing of the tax codes into the existing information system of the Ministries and the branches with managerial function related to the tax payers.

      3. With regard to the Ministries, State management branches and related agencies

      The Customs Office shall have to use the tax codes of tax payers in the monitoring of data on the payment of export tax, import tax, value added tax by tax payers operating in export and import of goods and in service activities. The forms of declaration of export and import, vouchers of tax collection and payment related to the tax payers in use in the management of collections by the Customs Office must be supplemented with a section for the tax payer or the Customs Office recording the tax codes.

      The Treasury Office has to update the tax code of each tax payer in the management of the tax revenue paid to the Treasury and undertake professional activities related to tax work such as: tax reimbursement, transfer of part of the deposit account of the tax payer to the account of the State Budget when receiving the tax collection order...To step by step conduct information exchange on the tax already paid by each tax payer between the Treasury Office and the tax agency of the same level.

      The Ministries, State management branches and other specialized agencies shall have to supplement the section for recording the tax codes of the tax payers under their jurisdiction in the forms of declaration and vouchers related to the tax payers in the system of their data information system and step by step conduct the unified exchange of information among the Ministries and related branches.

      VI. HANDLING OF VIOLATIONS

      The tax payer who does not declare tax registration in order to be issued tax code, who deliberately makes declaration to be issued more than one tax code or who does not write down his/her tax code on transaction papers, economic contracts, receipts, vouchers of purchases and sales of goods, services, books of accounts, tax declarations, and tax payment vouchers shall be fined according to the regulations on sanctions against administrative violations in the domain of tax.

      Any of the above vouchers and books which does not record the tax code of the tax payer shall be considered invalid during tax or finance inspections.

      Tax payers who misuse tax codes to conduct business without paying tax or commit tax fraud shall be fined under the regulations on sanctions against tax evasion and fraud in the Tax Laws.

      The handling of violations on tax registration and the use of tax code shall conform with the procedures and order prescribed in the legal documents on handling of violations on tax.

      VII. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

      This Circular takes effect on May 25, 1998.

      The General Tax Administration shall have to organize the implementation of the tax registration, the issue and use of tax codes. In 1998, work shall be concentrated on tax registration and the issue of tax codes to the tax payers operating in production, business and service provision in order to prepare conditions for the implementation of the Law on Value Added Tax and the Law on Corporate Income Tax. The other tax payers such as those using agricultural land, real estate, income tax for high income persons... shall receive concrete guidance and organize the implemen-tation thereof in the subsequent years.

      The General Customs Office and the State Treasury shall have to integrate the use of tax codes into the system of tax revenue management.

      Should any question arise in the process of implementation, the units and agencies should report in time to the Ministry of Finance for study and supplementary guidance.

       

       

      THE MINISTRY OF FINANCE
      VICE MINISTER

      Nguyen Thi Kim Ngan

       

      ---------------

      This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu79/1998/TT-BTC
                                Loại văn bảnThông tư
                                Cơ quanBộ Tài chính
                                Ngày ban hành12/06/1998
                                Người kýNguyễn Thị Kim Ngân
                                Ngày hiệu lực 25/05/1998
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 243/QĐ-NH1 năm 1994 cho phép Ngân Hàng Công Thương Việt Nam phát hành trái phiếu ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
                                                      • Công văn 3749/TXNK-CST năm 2021 về xử lý tiền phạt vi phạm hành chính do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
                                                      • Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2021 công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2020 của các Sở, Ban, ngành; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Đắk Nông
                                                      • Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ và phê duyệt quy trình nội bộ trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn và lĩnh vực văn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Lạng Sơn
                                                      • Quyết định 4017/QĐ-BKHCN năm 2020 công bố Tiêu chuẩn quốc gia về Sơn và vecni do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
                                                      • Công văn 97746/CT-TTHT năm 2020 về xác định thời gian giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
                                                      • Quyết định 15/2020/QĐ-UBND quy định về việc cấp phát miễn phí báo Điện Biên Phủ (thời sự) cho đảng viên từ 40 năm tuổi Đảng trở lên trên địa bàn tỉnh Điện Biên và Đảng ủy Quân chủng Hải quân nhân dân Việt Nam
                                                      • Quyết định 2607/QĐ-UBND năm 2020 về thành lập Trung tâm Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp và Xây dựng nông thôn mới Hà Nội trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn Hà Nội và Bộ phận giúp việc Văn phòng Điều phối nông thôn mới Thành phố Hà Nội
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ