Số hiệu | 239/1998/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Thủ tướng Chính phủ |
Ngày ban hành | 04/12/1998 |
Người ký | Phan Văn Khải |
Ngày hiệu lực | 04/12/1998 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
THỦ | CỘNG |
Số: | Hà |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Quyết định số 112/1998/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 1998 và Quyết định số
746/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa
Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt
động của Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Các quy định
trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chủ tịch và các thành viên Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên
soạn Từ điển bách khoa Việt Nam, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Phan (Đã |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUỐC GIA CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN
TỪ ĐIỂN BÁCH KHOA VIỆT NAM
(Ban hành kèm Quyết định số 239/1998/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 1998 của Thủ
tướng Chính phủ)
Điều 1.
Bản Quy chế này quy định những điều cơ bản về chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ
điển bách khoa Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Hội đồng).
Điều 2.
Hội đồng là cơ quan giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực
hiện kế hoạch, nội dung biên soạn và xuất bản các loại Bách khoa thư và Từ điển
bách khoa.
Điều 3.
Hội đồng là tổ chức có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại
Hà Nội, có con dấu và có tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do Nhà nước cấp.
1. Xây dựng kế hoạch biên soạn,
xuất bản các loại Bách khoa thư và Từ điển bách khoa trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch biên soạn và xuất bản đã được
phê duyệt.
2. Duyệt nội dung biên soạn các
công trình Bách khoa thư, Từ điển bách khoa và chịu trách nhiệm về nội dung đó.
3. Quản lý Nhà xuất bản Từ điển
bách khoa theo quy định của Luật Xuất bản.
Điều 5.
Thành phần và cơ cấu của Hội đồng
1. Thành phần Hội đồng gồm :
- Chủ tịch, hai Phó Chủ tịch.
- Các ủy viên thường trực.
- Các ủy viên.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
ủy viên khác của Hội đồng là những nhà hoạt động khoa học, chính trị, văn hóa,
xã hội có trình độ chuyên môn cao, có uy tín, có khả năng và điều kiện chỉ đạo
việc biên soạn các công trình bách khoa thư do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm. Chủ tịch và một Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký là
cán bộ chuyên trách.
3. Hội đồng có Ban thường trực gồm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên thường trực.
Điều 6.
Bộ máy làm việc của Hội đồng gồm :
1. Văn phòng.
2. Các Ban biên soạn Bách khoa
thư và Từ điển bách khoa.
3. Nhà Xuất bản Từ điển bách
khoa.
Điều 7.
Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng :
1. Căn cứ vào Quy chế ban hành
kèm theo Quyết định này, Chủ tịch Hội đồng ban hành những quy định cụ thể về tổ
chức và hoạt động trong nội bộ cho phù hợp.
2. Lãnh đạo và điều hành thực hiện
các nhiệm vụ của Hội đồng và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Hội đồng.
3. Chuẩn bị nội dung các phiên họp
của Hội đồng. Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban thường trực Hội đồng
và các phiên họp toàn thể Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng.
4. Kiểm tra việc thực hiện Quy
chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng.
5. Trực tiếp chỉ đạo Nhà xuất bản
Từ điển bách khoa.
6. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng khi được ít nhất 2/3 thành viên Ban
thường trực Hội đồng tán thành.
7. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập các tổ chức giúp việc của Hội đồng và bổ nhiệm người phụ trách
các tổ chức này, khi được ít nhất 2/3 thành viên Ban thường trực Hội đồng tán
thành.
8. Quản lý tổ chức, biên chế và
kinh phí của Hội đồng theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
9. Phân công, phân nhiệm cho các
Phó Chủ tịch tổ chức triển khai và chỉ đạo các mặt hoạt động của Hội đồng.
Điều 8.
Trách nhiệm và quyền hạn của các Phó Chủ tịch :
1. Giúp Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo
các hoạt động của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
2. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng về những việc được phân công phụ trách.
3. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng điều
hành và giải quyết công việc của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
4. Riêng Phó Chủ tịch kiêm Tổng
thư ký có thêm trách nhiệm và quyền hạn sau :
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng chuẩn
bị chương trình và nội dung các phiên họp của Ban thường trực và các phiên họp
toàn thể của Hội đồng.
b) Giúp Chủ tịch Hội đồng điều
hành bộ máy giúp việc của Hội đồng.
c) Ký các văn bản trong phạm vi
trách nhiệm được phân công và ký thay Chủ tịch những văn bản do Chủ tịch ủy nhiệm.
Điều 9.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thường trực Hội đồng :
1. Thảo luận các chương trình, kế
hoạch hoạt động của Hội đồng để trình Hội đồng xem xét, quyết định.
2. Đề xuất những vấn đề thuộc về
chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng để Chủ tịch Hội đồng đưa vào chương trình các
phiên họp của Ban thường trực Hội đồng.
3. Thảo luận và thông qua kế hoạch
triển khai nhằm thực hiện các quyết định của Hội đồng.
4. Tổ chức và chỉ đạo công việc
biên soạn và xuất bản các công trình Bách khoa thư và Từ điển bách khoa đã được
Hội đồng thông qua.
5. Tổ chức đánh giá chất lượng
các công trình Bách khoa thư và Từ điển bách khoa trước khi trình Hội đồng xét
duyệt.
6. Quyết nghị về tổ chức và nhân
sự theo nguyên tắc được ít nhất 2/3 số thành viên Ban thường trực tán thành.
7. Giải quyết những công việc có
liên quan đến công tác của Hội đồng giữa hai kỳ họp.
8. Các ủy viên thường trực đảm
nhiệm một số công việc do Chủ tịch và Ban thường trực phân công.
Điều 10.
Trách nhiệm và quyền hạn của các ủy viên Hội đồng :
1. Tham dự đầy đủ các phiên họp
toàn thể của Hội đồng.
2. Thảo luận và biểu quyết các
chủ trương, phương hướng phát triển, kế hoạch, chương trình hoạt động của Hội đồng.
3. Duyệt nội dung các công trình
Bách khoa thư và Từ điển bách khoa do Hội đồng chịu trách nhiệm biên soạn trình
Hội đồng nghiệm thu.
4. Tham gia các Ban biên soạn
Bách khoa thư và Từ điển bách khoa của Hội đồng.
5. Đề xuất các kiến nghị để Hội
đồng tham khảo và thảo luận.
6. Thực hiện những nhiệm vụ do
Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 11.
Văn phòng là bộ máy giúp việc của Hội đồng :
1. Văn phòng gồm Chánh văn
phòng, Phó văn phòng và một số cán bộ hành chính, tổ chức cán bộ, tài chính và
một số cán bộ khoa học làm nhiệm vụ thư ký khoa học, thư viện, thông tin, tư liệu.
Chánh văn phòng và Phó văn phòng
do Chủ tịch Hội đồng bổ nhiệm.
2. Quy chế làm việc của Văn
phòng do Chủ tịch Hội đồng quyết định
Điều 12.
Các Ban Biên soạn Bách khoa thư và Từ điển bách khoa :
Mỗi công trình Bách khoa thư và
Từ điển bách khoa do một Ban biên soạn chịu trách nhiệm tổ chức biên soạn và được
Hội đồng nghiệm thu. Các Ban biên soạn Bách khoa thư và Từ điển bách khoa do Chủ
tịch Hội đồng quyết định thành lập. Thành viên các Ban biên soạn gồm các cộng
tác viên là các nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao, có khả năng và kinh
nghiệm biên soạn các loại Bách khoa thư và Từ điển bách khoa.
Ban biên soạn có nhiệm vụ : xây
dựng kế hoạch biên soạn trình Thường trực Hội đồng xem xét và Chủ tịch Hội đồng
phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch biên soạn theo đúng tiến độ và bảo đảm
yêu cầu chất lượng, hoàn chỉnh bản thảo trình Ban thường trực đánh giá để trình
Hội đồng xét duyệt và nghiệm thu.
Điều 13.
Nhà xuất bản Từ điển bách khoa trực thuộc Hội đồng :
1. Nhà xuất bản được tổ chức và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Xuất bản và dưới sự chỉ đạo của
Hội đồng.
2. Giám đốc và Phó giám đốc Nhà
xuất bản do Chủ tịch Hội đồng bổ nhiệm.
3. Tổ chức bộ máy làm việc và
cán bộ của Nhà xuất bản do Giám đốc Nhà xuất bản đề nghị và Chủ tịch Hội đồng
xét duyệt.
4. Nhà xuất bản có nhiệm vụ tổ
chức biên tập và xuất bản những công trình Bách khoa thư và Từ điển bách khoa
theo kế hoạch của Hội đồng với bản thảo đã được Hội đồng duyệt.
5. Nhà xuất bản có thể tổ chức
biên soạn và xuất bản hay nhận xuất bản những công trình Bách khoa thư và Từ điển
bách khoa do yêu cầu của các cơ quan, các ngành và tỉnh, thành phố nhưng phải
được Chủ tịch Hội đồng chuẩn y.
6. Nhà xuất bản thực hiện cơ chế
quản lý tài chính theo chế độ tài chính đối với doanh nghiệp công ích hiện
hành.
Điều 14.
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, quyết định
theo đa số hay theo tỷ lệ quy định trong Quy chế và phân công trách nhiệm rõ
ràng. Các phiên họp toàn thể của Hội đồng có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi
công việc của Hội đồng theo chức năng, nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 15.
Hội đồng mỗi năm họp hai lần do Chủ tịch Hội đồng triệu
tập; trường hợp có quá một nửa số ủy viên Hội đồng hay có ít nhất 2/3 số ủy
viên Ban thường trực yêu cầu, Chủ tịch triệu tập phiên họp bất thường. Chương
trình, nội dung và các văn bản liên quan cần gửi đến các ủy viên Hội đồng chậm
nhất hai tuần trước khi họp.
Điều 16.
Ban thường trực Hội đồng hai tháng họp một lần, trường hợp
cần thiết có thể họp nhiều hơn do Chủ tịch Hội đồng quyết định hay do ít nhất
2/3 số thành viên Ban thường trực đề nghị.
Điều 17.
Những thành viên không thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy
định tùy theo mức độ, Chủ tịch Hội đồng sẽ căn cứ vào ý kiến của các thành viên
Hội đồng để đề nghị Thủ tướng Chính phủ miễn nhiệm.
Những thành viên nào vắng mặt
trong 2 phiên họp liên tiếp của Hội đồng mà không có lý do chính đáng sẽ bị miễn
nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng và do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 18.
Cán bộ chuyên trách và cán bộ, công chức trong biên chế
của Hội đồng làm việc theo chế độ lao động của Nhà nước.
Cán bộ kiêm nhiệm dành một phần
thời gian bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Cộng tác viên và cán bộ hợp đồng
làm việc theo vụ việc hay thời gian trên cơ sở thỏa thuận của hai bên.
Điều 19.
Việc tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức của Hội đồng
thực hiện theo Pháp lệnh cán bộ, công chức.
Điều 20.
Các thành viên chuyên trách của Hội đồng và các cán bộ
hành chính, nghiệp vụ trong biên chế và hợp đồng được hưởng tiền lương, phụ cấp
trách nhiệm theo chế độ hiện hành của Nhà nước. Các thành viên kiêm nhiệm được
hưởng thù lao theo quy định của Nhà nước và quy định của Hội đồng phù hợp với đặc
điểm của công việc biên soạn Bách khoa thư và Từ điển bách khoa.
Điều 21.
Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi
và bảo đảm các phương tiện cần thiết cho hoạt động của các ủy viên Hội đồng.
Điều 22.
Hội đồng là đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách Nhà nước,
có tài khoản riêng. Hàng năm Hội đồng có trách nhiệm lập dự toán thu, chi tài
chính gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, để Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư xem xét, tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt.
Chủ tịch cùng Ban thường trực Hội
đồng chịu trách nhiệm phân bổ và sử dụng kinh phí cho các hoạt động của Hội đồng
theo đúng chức năng, nhiệm vụ kế hoạch và dự toán đã được duyệt.
Điều 23.
Các nguồn tài chính của Hội đồng gồm :
1. Ngân sách Nhà nước cấp.
2. Nguồn thu từ các hoạt động
biên soạn Bách khoa thư và Từ điển bách khoa.
3. Nguồn đóng góp tự nguyện của
các tổ chức và cá nhân.
4. Nguồn tài trợ quốc tế.
MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC CƠ
QUAN, CÁC TỔ CHỨC TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Điều 24.
Hội đồng chịu sự quản lý Nhà nước của các Bộ, ngành theo
chức năng, nhiệm vụ được nhà nước giao.
Hội đồng được trực tiếp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ và quan hệ với các Ban của Đảng, các Bộ, các cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương để giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động của Hội đồng.
Điều 25.
Chủ tịch Hội đồng được quyền ký các thỏa ước với các tổ
chức khoa học nước ngoài trong quan hệ hợp tác trao đổi chuyên gia, tư liệu,
kinh nghiệm biên soạn và xuất bản các loại sách bách khoa.
Hội đồng được trực tiếp quan hệ
với các cơ quan quản lý Nhà nước để làm thủ tục xuất, nhập cảnh cho cán bộ,
nhân viên thuộc Hội đồng và khách nước ngoài do Hội đồng mời.
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 239/1998/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Thủ tướng Chính phủ |
Ngày ban hành | 04/12/1998 |
Người ký | Phan Văn Khải |
Ngày hiệu lực | 04/12/1998 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.