Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Pháp Lệnh thư viện năm 2000

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    641898





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu31/2000/PL-UBTVQH10
      Loại văn bảnPháp lệnh
      Cơ quanUỷ ban Thường vụ Quốc hội
      Ngày ban hành28/12/2000
      Người kýNông Đức Mạnh
      Ngày hiệu lực 01/04/2001
      Tình trạng Hết hiệu lực

      UỶ
      BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
      ********

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số:
      31/2000/PL-UBTVQH10

      Hà
      Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2000

       

      PHÁP LỆNH

      CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 31/2000/PL-UBTVQH10 NGÀY 28
      THÁNG 12 NĂM 2000 VỀ THƯ VIỆN

      Để xây dựng, bảo tồn, khai thác và sử dụng vốn tài liệu của
      thư viện; đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu, thông tin, giải trí của nhân dân
      và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về thư viện;

      Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
      Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 4 về Chương trình xây
      dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa X;

      Pháp lệnh này quy định về thư viện.

      Chương 1:

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1

      Thư viện
      có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc; thu thập, tàng trữ,
      tổ chức việc khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền
      bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác
      và giải trí của mọi tầng lớp nhân dân; góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân
      lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hóa, phục
      vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

      Điều 2

      Trong Pháp
      lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

      1. Di sản thư tịch là toàn bộ
      sách, báo, văn bản chép tay, bản đồ, tranh, ảnh và các loại tài liệu khác đã và
      đang được lưu hành.

      2. Tài liệu là một dạng vật chất
      đã ghi nhận những thông tin ở dạng thành văn, âm thanh, hình ảnh nhằm mục đích
      bảo quản và sử dụng.

      3. Vốn tài liệu thư viện là những
      tài liệu được sưu tầm, tập hợp theo nhiều chủ đề, nội dung nhất định, được xử
      lý theo quy tắc, quy trình khoa học của nghiệp vụ thư viện để tổ chức phục vụ
      người đọc đạt hiệu quả cao và được bảo quản.

      Điều 3

      Pháp lệnh
      này điều chỉnh:

      1. Tổ chức và hoạt động của thư
      viện; quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
      chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh
      tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi là tổ chức) trong
      hoạt động thư viện;

      2. Quyền và trách nhiệm của tổ
      chức, cá nhân trong nước sử dụng vốn tài liệu thư viện và tham gia các hoạt động
      do thư viện tổ chức;

      3. Quyền và trách nhiệm của người
      Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sinh sống, làm việc
      tại Việt Nam sử dụng vốn tài liệu thư viện và tham gia các hoạt động do thư viện
      tổ chức.

      Điều 4

      Nhà nước đầu
      tư ngân sách để phát triển thư viện, vốn tài liệu thư viện; mở rộng sự liên
      thông giữa các thư viện trong nước và hợp tác, trao đổi tài liệu với thư viện
      nước ngoài; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
      nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia phát triển các loại hình thư
      viện; thực hiện xã hội hóa hoạt động thư viện; đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội
      ngũ những người làm công tác thư viện đáp ứng nhu cầu phát triển các loại hình
      thư viện.

      Điều 5

      Nghiêm cấm
      các hành vi sau đây:

      1. Tàng trữ trái phép tài liệu
      có nội dung:

      a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa
      xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân;

      b) Tuyên truyền bạo lực, chiến
      tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư
      tưởng, văn hóa phẩm phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ
      nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc;

      c) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận
      thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống, xúc phạm uy
      tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của công dân;

      2. Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật
      đời tư của công dân;

      3. Đánh tráo, hủy hoại tài liệu
      của thư viện;

      4. Lợi dụng hoạt động nghiệp vụ
      thư viện để truyền bá trái phép những nội dung quy định tại Điều này.

      Chương 2:

      QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
      TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN

      Điều 6

      1. Tổ chức,
      cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
      ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam được quyền sử dụng vốn tài liệu thư viện
      phù hợp với quy chế của thư viện.

      2. Đối với thư viện hoạt động bằng
      ngân sách nhà nước thì người sử dụng tài liệu thư viện không phải trả tiền cho
      các hoạt động sau theo quy định của Chính phủ:

      a) Sử dụng tài liệu thư viện tại
      chỗ hoặc mượn về nhà;

      b) Tiếp nhận thông tin về tài liệu
      thư viện thông qua hệ thống mục lục và các hình thức thông tin, tra cứu khác;

      c) Tiếp nhận sự giúp đỡ, tư vấn
      về việc tìm và chọn lựa nguồn thông tin;

      d) Phục vụ tài liệu tại nhà
      thông qua hình thức thư viện lưu động hoặc gửi qua bưu điện khi có yêu cầu đối
      với người cao tuổi, người tàn tật không có điều kiện đến thư viện.

      3. Người dân tộc thiểu số được tạo
      điều kiện sử dụng tài liệu thư viện bằng ngôn ngữ của dân tộc mình.

      4. Người khiếm thị được tạo điều
      kiện sử dụng tài liệu thư viện bằng chữ nổi hoặc các vật mang tin đặc biệt.

      5. Trẻ em được tạo điều kiện sử dụng
      tài liệu thư viện phù hợp với lứa tuổi.

      6. Người đang chấp hành hình phạt
      tù, người bị tạm giam được tạo điều kiện sử dụng tài liệu của thư viện tại trại
      giam, nhà tạm giam.

      Điều 7

      1. Tổ chức
      của Việt Nam có quyền thành lập thư viện theo quy định tại Pháp lệnh này.

      2. Tổ chức, cá nhân trong nước,
      người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sinh sống và
      làm việc tại Việt Nam có quyền tham gia vào các hoạt động do thư viện tổ chức.

      Điều 8

      Người sử dụng
      vốn tài liệu thư viện có trách nhiệm:

      1. Chấp hành nội quy thư viện;

      2. Bảo quản vốn tài liệu và tài
      sản của thư viện;

      3. Tham gia xây dựng, phát triển
      thư viện;

      4. Chịu trách nhiệm trước pháp
      luật về những hành vi vi phạm trong việc sử dụng vốn tài liệu thư viện.

      Chương 3:

      TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
      THƯ VIỆN

      Điều 9

      Thư viện
      được thành lập khi có những điều kiện sau:

      1. Vốn tài liệu thư viện;

      2. Trụ sở, trang thiết bị chuyên
      dùng;

      3. Người có chuyên môn, nghiệp vụ
      thư viện;

      4. Kinh phí đảm bảo cho thư viện
      hoạt động ổn định và phát triển.

      Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn
      cụ thể việc thực hiện những quy định tại Điều này đối với từng loại hình thư viện.

      Điều 10

      1. Tổ chức
      của Việt Nam có các điều kiện quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này thì được
      thành lập thư viện.

      2. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ
      ngày thành lập, tổ chức thành lập thư viện phải đăng ký hoạt động với cơ quan
      nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này.

      3. Tổ chức thành lập thư viện
      ban hành quy chế hoạt động thư viện.

      Bộ Văn hóa - Thông tin quy định
      cụ thể thủ tục đăng ký hoạt động và hướng dẫn ban hành quy chế thư viện.

      Điều 11

      1. Thư viện
      Quốc gia Việt Nam và thư viện của tổ chức cấp trung ương đăng ký hoạt động với
      Bộ Văn hóa - Thông tin.

      2. Thư viện của tổ chức cấp tỉnh
      đăng ký hoạt động với Sở Văn hóa - Thông tin.

      3. Thư viện của tổ chức cấp huyện,
      cấp xã có trụ sở đóng trên địa bàn đăng ký hoạt động với Phòng Văn hóa - Thông
      tin huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

      Điều 12

      1. Tổ chức
      thành lập thư viện có quyền quyết định chia, tách, sáp nhập, giải thể thư viện
      hoặc thay đổi nội dung hoạt động đã đăng ký.

      2. Khi chia, tách, sáp nhập thư
      viện, tổ chức thành lập thư viện phải làm lại thủ tục đăng ký hoạt động.

      3. Khi thay đổi tên gọi, địa chỉ,
      quy chế, nội dung hoạt động hoặc giải thể thư viện, tổ chức thành lập thư viện
      phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Điều 13

      Thư viện
      có các nhiệm vụ sau đây:

      1. Đáp ứng yêu cầu và tạo điều
      kiện thuận lợi cho người đọc trong việc sử dụng vốn tài liệu thư viện và tham
      gia các hoạt động do thư viện tổ chức;

      2. Thu thập, bổ sung và xử lý
      nghiệp vụ vốn tài liệu; bảo quản vốn tài liệu và thanh lọc ra khỏi kho các tài
      liệu lạc hậu, hư nát theo quy chế của thư viện;

      3. Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
      giới thiệu vốn tài liệu thư viện, tham gia xây dựng và hình thành thói quen đọc
      sách, báo trong nhân dân;

      4. Xử lý thông tin, biên soạn
      các ấn phẩm thông tin khoa học;

      5. Thực hiện sự liên thông giữa
      các thư viện trong nước; hợp tác, trao đổi tài liệu với thư viện nước ngoài
      theo quy định của Chính phủ;

      6. Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu
      khoa học và công nghệ tiên tiến vào công tác thư viện, từng bước hiện đại hóa
      thư viện;

      7. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn,
      nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện;

      8. Bảo quản cơ sở vật chất, kỹ
      thuật và tài sản khác của thư viện.

      Điều 14

      Thư viện
      có các quyền sau đây:

      1. Trao đổi tài liệu và tham gia
      vào các mạng thông tin - thư viện trong nước; trao đổi tài liệu và tham gia vào
      các mạng thông tin - thư viện nước ngoài theo quy định của Chính phủ;

      2. Khước từ yêu cầu của người đọc
      nếu yêu cầu đó trái với quy chế của thư viện;

      3. Thu phí từ một số dịch vụ thư
      viện theo quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh này;

      4. Tiếp nhận tài trợ, giúp đỡ của
      tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

      5. Tham gia các hội nghề nghiệp
      trong nước và quốc tế về thư viện;

      6. Lưu trữ những tài liệu có nội
      dung quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh này theo quy
      định của Chính phủ.

      Điều 15

      1. Người
      làm công tác thư viện có các quyền sau đây:

      a) Được tạo điều kiện để học tập
      nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ thư viện; tham gia nghiên cứu
      khoa học, các sinh hoạt về chuyên môn, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo
      quy định của pháp luật;

      b) Được hưởng các chế độ, chính
      sách ưu đãi về nghề nghiệp và các chế độ chính sách khác của Nhà nước.

      2. Người làm công tác thư viện
      có nghĩa vụ thực hiện các quy định của pháp luật về thư viện, các quy định về
      chuyên môn, nghiệp vụ thư viện và quy chế của thư viện.

      Điều 16

      Các loại
      hình thư viện bao gồm:

      1. Thư viện công cộng:

      a) Thư viện Quốc gia Việt Nam;

      b) Thư viện do Uỷ ban nhân dân
      các cấp thành lập.

      2. Thư viện chuyên ngành, đa
      ngành:

      a) Thư viện của viện, trung tâm
      nghiên cứu khoa học;

      b) Thư viện của nhà trường và cơ
      sở giáo dục khác;

      c) Thư viện của cơ quan nhà nước;

      d) Thư viện của đơn vị vũ trang
      nhân dân;

      đ) Thư viện của tổ chức chính trị,
      tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
      kinh tế, đơn vị sự nghiệp.

      Điều 17

      1. Thư viện
      Quốc gia Việt Nam là thư viện trung tâm của cả nước.

      2. Ngoài những nhiệm vụ và quyền
      quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Pháp lệnh này, Thư viện
      Quốc gia Việt Nam còn có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

      a) Khai thác các nguồn tài liệu
      trong nước và nước ngoài để đáp ứng nhu cầu người đọc;

      b) Thu nhận các xuất bản phẩm
      lưu chiểu trong nước theo quy định; xây dựng, bảo quản lâu dài kho tàng xuất bản
      phẩm dân tộc; biên soạn, xuất bản Thư mục quốc gia và Tổng thư mục Việt Nam;

      c) Tổ chức phục vụ các đối tượng
      người đọc theo quy chế của thư viện;

      d) Hợp tác, trao đổi tài liệu với
      các thư viện trong nước và nước ngoài;

      đ) Nghiên cứu khoa học và công
      nghệ trong lĩnh vực thông tin - thư viện;

      e) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn,
      nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện; hướng dẫn nghiệp vụ thư viện theo sự
      phân công của Bộ Văn hóa - Thông tin.

      Điều 18

      1. Thư viện
      do Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập giữ vai trò trung tâm phối hợp hoạt động,
      trao đổi tài liệu, hướng dẫn nghiệp vụ với các thư viện khác trên địa bàn.

      2. Ngoài những nhiệm vụ và quyền
      quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Pháp lệnh này, thư viện
      do Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập còn có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

      a) Xây dựng và bảo quản vốn tài
      liệu của địa phương và về địa phương;

      b) Tham gia xây dựng thư viện, tủ
      sách cơ sở; tổ chức việc luân chuyển sách, báo xuống các thư viện, tủ sách cơ sở.

      Điều 19

      1. Thư viện
      của viện, trung tâm nghiên cứu khoa học được thành lập nhằm phục vụ nhu cầu của
      cán bộ, công chức trong phạm vi của viện, trung tâm và có thể phục vụ những đối
      tượng khác phù hợp với quy chế của thư viện.

      2. Thư viện của nhà trường, cơ sở
      giáo dục khác được thành lập nhằm phục vụ nhu cầu của cán bộ, nhà giáo, người học
      trong phạm vi của nhà trường, cơ sở giáo dục khác và có thể phục vụ những đối
      tượng khác phù hợp với quy chế của thư viện.

      3. Thư viện của cơ quan nhà nước
      được thành lập nhằm phục vụ nhu cầu của cán bộ, công chức trong phạm vi cơ quan
      và có thể phục vụ những đối tượng khác phù hợp với quy chế của thư viện.

      4. Thư viện của đơn vị vũ trang
      nhân dân được thành lập nhằm phục vụ nhu cầu của cán bộ, chiến sĩ trong phạm vi
      đơn vị và có thể phục vụ những đối tượng khác phù hợp với quy chế của thư viện.

      5. Thư viện của tổ chức chính trị,
      tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
      kinh tế, đơn vị sự nghiệp được thành lập chủ yếu nhằm phục vụ các thành viên
      trong phạm vi tổ chức, đơn vị và có thể phục vụ những đối tượng khác phù hợp với
      quy chế của thư viện.

      Chương 4:

      ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THƯ VIỆN

      Điều 20

      Các nguồn
      tài chính của thư viện bao gồm:

      1. Ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ
      trợ;

      2. Vốn của tổ chức;

      3. Các khoản thu từ phí dịch vụ
      thư viện;

      4. Các nguồn tài trợ của tổ chức,
      cá nhân trong nước và nước ngoài.

      Điều 21

      Nhà nước
      thực hiện các chính sách đầu tư đối với thư viện như sau:

      1. Đầu tư để đảm bảo cho các thư
      viện hưởng ngân sách nhà nước hoạt động, phát triển và từng bước hiện đại hóa
      cơ sở vật chất - kỹ thuật, điện tử hóa, tự động hóa thư viện; đào tạo, bồi dưỡng
      đội ngũ những người làm công tác thư viện;

      2. Đầu tư tập trung cho một số
      thư viện có vị trí đặc biệt quan trọng; ưu tiên đầu tư xây dựng thư viện huyện ở
      vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
      đặc biệt khó khăn;

      3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân
      trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
      tham gia đóng góp xây dựng và phát triển sự nghiệp thư viện Việt Nam;

      4. Hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng
      chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện của thư viện các tổ chức
      không hoạt động bằng ngân sách nhà nước;

      5. Ưu tiên giải quyết đất xây dựng
      thư viện;

      6. Hỗ trợ, giúp đỡ việc bảo quản
      các bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học của
      cá nhân, gia đình.

      Điều 22

      Nhà nước
      thực hiện các chính sách ưu đãi đối với hoạt động thư viện như sau:

      1. Miễn, giảm thuế nhập khẩu những
      tài liệu thư viện, trang thiết bị, máy móc chuyên dùng theo quy định của pháp
      luật;

      2. Hỗ trợ kinh phí cho việc khai
      thác mạng thông tin - thư viện trong nước và nước ngoài, cho mượn tài liệu giữa
      các thư viện và người đọc.

      Điều 23

      1. Thư viện
      hoạt động bằng ngân sách nhà nước được thu phí đối với các dịch vụ sao chụp,
      nhân bản tài liệu, biên dịch phù hợp với pháp luật về bảo hộ quyền tác giả;
      biên soạn thư mục; phục vụ tài liệu tại nhà hoặc gửi qua bưu điện và một số dịch
      vụ khác theo yêu cầu của người sử dụng vốn tài liệu thư viện.

      2. Thư viện của tổ chức xã hội,
      tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoạt động không sử dụng ngân sách
      nhà nước được thu phí đối với các hoạt động quy định tại khoản 2
      Điều 6 của Pháp lệnh này
      .

      Danh mục cụ thể các dịch vụ được
      thu phí, mức phí và việc sử dụng phí do Chính phủ quy định.

      Chương 5:

      QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯ
      VIỆN

      Điều 24

      Nội dung
      quản lý nhà nước về thư viện bao gồm:

      1. Xây dựng,
      chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các loại hình thư
      viện;

      2. Ban hành, chỉ đạo thực hiện
      các văn bản quy phạm pháp luật về thư viện;

      3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
      trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ những người làm
      công tác thư viện;

      4. Tổ chức, quản lý hoạt động
      nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thư viện;

      5. Tổ chức đăng ký hoạt động thư
      viện;

      6. Hợp tác quốc tế về thư viện;

      7. Tổ chức, chỉ đạo công tác thi
      đua khen thưởng trong hoạt động thư viện;

      8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
      hành pháp luật về thư viện; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
      pháp luật về thư viện.

      Điều 25

      1. Chính
      phủ thống nhất quản lý nhà nước về thư viện.

      2. Bộ Văn hóa - Thông tin chịu
      trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thư viện.

      3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
      quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác của Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ,
      quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về thư viện.

      Chính phủ quy định cụ thể trách
      nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác
      của Nhà nước trong việc phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin thực hiện thống nhất
      quản lý nhà nước về thư viện.

      4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực
      hiện quản lý nhà nước về thư viện trong phạm vi địa phương theo sự phân cấp của
      Chính phủ.

      Điều 26

      Thanh tra
      chuyên ngành về văn hóa - thông tin thực hiện chức năng thanh tra về thư viện.

      Điều 27

      1. Tổ chức,
      cá nhân có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo về các hành vi vi phạm pháp
      luật về thư viện.

      2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
      có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

      Chương 6:

      KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
      PHẠM

      Điều 28

      Tổ chức,
      cá nhân có thành tích trong việc xây dựng và phát triển sự nghiệp thư viện được
      khen thưởng theo quy định của pháp luật.

      Điều 29

      Người nào
      vi phạm các quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật về
      thư viện thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
      hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
      thường theo quy định của pháp luật.

      Chương 7:

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Điều 30

      Pháp lệnh
      này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 4 năm 2001.

      Các quy định trước đây trái với Pháp
      lệnh này đều bãi bỏ.

      Điều 31

      Chính phủ
      quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này
      .

       

       

      Nông
      Đức Mạnh

      (Đã
      ký)

       




      PHPWord



      THE STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY
      -------

      SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
      Independence - Freedom - Happiness
      ----------

      No: 31/2000/PL-UBTVQH10

      Hanoi, December 28, 2000

       

      ORDINANCE

      ON LIBRARY

      (No. 31/2000/PL-UBTVQH10 of December 28, 2000)

      In order to build, preserve, exploit and use library documentary stocks ; to meet the people’s study, research, information and recreation demands and to enhance the effectiveness of the State management over libraries;
      Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
      Pursuant to the Resolution of the Xth National Assembly at its 4th session on the law and ordinance making program of the Xth Legislature of the National Assembly;
      This Ordinance provides for libraries,

      Chapter I

      GENERAL PROVISIONS

      Article 1.- Libraries have the function and task to preserve the nation’s written works heritage; collect, store and organize the exploitation and common use of, the documentary sources in the society, with a view to disseminating knowledge and supplying information in service of study, research, working and recreation demands of people of all strata; contribute to elevating the people’s intellectual level, training human resources, fostering talents, developing sciences, technologies, economy and culture and serving the national industrialization and modernization cause.

      Article 2.- In this Ordinance, the following terms shall be construed as follows:

      1. Written works heritage means all books, newspapers, manuscripts, maps, paintings, photos and other documents, which had been or are currently in circulation.

      2. Documents are matters in a material form already recorded with information in written form, sounds or images, for the purposes of preservation and use.

      3. Library documentary stocks are documents collected and gathered according to various topics and given contents, processed according to scientific rules and processes of the library operation in order to organize the service of readers with high efficiency, and the preservation thereof.

      Article 3.- This Ordinance governs:

      1. The organization and operation of libraries; the rights and responsibilities of the State bodies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, economic organizations, public-service units and people’s armed force units (hereinafter referred to as organizations) in library activities;

      2. The rights and responsibilities of domestic organizations and individuals that use the library documentary stocks and participate in activities organized by libraries;

      3. The rights and responsibilities of overseas Vietnamese and foreign organizations as well as individuals living and working in Vietnam that use the library documentary stocks and participate in activities organized by libraries.

      Article 4.- The State invests its budget in the library and library documentation development; expand the relations among the domestic libraries and the cooperation and exchange of documents with foreign libraries; encourages domestic organizations and individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals to take part in developing various library types; realizes the socialization of library activities; trains, fosters and builds the contingent of librarians who can meet the development demand of various types of libraries.

      Article 5.- The following acts are strictly prohibited:

      1. Illegally storing documents with contents:

      a/ Opposing the State of the Socialist Republic of Vietnam; undermining the entire people’s great unity bloc;

      b/ Propagating violence, aggressive wars, sowing hatred among nations and peoples; spreading reactionary ideologies and cultural products, obscene and depraved life style, criminal acts, social evils, superstition; undermining the nation’s fine traditions and customs;

      c/ Distorting history, negating the revolutionary gains, offending dignitaries and national heroes; slandering and offending organizations’ prestige and citizens’ honor and dignity.

      2. Disclosing the State secrets and citizens’ privacy secrets;

      3. Fraudulently substituting or destroying documents of libraries;

      4. Taking advantage of professional library activities to illegally spread contents prescribed in this Article.

      Chapter II

      RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS IN LIBRARY ACTIVITIES

      Article 6.-

      1. Domestic organizations and individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals living and working in Vietnam are entitled to use the library documentation according to the regulations of libraries.

      2. For libraries funded by the State budget, the users of library documents shall not have to pay money for the following activities according to the Government’s regulations:

      a/ Using library documents on the spot or borrowing them home;

      b/ Receiving information on library documents through the bibliographical system and other forms of information and reference;

      c/ Receiving the assistance and consultancy for the search for and selection of information sources;

      d/ Being served with documents at home in form of itinerant libraries or by mail upon requests of aged or disabled people who are unable to go to libraries.

      3. Ethnic minority people shall be given conditions to use library documents in their own languages.

      4. Blind people shall be given conditions to use library documents in Braille or special information carriers.

      5. Children shall be given conditions to use library documents suitable to their age groups.

      6. Persons who are serving imprisonment sentences and those who are temporarily detained shall be given conditions to use documents of libraries at detention centers or remand homes.

      Article 7.-

      1. Vietnamese organizations may establish libraries according to the provisions of this Ordinance.

      2. Domestic organizations and individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals living and working in Vietnam may participate in activities organized by the libraries.

      Article 8.- Users of library documentation shall have to:

      1. Abide by the libraries’ internal regulations;

      2. Preserve the libraries’ documentary stocks and assets;

      3. Take part in the building and development of libraries;

      4. Be held responsible before law for violation acts committed in the use of library documentary stocks.

      Chapter III

      ORGANIZATION AND OPERATION OF LIBRARIES

      Article 9.- A library shall be established when the following conditions exist:

      1. Library documentary stocks;

      2. Head office and special-use facilities and equipment;

      3. Personnel having professional qualifications for library operations;

      4. Funds to secure its stable operation and development.

      The Ministry of Culture and Information shall guide in detail the implementation of the provisions in this Article for each type of library.

      Article 10.-

      1. Vietnamese organizations that satisfy all the conditions prescribed in Article 9 of this Ordinance may establish libraries.

      2. Within 30 days after the date of establishment, the library-establishing organizations shall have to register operation with the competent State bodies defined in Article 11 of this Ordinance.

      3. Library-establishing organizations shall promulgate the library operation regulations.

      The Ministry of Culture and Information shall specify the procedures for operation registration and guide the promulgation of library regulations.

      Article 11.-

      1. The Vietnam National Library and libraries of the central-level organizations shall register their operations with the Ministry of Culture and Information.

      2. Libraries of the provincial-level organizations shall register their operation with the provincial/municipal Culture and Information Services.

      3. Libraries of the district- and commune-level organizations with their head offices located on the concerned localities shall register their operation with the Culture and Information Sections of rural districts, urban districts, provincial capitals and provincial towns.

      Article 12.-

      1. Library-establishing organizations may decide on the division, separation, merger and dissolution of libraries or change of operation contents already registered.

      2. Upon the division, separation or merger of a library, the library-establishing organization shall have to refill in the procedures for operation registration.

      3. Upon the change of the name, address, operation regulation or contents or dissolution of a library, the library-establishing organization shall have to notify such in writing to the competent State body.

      Article 13.- Libraries have the following tasks:

      1. To satisfy demands of and create favorable conditions for readers to use the documentary stocks and to participate in activities organized by libraries;

      2. To collect, supplement and professionally process the documentary stocks; to preserve the documentary stocks and sort out out-dated and ragged documents from their depositories according to their regulations;

      3. To organize the information, propagation and introduction of the library documentary stocks, take part in building and forming the reading habit among the population;

      4. To process scientific information and compile the scientific information publications;

      5. To effect the interrelationship among domestic libraries; to promote cooperation and exchange of documents with foreign libraries in compliance with the Government’s regulations;

      6. To research into and apply advanced scientific and technological achievements to the library work, thus step by step modernizing libraries;

      7. To organize the professional fostering courses for librarians;

      8. To preserve the material and technical foundations as well as other assets of libraries.

      Article 14.- Libraries have the following rights:

      1. To exchange documents and join domestic information-library networks; to exchange documents and join foreign information-library networks according to the Government’s regulations;

      2. To refuse the readers’ requests if such requests run counter to their regulations;

      3. To collect fees from a number of library services according to the provisions of Article 23 of this Ordinance;

      4. To receive financial assistance and support from domestic and foreign organizations and individuals;

      5. To participate in domestic and international professional library associations;

      6. To keep documents with contents specified in Clause 1, Article 5 of this Ordinance according to the Government’s regulations.

      Article 15.-

      1. Librarians have the following rights:

      a/ To be given conditions to study and raise their educational and professional level for library operation; to take part in scientific research, professional activities and join socio-professional organizations according to law provisions;

      b/ To enjoy preferential regimes and policies applicable to their profession, and other regimes and policies of the State.

      2. Librarians are obliged to comply with the law provisions on library, regulations on librarianship and their respective libraries’ regulations.

      Article 16.- Types of libraries include:

      1. Public libraries:

      a/ The National Library of Vietnam;

      b/ Libraries established by the People’s Committees of all levels.

      2. Specialized and multi-discipline libraries:

      a/ Libraries of scientific research institutes and centers;

      b/ Libraries of schools and other educational institutions;

      c/ Libraries of the State bodies;

      d/ Libraries of the people’s armed force units;

      e/ Libraries of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, economic organizations and public-service units.

      Article 17.-

      1. The National Library of Vietnam is the central library of the whole country.

      2. Besides the tasks and rights prescribed in Articles 13 and 14 of this Ordinance, the National Library of Vietnam also has the following tasks and rights:

      a/ To exploit documentary sources at home and abroad in order to meet the readers’ demands;

      b/ To receive copyright deposit publications at home according to the regulations; to build and preserve for a long term the stocks of ethnic minority publications; to compile and publish the national bibliography and the general bibliography of Vietnam;

      c/ To organize the service of readers of all kinds according to its regulations;

      d/ To undertake the cooperation and exchange of documents with libraries at home and abroad;

      e/ To conduct scientific and technological researches in the field of information-library;

      f/ To organize professional fostering courses for librarians; to give librarianship instructions according to the assignment by the Ministry of Culture and Information.

      Article 18.-

      1. Libraries established by the People’s Committees of all levels shall play the central role for operation coordination and document exchange with and professional guidance for other libraries in their localities.

      2. Besides the tasks and rights prescribed in Articles 13 and 14 of this Ordinance, the libraries established by the People’s Committees of all level also have to the following tasks and rights:

      a/ To build and preserve the documentary stocks of their localities and about their localities;

      b/ To take part in building grassroots libraries and/or bookcases; to organize the circulation and distribution of books and newspapers to such grassroots libraries and/or bookcases.

      Article 19.-

      1. Libraries of scientific research institutes and centers are established to serve the demands of officials and employees within such institutes and centers, and may serve other subjects according to such libraries’ regulations.

      2. Libraries of schools and other educational institutions are established to serve the demands of officials, teachers and learners within such schools and educational institutions, and may serve other subjects according to such libraries’ regulations.

      3. Libraries of the State bodies are established to serve the demands of officials and public employees within such bodies, and may serve other subjects according to such libraries regulations.

      4. Libraries of the people’s armed force units are established to serve the demands of officers and men within such units, and may serve other subjects according to such libraries’ regulations.

      5. Libraries of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, economic organizations and public-service units are established principally to serve members of such organizations and units, and may serve other subjects according to such libraries’ regulations.

      Chapter IV

      LIBRARY DEVELOPMENT INVESTMENT

      Article 20.- Libraries’ financial sources include:

      1. The State budget’s allocations or supports;

      2. Funds of organizations;

      3. Collected amounts being library service charges;

      4. Financial aids from organizations and individuals at home and abroad.

      Article 21.- The State shall adopt the investment policies toward libraries as follows:

      1. Making investment to ensure that the libraries funded by the State budget operate, develop and step by step modernize their techno-material foundations, electronize and automatize such libraries; training and fostering a contingent of librarians;

      2. Making intensive investments in a number of libraries with a particularly important role; making priority investment in the building of libraries in districts with difficult socio-economic conditions or particularly difficult socio-economic conditions;

      3. Encouraging domestic organizations and individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals to contribute to the cause of building and developing Vietnamese libraries;

      4. Rendering support for the professional training and fostering of librarians working in libraries of organizations not funded by the State budget;

      5. Prioritizing the assignment of land for building libraries;

      6. Rendering support and assistance for the preservation of individuals’ or families’ collections of documents with special historic, cultural and/or scientific value.

      Article 22.- The State shall adopt the preferential policies toward library activities as follows:

      1. Giving import tax exemption or reduction for library documents, special-use facilities, equipment and machines according to the provisions of law;

      2. Providing support funds for the exploitation of information-library networks at home and abroad, and the lending of documents by libraries to readers.

      Article 23.-

      1. Libraries funded by the State budget may collect charges for services of document copying, duplication and translation in compliance with the legislation on copyright protection; compile their bibliographies; deliver documents door-to-door or via mail, and a number of other services upon requests of users of library documentary stocks.

      2. Libraries of social organizations, socio-professional organizations and economic organizations operating without the State budget’s funds may collect charges for activities specified in Clause 2, Article 6 of this Ordinance.

      The list of specific services for which charges are collected, the charge rates and the use of charges shall be prescribed by the Government.

      Chapter V

      THE STATE MANAGEMENT OVER LIBRARIES

      Article 24.-The contents of State management over libraries shall include:

      1. Elaborating and directing the implementation of strategies, planning and plans for development of libraries of all types;

      2. Promulgating and directing the implementation of legal documents on libraries;

      3. Training and fostering the contingent of librarians in order to raise their political, educational and professional level;

      4. Organizing and managing the scientific and technological research activities and the application of scientific and technological achievements in the field of library;

      5. Organizing the registration of library activities;

      6. Undertaking international cooperation in library;

      7. Organizing and directing the emulation and commendation work in library activities;

      8. Inspecting and examining the observance of the legislation on library; settling complaints and denunciations and handling violations of the legislation on library.

      Article 25.-

      1. The Government shall exercise the uniform State management over libraries.

      2. The Ministry of Culture and Information shall be answerable to the Government for the performance of State management over libraries.

      3. The ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government and other State agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, have to perform the State management over libraries.

      The Government shall specify the responsibilities of the ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government and other State agencies for coordinating with the Ministry of Culture and Information in uniformly exercising the State management over libraries.

      4. The People’s Committees of all levels shall exercise the State management over libraries within their respective localities according to the Government’s responsibility assignment.

      Article 26.- The specialized culture and information inspectorate shall perform the function of inspecting libraries.

      Article 27.-

      1. Organizations and individuals may lodge complaints about, individuals may denounce acts of violation of the legislation on library.

      2. The competent State bodies shall have to settle complaints and denunciations according to the provisions of law.

      Chapter VI

      COMMENDATION, REWARDS AND HANDLING OF VIOLATIONS

      Article 28.- Organizations and individuals that record achievements in the building and development of library cause shall be commended and/or rewarded according to the provisions of law.

      Article 29.- Those who violate the provisions of this Ordinance and other provisions of the legislation on library shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability. If damage is caused, compensations therefore must be made according to the provisions of law.

      Chapter VII

      IMPLEMENTATION PROVISIONS

      Article 30.- This Ordinance takes effect as from April 1, 2001.

      The previous stipulations which are contrary to this Ordinance are now all annulled.

      Article 31.- The Government shall detail and guide the implementation of this Ordinance.

       

       

      ON BEHALF OF THE NATIONAL ASSEMBLY STANDING COMMITTEE
      CHAIRMAN

      Nong Duc Manh

       

       

      ---------------

      This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu31/2000/PL-UBTVQH10
                                Loại văn bảnPháp lệnh
                                Cơ quanUỷ ban Thường vụ Quốc hội
                                Ngày ban hành28/12/2000
                                Người kýNông Đức Mạnh
                                Ngày hiệu lực 01/04/2001
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2021 tổ chức tiếp nhận người dân Cần Thơ trở về từ vùng dịch do thành phố Cần Thơ ban hành
                                                      • Quyết định 1182/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành và bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bạc Liêu
                                                      • Quyết định 11/2021/QĐ-TTg về kéo dài thời gian thực hiện cơ chế tài chính đặc thù của một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                      • Công văn 7395/BYT-TB-CT năm 2020 về hồ sơ đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế do Bộ Y tế ban hành
                                                      • Thông tư 28/2020/TT-BCT quy định, hướng dẫn thực hiện Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp và Nghị định 66/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68/2017/NĐ-CP do Bộ Công thương ban hành
                                                      • Quyết định 2487/QĐ-UBND năm 2020 bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương
                                                      • Công văn 5167/VPCP-NN năm 2020 về giải pháp kiểm soát tính hợp pháp của gỗ trong đấu thầu do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Nghị quyết 923/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về phê chuẩn kết quả miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ