Số hiệu | 01/2001/TT-BYT |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan | Bộ Y tế |
Ngày ban hành | 19/01/2001 |
Người ký | Lê Văn Truyền |
Ngày hiệu lực | 03/02/2001 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
BỘ | CỘNG |
Số: | Hà |
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khỏe
nhân dân ngày 11 tháng 7 năm 1989,
Căn cứ luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/6/1999; Nghị định số
02/2000/NĐ-CP ngày 03/2/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và Nghị định số
03/2000/NĐ-CP ngày 03/2/2000 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 03/3/1999 của Chính phủ về hàng hóa cấm
lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện; hàng hóa, dịch vụ thương mại hạn
chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân; Nghị định số 06/CP ngày
29/1/1994 của Chính phủ cụ thể hóa một số điều trong Pháp lệnh hành nghề y, dược
tư nhân;
Bộ Y tế hướng dẫn việc xét cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dược phẩm cho
cá nhân kinh doanh dược phẩm,
1. Một trong số những người quản
lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Doanh nghiệp (thành viên
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
(Tổng giám đốc), các chức danh quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định)
đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần.
2. Tất cả các thành viên hợp
danh đối với công ty hợp danh.
3. Chủ doanh nghiệp hoặc giám đốc
quản lý doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.
4. Giám đốc hoặc người phụ trách
đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp (chi nhánh, hiệu thuốc, nhà thuốc công ty).
5. Chủ nhà thuốc tư nhân.
6. Chủ đại lý bán lẻ thuốc.
TIÊU CHUẨN XÉT CẤP CHỨNG
CHỈ HÀNH NGHỀ DƯỢC
- Phải có bằng tốt nghiệp chuyên
môn về dược.
- Có đủ thời gian công tác trong
các cơ sở dược hợp pháp theo quy định với từng loại hình kinh doanh dược phẩm.
- Đủ sức khỏe và năng lực hành
vi dân sự để thực hiện hoạt động kinh doanh dược.
- Không thuộc các đối tượng bị cấm
thành lập hoặc quản lý doanh nghiệp quy định tại Điều 9 Luật Doanh nghiệp và
không đang bị kỷ luật trong hành nghề dược.
- Hiểu biết về Luật Bảo vệ sức
khỏe nhân dân, pháp luật hành nghề y dược tư nhân và các quy chế chuyên môn có
liên quan đến lĩnh vực hành nghề.
1. Cá nhân kinh doanh dược phẩm
dưới loại hình doanh nghiệp:
- Đối với doanh nghiệp chỉ buôn
bán dược phẩm: Có bằng tốt nghiệp đại học dược và đã có 5 năm thực hành tại cơ
sở kinh doanh dược hợp pháp.
- Đối với doanh nghiệp có sản xuất
dược phẩm:
Có bằng tốt nghiệp đại học dược
và qua 5 năm thực hành tại cơ sở sản xuất dược phẩm hợp pháp. Riêng doanh nghiệp
sản xuất thuốc y học cổ truyền nếu người quản lý doanh nghiệp là lương dược phải
qua thực hành 5 năm tại cơ sở sản xuất, bào chế thuốc y học cổ truyền hợp pháp.
- Đối với các đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp: giám đốc hoặc người phụ trách chuyên môn tại các đơn vị này phải
có bằng tốt nghiệp đại học dược và đã qua thực hành 5 năm tại cơ sở dược hợp
pháp.
2. Cá nhân kinh doanh dược phẩm
dưới loại hình nhà thuốc tư nhân:
Có bằng tốt nghiệp đại học dược
và đã qua thực hành 5 năm tại cơ sở dược hợp pháp.
3. Cá nhân kinh doanh dược phẩm
dưới loại hình đại lý bán lẻ:
Có bằng tốt nghiệp trung học dược,
sơ học dược và đã có 2 năm thực hành tại cơ sở dược hợp pháp.
HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ THẨM
QUYỀN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DƯỢC
Điều 6.
Hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề dược:
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề
- Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp
đại học, trung học dược, sơ học về dược hoặc giấy chứng nhận lương dược;
- Sơ yếu lý lịch (dán ảnh) có
xác nhận về nhân thân (không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kết án tù
nhưng đã được xóa án), không đang bị xử lý kỷ luật trong hành nghề dược;
- Giấy xác nhận thời gian công
tác tại các cơ sở dược hợp pháp;
- Giấy chứng nhận sức khỏe (do bệnh
viện, phòng khám đa khoa hoặc trung tâm y tế quận, huyện cấp);
- 2 ảnh (4 x 6);
- Hiểu và cam kết việc thực hiện
Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân, pháp luật hành nghề y dược tư nhân và các quy chế
chuyên môn có liên quan đến hành nghề dược.
Điều 7.
Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề dược:
1. Bộ Y tế xét cấp chứng chỉ
hành nghề cho cá nhân có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành dược, giấy chứng
nhận lương dược. Chứng chỉ hành nghề dược do Bộ Y tế cấp có giá trị trong toàn
quốc.
2. Sở Y tế xét cấp chứng chỉ
hành nghề dược cho các cá nhân có bằng tốt nghiệp trung học dược, sơ học dược.
Chứng chỉ hành nghề do Sở Y tế cấp có giá trị trong từng địa phương.
Điều 8.
Chứng chỉ hành nghề dược có thời hạn 5 năm.
Điều 9.
Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề dược:
Trong thời hạn 30 ngày đối với Bộ
Y tế, 15 ngày đối với Sở Y tế kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, các cơ quan này
xem xét cấp Chứng chỉ hành nghề dược cho cá nhân; trong trường hợp không cấp phải
có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Chứng chỉ hành nghề dược được
làm thành 2 bản: 1 bản gửi cho đương sự, 1 bản lưu tại cơ quan nơi cấp chứng chỉ
hành nghề. Trong trường hợp đổi chứng chỉ thì người có chứng chỉ hành nghề có
trách nhiệm nộp lại chứng chỉ cũ cho cơ quan cấp.
- Cho người khác thuê, mượn chứng
chỉ hành nghề dược để kinh doanh.
- Kinh doanh thuốc giả.
- Vi phạm nhiều lần hoặc nghiêm
trọng các quy định về chuyên môn.
- Vi phạm những quy định về đạo
đức hành nghề gây dư luận xấu trong xã hội.
- Không tiến hành hoạt động kinh
doanh trong thời hạn 1 năm kể từ ngày được cấp chứng chỉ hành nghề dược.
Cục Quản lý Dược Việt Nam, Thanh
tra Bộ, các Vụ, Cục có liên quan của Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm triển khai thực hiện Thông tư này.
| Lê (Đã |
THE MINISTRY OF PUBLIC HEALTH | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 01/2001/TT-BYT | Hanoi , January 19, 2001 |
CIRCULAR
ON THE CONSIDERATION OF GRANTING OF PHARMACEUTICALS TRADING PRACTICE CERTIFICATES
Pursuant to the Law on Protection of Peoples Health of July 11, 1989;
Pursuant to Enterprises Law No.13/1999/QH10 of June 12, 1999; the Government’s Decree No.02/2000/ND-CP of February 3, 2000 on business registration and Decree No.03/2000/ND-CP of February 3, 2000 guiding the implementation of a number of articles of the Enterprises Law;
Pursuant to the Government’s Decree No.11/1999/ND-CP of March 3, 1999 on goods banned from circulation, commercial services banned from provision; goods and commercial services subject to the restricted or conditional business;
Pursuant to the Ordinance on Private Medical and Pharmaceutical Practice; the Government’s Decree No.06/CP of January 29, 1994 detailing a number of articles of the Ordinance on Private Medical and Pharmaceutical Practices;
The Ministry of Health hereby guides the consideration and granting of pharmaceutical trading practice certificates to individuals who trade in pharmaceuticals.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Pharmaceuticals trading practice certificates (called pharmaceutical practice certificates for short) are written titles granted by the Health Ministry or the Health Services of the provinces and centrally-run cities to individuals who are professionally qualified and have adequate professional experience and practice ethics for trading in pharmaceuticals according to the provisions of the Enterprises Law on the Vietnamese territory.
Article 2.- All individuals who are fully qualified under the provisions of this Circular and wish to trade in pharmaceuticals shall be granted pharmaceutical practice certificates.
Article 3.- Subjects that must hold pharmaceutical practice certificates to make business registration according to the provisions of the Enterprises Law include:
1. One of the enterprise managers as specified in Clause 12, Article 3 of the Enterprises Law (a member of the Members Council, the companys chairman, a member of the Managing Board, Director (General Director), and other key managerial posts stated in the company charter) for a limited liability company or a joint stock company.
2. All partners of a partnership.
3. The owner or the executive manager of a private enterprise.
4. Directors or persons in charge of dependent units of an enterprise (branches, pharmacies, corporated drugstores).
5. The owner of a private drugstore.
6. The owner of a drug retail agent.
Chapter II
CRITERIA FOR BEING GRANTED PHARMACEUTICAL PRACTICE CERTIFICATES
Article 4.- General criteria:
- Possessing graduation diploma in pharmacy specialty;
- Having worked in lawful pharmaceutical establishments for a duration as prescribed for each form of pharmaceuticals trading;
- Having good health and full civil act capacity to conduct pharmaceuticals trading activities;
- Neither being subjects banned from establishing or managing enterprises prescribed in Article 9 of the Enterprises Law nor currently subject to disciplines in the pharmaceutical practice;
- Being knowledgeable about the Law on Protection of People’s Health, the legislation on private pharmaceutical and medical practice and the professional regulations relevant to the practice.
Article 5.- Regulations on professional diplomas and degrees and pharmaceutical practice period (professional practice period) of individuals to be granted practice certificates:
1. For individuals conducting pharmaceuticals trading activities in form of enterprises:
- For enterprises that only trade in pharmaceuticals: Possessing a diploma of graduation from a pharmacy university and having practiced for 5 years at a lawful pharmaceutical trading establishment.
- For enterprises that are engaged in pharmaceutical production: Possessing a diploma of graduation from a pharmacy university and having practiced for 5 years at a lawful pharmaceutical production establishment. Particularly for enterprises producing traditional medicines with their managers being galenical pharmacists, such managers must have practiced for 5 years at lawful establishments engaged in production and preparation of traditional medicines.
- For dependent units of enterprises: directors or persons in professional charge of such units must possess diplomas of graduation from a pharmacy university and have practiced for 5 years at lawful pharmaceutical establishments.
2. For individuals conducting pharmaceuticals trading activities in form of private drugstores:
Possessing diplomas of graduation from a pharmacy university and having practiced for 5 years at lawful pharmaceutical establishments.
3. For individuals conducting pharmaceuticals trading activities in form of retail sale agents:
Possessing diplomas of graduation from a pharmacy intermediate or primary school and having practiced for 2 years at lawful pharmaceutical establishment.
Chapter III
DOSSIERS, PROCEDURES AND COMPETENCE TO GRANT PHARMACEUTICAL PRACTICE CERTIFICATES
Article 6.- A dossier of application for pharmaceutical practice certificate comprises:
- The application for practice certificate (made according to the set form);
- A valid copy of the diploma of graduation from a pharmacy tertiary, intermediate or primary school or the certificate of galenical pharmacist;
- The applicant’s resume (with his/her photo) containing certification of his/her personal status (not being examined for penal liability or having his/her imprisonment sentence wiped out), and that he/she is not disciplined in pharmaceutical practice.
- The written certification of the period of working at lawful pharmaceutical establishments.
- The health certificate (issued by hospitals, polyclinics or district medical centers);
- Two photos (of size 4 cm x 6 cm);
- The commitment to comply with the Law on Protection of People’s Health, the legislation on private medical and pharmaceutical practice and professional regulations related to the pharmaceutical practice.
Article 7.- Competence to grant pharmaceutical practice certificates:
1. The Ministry of Health shall consider and grant practice certificates to individuals having diplomas of graduation from pharmacy universities or certificates of galenical pharmacists. Pharmaceutical practice certificates granted by the Ministry of Health are valid throughout the country.
2. The provincial/municipal Health Services shall grant pharmaceutical practice certificates to individuals having diplomas of graduation from pharmacy intermediate or primary schools. Pharmaceutical practice certificates granted by the provincial/municipal Health Services are valid in their respective localities.
Article 8.- Each pharmaceutical practice certificate shall be valid for 5 years.
Article 9.- The procedures for granting pharmaceutical practice certificates:
Within 30 days for the Ministry of Health and 15 days for provincial/municipal Health Services after receiving complete and valid dossiers, such bodies shall consider and grant pharmaceutical practice certificates to individuals. In case of refusal, they shall have to notify in writing the reason(s) therefor.
Each pharmaceutical practice certificate shall be made in 2 copies: One shall be sent to the applicant, another kept at the practice certificate-granting body. In case of renewal, the certificate holders shall have to return their old certificates to the granting bodies.
Chapter IV
HANDLING OF VIOLATIONS
Article 10.- Individuals granted pharmaceutical practice certificates shall be held responsible before law for professional pharmaceutical operations in their business activities. In cases where pharmaceutical practice certificate holders violate regulations on practice, they shall, depending on the seriousness of their violations, have their pharmaceutical practice certificates withdrawn temporarily or permanently.
Article 11.- Bodies competent to grant pharmaceutical practice certificates may withdraw such practice certificates from certificate grantees if the latter commit violations in one of the following cases:
- Hiring out or lending practice certificates to other people for conducting business activities;
- Trading in fake medicines;
- Repeatedly or seriously violating the professional regulations;
- Violating the regulations on professional ethics, thus igniting adverse opinions in the society;
- Failing to conduct business activities for one year after being granted pharmaceutical practice certificates.
Chapter V
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 12.- This Circular takes effect 15 days after its signing for promulgation. The previous documents which are contrary to this Circular are all now annulled.
The Vietnam Pharmaceutical Management Department, the Health Ministry’s Inspectorate and concerned departments and sections, the Health Services of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Circular.
| FOR THE MINISTER OF HEALTH Le Van Truyen |
---------------
This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 01/2001/TT-BYT |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan | Bộ Y tế |
Ngày ban hành | 19/01/2001 |
Người ký | Lê Văn Truyền |
Ngày hiệu lực | 03/02/2001 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.