Kháng nghị là hành vi tố tụng của người có thẩm quyền, thể hiện việc phản đối toàn bộ hoặc một phần nội dung bản án hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án với mục đích bảo đảm cho việc xét xử được chính xác, công bằng đồng thời sửa chữa những sái lâm trong bản án, quyết định của Tòa án.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn kháng nghị vụ án hành chính theo thủ tục giám đốc thẩm mới nhất là gì?
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của
Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là hoạt động tố tụng của người có thẩm quyền của tòa án, viện kiểm sát trong việc phản đối bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Mẫu đơn kháng nghị vụ án hành chính theo thủ tục giám đốc thẩm yêu cầu tòa án có thẩm quyền xét lại bàn án, quyết định đó khi phát hiện được sai lầm, vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.
2. Đơn đơn kháng nghị vụ án hành chính theo thủ tục giám đốc thẩm mới nhất:
Tên mẫu đơn: đơn kháng nghị vụ án hành chính theo thủ tục giám đốc thẩm mới nhất
Mẫu đơn kháng nghị vụ án hành chính theo thủ tục giám đốc thẩm mới nhất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————
…., ngày…. tháng…. năm…….
ĐƠN KHÁNG NGHỊ GIÁM ĐỐC THẨM
(V/v: Kháng nghị Giám đốc thẩm vụ án………………..)
Kính gửi: –
– Ông…………………… – Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao…….
(Hoặc chủ thể khác có thẩm quyền như Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao/tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
– Căn cứ Bộ luật tố tụng hành chính 2015;
– Căn cứ……
Tên tôi là:… Sinh ngày…. tháng…… năm……
Chức vụ: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân…..
Giấy CMND/thẻ CCCD số:…… Ngày cấp:…./…./….. Nơi cấp (tỉnh,TP):…………….
Địa chỉ thường trú:…
Chỗ ở hiện nay ……
Điện thoại liên hệ: ……
Tôi xin trình bày với Quý Tòa sự việc như sau:…
(Trình bày hoàn cảnh, lý do dẫn đến việc bạn làm đơn kháng nghị giám đốc thẩm, trong đó phải nêu rõ được căn cứ dẫn tới việc bạn làm đơn kháng nghị – tức việc này có căn cứ, đáp ứng được điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, bên cạnh đó, bạn nhận được đơn yêu cầu kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm của đương sự/ của các chủ thể khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ điểm…. Khoản…. Điều…. Bộ luật tố tụng ….. quy định:
“…” (Trích quy định của pháp luật chứng minh trong trường hợp của bạn, bạn có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, ví dụ, trong tố tụng hành chính, bạn có thể sử dụng căn cứ sau: Căn cứ Điều 255 Bộ luật tố tụng hành chính quy định:
“Điều 255. Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
b) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
c) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
2. Người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 260 của Luật này kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và có đơn của người đề nghị theo quy định tại Điều 257 và Điều 258 của Luật này, trừ trường hợp xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không cần thiết phải có đơn đề nghị.
Tôi làm đơn này để kính đề nghị Quý tòa tiến hành xem xét:
1./….;
2./… (Liệt kê các đề nghị của bạn trong việc giải quyết của Tòa)
Tôi xin cam đoan những thông tin đã nêu trên là đúng sự thật. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tôi xin gửi kèm đơn này những văn bản, tài liệu sau:…
(Bạn liệt kê số lượng, tình trạng văn bản, tài liệu mà bạn gửi kèm)
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn kháng nghị vụ án hành chính theo thủ tục giám đốc thẩm:
– Nơi gửi: Tòa án nhân dân cấp cao
– Thông tin cá nhân:
+ Họ tên, chức vụ
+ CMND/CCCD đầy đủ số, ngày cấp, nơi cấp
+ Địa chỉ thường trú và nơi ở hiện tại
– Nội dung trong đơn: xem xét kháng nghị dựa vào căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
– Người làm đơn ký tên
4. Một số vấn đề pháp lý liên quan:
Thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm
Căn cứ
– Sau khi chủ tọa khai mạc phiên tòa, một thành viên của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, quyết định của bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì đại diện Viện kiểm sát trình bày nội dung kháng nghị.
– Đương sự, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác được Tòa án triệu tập đến phiên tòa giám đốc thẩm trình bày ý kiến về những vấn đề mà Hội đồng xét xử giám đốc thẩm yêu cầu. Trường hợp họ vắng mặt nhưng có văn bản trình bày ý kiến thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm công bố ý kiến của họ.
– Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
– Các thành viên của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phát biểu ý kiến và thảo luận. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm nghị án, biểu quyết về việc giải quyết vụ án và công bố nội dung quyết định về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa. Việc nghị án phải được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 191 của Luật này.
– Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 266 của Luật này thì quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.
Trường hợp xét xử theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 266 của Luật này thì phiên tòa xét xử của toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
– Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 266 của Luật này thì quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.
Trường hợp xét xử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 266 của Luật này thì phiên tòa xét xử của toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Thời hạn kháng nghị phần dân sự trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Thẩm quyền giám đốc thẩm
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị như sau:
– Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
– Toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị như sau:
– Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
– Toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
3. Những vụ án phức tạp quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này là những vụ án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Quy định của pháp luật về vấn đề cần giải quyết trong vụ án chưa rõ ràng, chưa được hướng dẫn áp dụng thống nhất;
– Việc đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật có nhiều ý kiến khác nhau;
– Việc giải quyết vụ án liên quan đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền con người, quyền công dân được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.
4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án hành chính cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tối cao thì Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.