Quá trình bắt người này phải có biên bản bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp nhằm ghi nhận và xác nhận quá trình bắt người bị giữ. Vậy mẫu biên bản này có nội dung và hình thức như thế nào.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu biên bản bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là gì, mục đích của biên bản?
- 2 2. Quyền và nghĩa vụ của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:
- 3 3. Biên bản về việc bắt người và thông báo về việc bắt người:
- 4 4. Mẫu biên bản bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:
- 5 5. Hướng dẫn soạn thảo biên bản:
1. Mẫu biên bản bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là gì, mục đích của biên bản?
Theo Điều 109
2.Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.”
Như vậy bắt bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là một trong những biện pháp ngăn chặn trong Bộ luật tố tụng hình sự.
Mẫu biên bản bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là văn bản được lập ra để ghi chép về việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp với nội nêu rõ thông tin thời gian, địa điểm lập biên bản, nội dung biên bản bắt người bị giữ…
Mục đích của mẫu biên bản bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp: Khi người có thẩm quyền ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp sẽ có sự xuất hiện của biên bản bắt bị can để tạm giam nhằm ghi lại quá trình bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, thông tin người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.
2. Quyền và nghĩa vụ của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:
Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo quyết định truy nã có quyền:
– Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;
– Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;
– Được
– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;
– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người.
Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ người, lệnh bắt người và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo quy định của Bộ luật này.
Những người có thẩm quyền trong việc bắt giữ người:
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
– Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
– Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
3. Biên bản về việc bắt người và thông báo về việc bắt người:
Theo Điều 115
“1. Người thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, thi hành lệnh hoặc quyết định bắt trong mọi trường hợp đều phải lập biên bản.
Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm giữ, bắt, nơi lập biên bản; những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tài liệu, đồ vật bị tạm giữ, tình trạng sức khỏe và ý kiến, khiếu nại của người bị giữ, người bị bắt và các nội dung quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Biên bản được đọc cho người bị giữ, người bị bắt và người chứng kiến nghe. Người bị giữ, người bị bắt, người thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt và người chứng kiến cùng ký tên vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên.
Việc tạm giữ tài liệu, đồ vật của người bị giữ, người bị bắt phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi giao, nhận người bị giữ, người bị bắt phải lập biên bản.
Ngoài nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, biên bản giao nhận còn phải ghi rõ việc bàn giao biên bản lấy lời khai, tài liệu, đồ vật đã thu thập được, tình trạng sức khoẻ của người bị giữ, người bị bắt và những tình tiết xảy ra khi giao nhận.”
Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người được quy định tại Điều 116 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015:
“Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết; trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.
Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.”
4. Mẫu biên bản bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————-
BIÊN BẢN BẮT NGƯỜI BỊ GIỮ TRONG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP
Hồi ……….. giờ ……………… ngày ……….. tháng ………. năm …………….. tại ……………………..
Tôi: ………. Chức vụ: …………………. thuộc Cơ quan………………….
được phân công chủ trì thi hành Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, cùng với:
Ông/bà…………..
Ông/bà …………….là người chứng kiến.
Thi hành Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp số:………………. ngày ………. tháng………. năm……………. của Cơ quan ………….. đã được Viện kiểm sát …………………
phê chuẩn theo Quyết định số:…………. ngày ………. tháng………. năm………………….. đối với:
Họ tên: ……………. Giới tính: …………………..
Tên gọi khác: ……………
Sinh ngày ………… tháng ………… năm …………………. tại: ……………………..
Quốc tịch: …………………………………; Dân tộc: …………….; Tôn giáo: ………….
Nghề nghiệp: ……………..
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: …………
cấp ngày………… tháng ………… năm ………………. Nơi cấp: …………………..
Nơi cư trú: ……….
Sau khi xác định đúng là người có tên trong Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp trên, chúng tôi đã đọc, giải thích Lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt cho mọi người cùng nghe.
Những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:
Chúng tôi đã phát hiện và tạm giữ những đồ vật, tài liệu sau (nếu có): (1)….
Thái độ chấp hành của người bị bắt: ………….
Tình trạng sức khỏe người bị bắt: (2)……………..Ý kiến của người bị bắt: ………………..
Việc bản thi hành Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp kết thúc vào hồi …….. giờ …………….. ngày …….. tháng …….. năm ……………. Biên bản này đã đọc cho những người có tên trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dưới đây.
Biên bản này được lập thành ba bản, một bản gửi cho Viện kiểm sát ……………, hai bản đưa vào hồ sơ vụ án.
NGƯỜI BỊ BẮT
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
NGƯỜI CHỦ TRÌ THI HÀNH LỆNH
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
ĐẠI DIỆN GIA ĐÌNH
(Nếu có)
5. Hướng dẫn soạn thảo biên bản:
Người viết biên bản phải tuân thủ đúng nội dung và hình thức của biên bản, đảm bảo tính xác thực của biên bản. Người viết cần ghi rõ ngày tháng năm và địa điểm diễn ra sự việc bắt giữ, quá trình bắt giữ và các thông tin, tài liệu liên quan đến việc bắt giữ, mọi thông tin liên quan đến quá trình làm việc đều phải được ghi đầy đủ vào văn bản.
(1) Ghi rõ tên, số lượng, tình trạng, đặc điểm của đồ vật và nơi phát hiện; nếu là giấy tờ, tài liệu thì phải yêu cầu người bị bắt ký tên xác nhận vào từng trang; nếu là đồ vật, tài liệu cần niêm phong thì phải niêm phong tại chỗ và ghi vào biên bản; nếu tạm giữ nhiều đồ vật, tài liệu thì dùng thêm mẫu biên bản này; nếu không thu giữ đồ vật, tài liệu gì cũng phải ghi rõ vào biên bản.
(2) Sức khỏe bình thường hoặc bị thương tích, bệnh lý.