Số hiệu | TCVN7097:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Ngày ban hành | 31/12/2002 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
THUỐC LÁ LÁ ĐÃ QYA CHẾ BIẾN TÁCH CỌNG\r\n- XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CỌNG CÒN SÓT LẠI
\r\n\r\n
Threshed\r\ntobacco - Determination of residual stem content
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\n
TCVN 7097:2002 hoàn\r\ntoàn tương đương với ISO 12195:1995;
\r\n\r\n
TCVN 7097:2002 do Ban\r\nkỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC126 Thuốc lá và sản phẩm thuốc lá biên soạn,\r\nTổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban\r\nhành.
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này được\r\nchuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc\r\ngia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật\r\nvà điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày\r\n1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của\r\nLuật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
THUỐC\r\nLÁ LÁ ĐÃ QUA CHẾ BIẾN TÁCH CỌNG - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CỌNG CÒN SÓT LẠI
\r\n\r\n
Threshed tobacco - Determination of residual stem content
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này quy\r\nđịnh phương pháp xác định hàm lượng cọng của thuốc lá lá đã qua chế biến tách\r\ncọng.
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn có thể áp\r\ndụng cho loại thuốc lá lá tách cọng bằng máy hoặc bằng tay bao gồm thuốc lá lá loại vàng\r\nsấy, thuốc lá burley và thuốc lá xì gà.
\r\n\r\n
Phương pháp thử bao gồm\r\nviệc lấy mẫu thuốc lá lá đã tách cọng và cho mẫu đi qua thiết bị kiểm tra cọng.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Trong tiêu chuẩn này\r\náp dụng áp dụng các định nghĩa sau:
\r\n\r\n
2.1. Cọng (stem): Gân\r\nchính của lá thuốc.
\r\n\r\n
2.2. Mảnh\r\nlá (lamina):\r\nPhần lá nằm giữa các gân lá thuốc.
\r\n\r\n
2.3. Các\r\nmảnh đã tách cọng (strip): Các mảnh lá đã được tách cọng bằng\r\ncách đập hoặc tước.
\r\n\r\n
2.4. Tách cọng\r\n(thresing):\r\nLoại bỏ cọng lá và gân phụ của lá thuốc bằng các biện pháp cơ học.
\r\n\r\n
2.5 Tước cọng\r\n(stripping):\r\nLoại bỏ cọng lá, để lại hai nửa lá còn nguyên vẹn hoặc ít nguyên vẹn.
\r\n\r\n
2.6. Máy\r\nkiểm tra cọng (stem tester): Máy tách cọng cỡ nhỏ và tháp\r\ntách để tách và phân loại cọng còn sót lại từ phiến lá theo quy trình được kiểm\r\nsoát.
\r\n\r\n
2.7. Máy phân\r\nloại cọng nhiều tầng (stacked sieve-type shaker): Máy lắc tạo ra sự\r\nchuyển động quay lắc kết hợp với rung làm cho các rây được rây theo một cách\r\nthống nhất.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.1. Máy\r\nkiểm tra cọng
\r\n\r\n
Các bộ phận chính của\r\nmáy kiểm tra cọng được nêu trong 3.1.1 đến 3.1.11 và được minh hoạ trong hình\r\n1.
\r\n\r\n
3.1.1. Dụng\r\ncụ đập bằng áp suất tĩnh và áp kế
\r\n\r\n
Dụng cụ đập được lắp\r\nngay phía trên cửa tháp tách, cách mép bích 254 mm và ngang bằng với thành bên\r\ntrong. Làm như vậy để tránh luồng không khí xáo động và gây ra kết quả đọc\r\nlệch. Dụng cụ đập tĩnh được được minh hoạ trong hình 2.
\r\n\r\n
Một áp kế phù hợp với\r\nthang đo từ 0 mmH2O đến 5 mmH2O được lắp vào dụng cụ đập\r\nvà được cài đặt\r\nvề\r\n“zero”. Áp kế dùng để chỉ tốc độ không khí trong tháp tách.
\r\n\r\n
3.1.2. Các\r\nđĩa chắn cọng
\r\n\r\n
Có hai đĩa chắn cọng\r\ndùng để ngăn phần không phải là cọng và phần nặng bị văng ra khỏi bộ phận tách\r\ncọng gây sai lệch cho phép thử. Đĩa thứ nhất được gắn ở cuối băng tải rung để\r\ncấp mẫu thử vào\r\nđỉnh\r\ncủa bộ tách; đĩa thứ hai được gắn ở giá đỡ của bộ tách cọng (xem hình 3 và 4).
\r\n\r\n
Tấm chắn C được gắn\r\ntại cửa thổi khí vào phía dưới bộ tách cọng có thể di chuyển được (xem 3.1.8).
\r\n\r\n
3.1.3. Bộ\r\ntách cọng, bao gồm một số đặc tính sau:
\r\n\r\n
Số hàng răng tách 4
\r\n\r\n
Số răng trên một hàng\r\n 31
\r\n\r\n
Kích thước của răng 96,8 mm x 25,4 mm x 3,2 mm
\r\n\r\n
Khoảng cách giữa các\r\nrăng 3,2 mm
\r\n\r\n
Xem hình B.1 và bảng\r\nB.1 để biết thêm chi tiết
\r\n\r\n
3.1.4. Rổ\r\ntách cọng, bao gồm các đặc tính sau:
\r\n\r\n
Kích thước lỗ Các lỗ được\r\nđục có đường kính 19 mm
\r\n\r\n
Phân bố các lỗ Xem hình B.2
\r\n\r\n
Kích thước rổ 479,3mm x\r\n263,5 mm x 3,2 mm
\r\n\r\n
Bán kính ngoài 154 mm
\r\n\r\n
Xem Hình B.2 và Bảng\r\nB.2 để biết thêm chi tiết
\r\n\r\n
3.1.5. Trục
\r\n\r\n
Các tốc độ trục phải như\r\nsau:
\r\n\r\n
Bộ tách cọng (1 150 ± 20) vòng/phút\r\n
\r\n\r\n
Băng chuyền rung (450 ± 20) vòng/phút\r\n
\r\n\r\n
Máy quạt gió (950 ± 20) vòng/phút
\r\n\r\n
Tốc độ của cả hai van\r\nkhí quay của bộ tách tiếp tuyến (70 ± 5) vòng/phút
\r\n\r\n
3.1.6. Băng\r\ntải mảnh thuốc lá, có các đặc tính sau:
\r\n\r\n
Kích thước 2 438 mm x\r\n457 mm x 152 mm
\r\n\r\n
Chu kỳ 4 phút
\r\n\r\n
Thời gian tải mẫu 160 giây
\r\n\r\n
Tốc độ băng chuyền 914 mm/min
\r\n\r\n
3.1.7. Van\r\nđịnh hướng không khí thổi vào
\r\n\r\n
Các van phải được gắn\r\nchặt vào các vị trí sau.
\r\n\r\n
Van đỉnh 34o\r\nso với phương nằm ngang
\r\n\r\n
Van giữa 34o\r\nso với phương nằm ngang
\r\n\r\n
Van đáy 29o\r\nso với phương nằm ngang
\r\n\r\n
3.1.8. Tấm\r\nchắn không khí, có các kiểu bố trí và sử dụng như sau:
\r\n\r\n
Tấm chắn A: Được đặt dọc\r\ntheo thùng tách “nhẹ” với góc tiếp tuyến là 14/24. Tấm chắn này dùng để điều chỉnh\r\ndòng không khí qua tháp tách.
\r\n\r\n
Tấm chắn B: Được đặt dọc\r\ntheo thùng tách “nặng” với góc tiếp tuyến là 14/18. Tấm chắn này được đặt tại vị trí mở\r\nrộng để không cho cọng tích tụ tại thùng tách tiếp tuyến.
\r\n\r\n
Tấm chắn C: Được đặt tại\r\nống dẫn khí phía dưới bộ tách cọng và phải di chuyển được để ngăn sự tích tụ của các\r\nvật không phải là cọng và những “phần nặng” dồn lại phía sau tấm chắn bị đóng\r\nmột phần hoặc bị đóng toàn phần; đĩa chắn cọng được lắp vào bệ đỡ của bộ tách cọng\r\n(xem 3.1.2). Nếu cần thiết, có thể lắp thêm một lỗ lưới rộng tại điểm cuối cửa\r\nthoát khí để giữ lại bất cứ vật lạ nào bị dòng khí hút theo. Nếu lưới này được\r\nlắp, thì phải luôn được làm vệ sinh sạch sẽ.
\r\n\r\n
Tấm chắn D: Được đặt tại\r\nống dẫn khí phía sau bộ tách cọng và được giữ ở trạng thái đóng.
\r\n\r\n
Xem Hình 5 để biết vị\r\ntrí của các tấm chắn này.
\r\n\r\n
3.1.9. Tháp\r\ntách
\r\n\r\n
Bộ lưới băng tải rung\r\ncó 20 mắt lưới, đường kính rây đan là 0,36 mm, diện tích hở là 51%. Mắt lưới được đỡ bằng dây\r\nkẻ ô.
\r\n\r\n
Lưới băng tải rung phải\r\ncó khoảng trống 25,4 mm tại cửa ra của tháp để các cọng “nặng” qua được bộ tách.
\r\n\r\n
Các mép của cánh quạt\r\nquay phải cách thành buồng chứa quạt 6,4 mm đến 9,5 mm.
\r\n\r\n
3.1.10. Quạt
\r\n\r\n
Quạt phải có khả năng\r\ncung cấp tốc độ dòng không khí lớn hơn 119 m3/min tại áp suất 127 mm\r\nH2O nhưng phải\r\nđiều chỉnh được tốc độ để bù đắp cho sự thay đổi mật độ không khí ở tầng cao\r\nhơn.
\r\n\r\n
3.1.11. Đĩa
\r\n\r\n
Các dải lá của các loại\r\nthuốc lá khác nhau có thể có tỷ trọng khác nhau và vì vậy đòi hỏi khối lượng\r\nmẫu khác nhau để bảo đảm cung cấp thể tích không đổi qua máy kiểm tra cọng. Làm\r\nnhư vậy để tránh quá tải cho bộ tách cọng và tháp tách mà có thể dẫn đến các\r\nkết quả sai khác.
\r\n\r\n
Với các loại thuốc lá\r\nkhác nhau, có thể đòi hỏi tốc độ dòng không khí khác nhau để tách cọng khỏi\r\nmảnh lá. Tháp tách cần được cài đặt dòng không khí chuẩn khác nhau cho các loại\r\nthuốc khác nhau này.
\r\n\r\n
Tốc độ dòng không khí\r\nđược tiêu chuẩn hóa bằng các đĩa nhựa, được mô tả đầy đủ hơn trong phụ lục C,\r\nđiều C.1 và các thiết kế của chúng được chỉ ra trong Hình C1.
\r\n\r\n
Khối lượng đĩa, mẫu\r\nkhuyến nghị, một vài thông số của đĩa cùng với các dung sai của chúng đối với\r\nba loại thuốc chính được đưa ra trong bảng 1.
\r\n\r\n
Bảng\r\n1 - Khối lượng đĩa và mẫu
\r\n\r\n
\r\n Loại thuốc \r\n | \r\n Khối lượng mẫu \r\n (g) \r\n | \r\n Khối lượng đĩa \r\n (mg) \r\n | |
\r\n Nhẹ \r\n | \r\n Nặng \r\n | ||
\r\n Vàng\r\n sấy \r\n | \r\n 3 000 ± 300 \r\n | \r\n 328\r\n ± 4 \r\n | \r\n 420\r\n ± 4 \r\n |
\r\n Burley \r\n | \r\n 3\r\n 000 ± 300 \r\n | \r\n 265\r\n ± 4 \r\n | \r\n 328\r\n ± 4 \r\n |
\r\n Xi\r\n gà \r\n | \r\n 1\r\n 000 ± 100 \r\n | \r\n 210\r\n ± 4 \r\n | \r\n 290\r\n ± 4 \r\n |
\r\n\r\n
3.2. Máy\r\nphân loại cọng nhiều tầng, đường kính 200 mm1)
\r\n\r\n
Phương pháp thử có\r\nthể được mở rộng bằng cách lấy sản phẩm cọng thu được từ máy kiểm tra cọng (3.1), sau\r\nkhi cân, rây phân loại bằng máy phân loại cọng nhiều tầng.
\r\n\r\n
Máy phân loại cọng\r\nnhiều tầng có một số đặc tính sau.
\r\n\r\n
Đường kính Elip khoảng 32 mm\r\nx 25 mm
\r\n\r\n
Tần số lắc 280 đến 290\r\nvòng/phút
\r\n\r\n
Độ hạ của búa 33 mm ± 2 mm
\r\n\r\n
Tần số đập 150 vòng/phút\r\nđến 157 vòng/phút
\r\n\r\n
Tất cả các rây phải được\r\nchuẩn hóa về đường kính là 203,2 mm và độ sâu là 50,8 mm. Chúng được thiết kế\r\ndạng đan với nhau tạo thành bộ rây ổn định theo trật tự sau:
\r\n\r\n
a) độ dày của lớp lưới\r\nrây (làm theo yêu cầu): 2,38 mm ( xem hình 6);
\r\n\r\n
b) rây 280 mm;
\r\n\r\n
c) rây 1,70 mm;
\r\n\r\n
d) đĩa hứng.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình\r\n1 -\r\nMáy kiểm tra cọng
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Kích\r\nthước tính bằng milimet
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình\r\n2 -\r\nBộ phận tạo áp suất tĩnh chuẩn
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Kích\r\nthước tính bằng milimet
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) Góc này có thể\r\nthay đổi với từng loại máy.
\r\n\r\n
Hình\r\n3 -\r\nCửa vào của tấm chắn cọng trong thùng tách cọng
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Kích\r\nthước tính bằng milimet
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình\r\n4 -\r\nLối ra của máy tách có đĩa chắn cọng
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Chú thích - Lớp lưới\r\nrây dày 2,38 mm này sẽ được gắn vào rây kích thước lỗ chuẩn 203,2 mm và có độ\r\nsâu là 50,8 mm.
\r\n\r\n
Hình\r\n6 -\r\nLớp lưới rây dày 2,38 mm dùng cho bộ tách cọng nhiều tầng
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Mẫu thuốc lá tách\r\ncọng được trải đều khắp băng tải cấp (3.1.6) và được dẫn vào bộ tách cọng\r\n(3.1.3)\r\nvới\r\ntốc độ đều. Mẫu thuốc lá tách cọng được tải bằng khí nén đến tháp tách (3.1.9),\r\ntại đó các phiến lá được tách ra khỏi gân lá bằng luồng không khí có tốc độ được\r\nkiểm soát rồi được chuyển vào thùng chứa. “Phần nặng” sau khi qua công đoạn\r\ntách này được dẫn quay trở lại tháp tách để tách lại. Quá trình tách được lặp\r\nlại 4 phút, khi cửa thải “phần nặng” tự động mở và cọng thải ra được dẫn vào\r\nthùng chứa để cân.
\r\n\r\n
Các loại thuốc lá\r\nkhác nhau có tỷ trọng khác nhau, sẽ đòi hỏi khối lượng mẫu khác nhau để có cùng\r\nthể tích cấp cho bộ tách cọng và đòi hỏi tốc độ dòng không khí khác nhau trong\r\ntháp tách để đạt được yêu cầu tách cọng và phiến lá.
\r\n\r\n
4.1. Lấy\r\nmẫu
\r\n\r\n
Cần phải đảm bảo tốc\r\nđộ không khí đi qua tháp tách được cài đặt theo đúng tiêu chuẩn quy định trong\r\nphụ lục A. Khối lượng danh định của mẫu được sử dụng đối với các loại thuốc\r\nkhác nhau đưa ra trong bảng 1. Nếu mẫu được lấy vượt quá các giới hạn này, thì\r\ncần phải loại bỏ và lấy lại mẫu. Mẫu cần được lấy gần với thời điểm kiểm tra\r\nhoặc có thể là các phần dư gộp lại từ phép thử kích thước mảnh lá đã tước cọng.
\r\n\r\n
4.2. Cách\r\ntiến hành
\r\n\r\n
4.2.1. Cân\r\nmẫu và rải đều khắp bề mặt của băng tải cấp. Bảo đảm rằng cửa thải phần “phần\r\nnặng” và\r\ncửa\r\ntháp tách đã được đóng.
\r\n\r\n
4.2.2. Bật\r\ncông tắc nguồn sau đó bật thiết bị theo thứ tự sau:
\r\n\r\n
a) quạt,
\r\n\r\n
b) van khí của bộ\r\ntách chất “nặng” theo tiếp tuyến 14/18,
\r\n\r\n
c) van khí của bộ\r\ntách chất “nhẹ” theo tiếp tuyến 14/24,
\r\n\r\n
d) bộ tách,
\r\n\r\n
e) băng tải rung,
\r\n\r\n
f) máy quạt gió.
\r\n\r\n
4.2.3. Cài\r\nđặt đồng hồ đếm tự động chính xác 4 phút (160 giây để cho mẫu nạp vào bộ tách\r\nvà 80 giây\r\nđể\r\ncho bộ tách làm sạch “phần nặng”). Chờ cho áp kế ổn định rồi kiểm tra xem giá trị\r\nđọc được có\r\ngiống\r\nvới giá trị cài đặt không. Nếu khác, thì kiểm tra lại các nguyên nhân như đã đề\r\ncập trong phụ lục\r\nA\r\nvà phụ lục D, sau đó thực hiện lại việc cài đặt được nêu trong phụ lục A.
\r\n\r\n
Bắt đầu thử nghiệm\r\nbằng cách ấn nút “Start” để băng tải cấp hoạt động. Thao tác này làm cho đồng\r\nhồ\r\nđếm\r\ntự khởi động. Khi phần mẫu cuối cùng đi vào bộ tách, dùng bàn chải quét những\r\nmảnh vụn còn sót trên băng tải vào bộ tách. Hết thời gian 4 phút, cửa thải “phần\r\nnặng” sẽ tự động mở và cọng sẽ được thải ra và được thu gom trong thùng. Để 60\r\ngiây cho cọng được thải hết, bỏ qua những mảnh cọng nhỏ còn sót lại trong tháp\r\ntách.
\r\n\r\n
4.2.4. Lấy\r\ncác mảnh lá nhẹ được thu gom trong thùng cho trở lại băng tải cấp và rải đều\r\ntrên mặt băng tải rồi tiến hành thử lần 2. Đóng cửa thải “nặng” và lặp\r\nlại quy trình thử nghiệm bắt đầu từ 4.2.2. Thu lấy bất cứ cọng nào được tách ra\r\nthêm và gộp vào cùng với phần cọng đã được tách ở lần trước. Cân khối lượng\r\ncọng chính xác đến ±1 g.
\r\n\r\n
Tắt công tắc nguồn.
\r\n\r\n
4.2.5. Khi\r\ncác mẫu thử nghiệm thường xuyên được kiểm tra chất lượng hoặc các mục đích\r\nkhác, thì nên cho máy chạy liên tục giữa các lần thử nghiệm. Trong trường hợp\r\nnày, chỉ cần ngừng băng tải cấp và băng tải rung và khởi động lại giữa các lần\r\nthử nghiệm. Việc ngừng băng tải cấp một cách tự động sẽ cài khởi động lại đồng hồ\r\nđếm và nạp lại năng lượng cho cửa thải. Cửa thải được đóng trước mỗi lần thử.
\r\n\r\n
4.3. Phân\r\nloại hàm lượng cọng bằng máy phân loại cọng nhiều tầng
\r\n\r\n
Tất cả cọng được tách\r\nra bằng máy thử cọng được coi là “lượng cọng tổng số”, được cân và đặt trên lưới\r\nrây trên cùng (lượng này khoảng từ 50 g đến 150 g).
\r\n\r\n
Khởi động máy phân\r\nloại cọng nhiều tầng có búa gắn kèm, đồng thời bật đồng hồ đếm giây hoặc sử\r\ndụng đồng hồ điện tử và cho máy lắc chạy 5 phút. Tháo giá rây.
\r\n\r\n
Nhặt hết bất cứ mảnh\r\nlá nhỏ nào bám vào rồi ghi khối lượng của phần cọng được giữ lại trên mỗi rây\r\nvà\r\nkhay\r\nhứng.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
5.1. Tính\r\nhàm lượng cọng
\r\n\r\n
Tính tổng hàm lượng\r\ncọng tổng số theo phần trăm bằng công thức sau:
\r\n\r\n
\r\n\r\n
trong đó:
\r\n\r\n
m là khối lượng\r\ncọng được tách ra, tính bằng gam;
\r\n\r\n
M là khối lượng\r\nmẫu ban đầu, tính bằng gam.
\r\n\r\n
5.2. Tính\r\nhàm lượng cọng theo từng loại khác nhau
\r\n\r\n
Tính phần trăm của\r\ntừng loại cọng được phân loại trong 4.3 như sau:
\r\n\r\n
a) Loại cọng\r\nlớn hơn 2,38 mm:
\r\n\r\n
(Khối lượng cọng nằm\r\ntrên lưới rây 2,38 mm)
\r\n\r\n
b) Loại cọng\r\nnhỏ hơn 2,38 mm:
\r\n\r\n
(Khối lượng cọng nằm\r\ntrên lưới rây 2,80 mm + lưới rây 1,70 mm)
\r\n\r\n
c) Cọng sợi:
\r\n\r\n
(Khối lượng cọng thu\r\nđược trong khay đựng)
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Báo cáo thử nghiệm\r\nphải bao gồm các kết quả thu được. Báo cáo cũng phải nêu lên mọi chi tiết tiến\r\nhành không có trong tiêu chuẩn này và mọi chi tiết bất thường khác mà có khả\r\nnăng ảnh hưởng đến kết quả.
\r\n\r\n
Báo cáo kết quả bao\r\ngồm tất cả thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Phụ lục A
\r\n(Quy định)
\r\n\r\n
Cài đặt dòng không\r\nkhí ở tháp tách đạt điều kiện tiêu chuẩn
\r\n\r\n
Cần phải đảm bảo máy\r\nthử cọng được cài đặt đúng theo 3.1.1 đến 3.1.11. Tắt công tắc nguồn và điều\r\nchỉnh áp kế về “zero”. Gắn và dính chặt đĩa nhôm (457 mm rộng, 356 mm cao và 13\r\nmm dày) vào thành cửa thoát của tháp tách bằng băng dính nhựa, để một khoảng trống\r\n13 mm giữa lưới rung và cạnh dưới của đĩa. Gắn một mảnh băng dính nhựa có chiều\r\ndài 180 mm, rộng 50 mm lên mặt lưới rung, cách thành đối diện 50 mm và nằm giữa\r\nlưới. Điều này được mô tả trong hình A.1. Đảm bảo là cửa thải “phần nặng” được\r\nmở.
\r\n\r\n
Mở cửa tháp tách và\r\nđặt một cách ngẫu nhiên 10 đĩa nặng và 10 đĩa nhẹ lên băng nhựa (đĩa phải được\r\nchọn tùy thuộc vào loại thuốc lá như đã mô tả trong 3.1.11). Bật công tắc\r\nnguồn. Bật quạt và mở khóa không khí cho bộ tách “nhẹ” có góc tiếp tuyến 14/24. Đóng\r\ncửa tháp tách. Để 40 giây cho dòng không khí ổn định và áp kế đứng yên thì đọc\r\nchỉ số của nó.
\r\n\r\n
Khởi động băng tải\r\nrung, đồng thời dừng đồng hồ. Các đĩa nhẹ thu gom vào hộp đựng phiến lá còn các đĩa nặng được\r\nthu gom trong hộp “phần nặng”. Sau đúng 30 giây, mở cửa tháp tách. Làm như vậy\r\nđể\r\ngiữ\r\ncác đĩa trong tháp thải qua cửa thải “phần nặng”. Bảo đảm là không có đĩa nào\r\nbị mất trong thời gian mở cửa.
\r\n\r\n
Thu và đếm riêng các\r\nđĩa đã được thu trong thùng “nặng” và thùng “nhẹ”. Thay 20 đĩa trên băng nhựa, đóng cửa tháp\r\ntách và chỉnh tấm chắn A (đặt cùng chiều với tháp tách nhẹ có góc tiếp tuyến 14/24,\r\nxem 3.1.8) như sau:
\r\n\r\n
a) nếu có nhiều hơn\r\nmột đĩa qua được cửa thải “nặng” thì tăng áp suất tĩnh lên bằng cách mở tấm\r\nchắn A.
\r\n\r\n
b) nếu có nhiều hơn\r\nmột đĩa nặng đến được thùng “nhẹ” thì giảm áp suất tính bằng cách đóng tấm chắn\r\nA.
\r\n\r\n
Lặp lại các quy trình\r\nnày cho đến khi có ít nhất chín đĩa nặng được thải qua cửa thải “nặng” hoặc có\r\nít nhất chín đĩa nhẹ thu được trong thùng “nhẹ”. Lặp lại các quy trình này với\r\ncùng một mức chỉnh khí bằng cách cài đặt ít nhất 3 lần để khẳng định được\r\nđiều kiện tách. Ghi giá trị của áp kế, xiết chặt van chỉnh khí và tháo băng\r\nnhựa và đĩa trắng nhôm ra khỏi tháp tách.
\r\n\r\n
Phương pháp dùng đĩa được\r\nthiết kế để đạt được điều kiện tách tiêu chuẩn trong tháp tách bất kể sự thay\r\nđổi về mật độ không khí, độ cao và nhiệt độ.
\r\n\r\n
Khi tháp tách được\r\ncài đặt các điều kiện dòng không khí tiêu chuẩn, thì người thực hiện phải kiểm\r\ntra xem các đĩa có tách dễ dàng thành mười đĩa nhẹ và mười đĩa nặng trong hầu hết\r\ncác lần tiến hành không. Dung sai của một đĩa trong 20 đĩa được đề cập ở trên\r\nlà cho phép các đĩa nhẹ được mắc trong tháp tách và cho phép có những sai số\r\nnhỏ trong sự phân bố dòng không khí trong tháp do đĩa nặng kéo theo các đĩa\r\nnhẹ.
\r\n\r\n
Nếu tấm chắn A mở\r\nhoàn toàn và dòng không khí không đủ để lôi các đĩa nhẹ đi, thì kiểm tra xem\r\ntấm chắn B đã mở hết chưa và không còn bị tắc, như thuốc lá bị mắc trong hệ\r\nthống, và kiểm tra quạt có chạy với tốc độ phù hợp không.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Chú thích - Kích thước\r\nmắt sàng tiêu chuẩn là:
\r\n\r\n
20 mắt lưới trên 25,4\r\nmm; đường kính sợi dây lưới là 0,36 mm; độ mở của mắt lưới là 0,91 mm, diện\r\ntích mở\r\nlà\r\n51,8%.
\r\n\r\n
Hình\r\nA.1 -\r\nCài đặt dòng không khí tiêu chuẩn trong tháp tách
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Phụ lục B
\r\n(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Kích\r\nthước tính bằng milimet
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Chú thích - Xem bảng\r\nB.2 để biết kích thước.
\r\n\r\n
Hình\r\nB.1 -\r\nVí dụ về một bộ tách cọng
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Kích\r\nthước tính bằng milimet
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Chú thích - Cạnh lỗ\r\nphải không có gờ sắc
\r\n\r\n
Hình\r\nB.2 -\r\nVí dụ về rổ tách cọng
\r\n\r\n
Bảng\r\nB.1 -\r\nCấu hình chuẩn của bộ tách
\r\n\r\n
\r\n Số hàng\r\n răng \r\n | \r\n 4 \r\n |
\r\n Số răng\r\n trên một hàng \r\n | \r\n 31 \r\n |
\r\n Tổng số\r\n răng \r\n | \r\n 124 \r\n |
\r\n Tổng số tấm\r\n có khoảng trống \r\n | \r\n 31 \r\n |
\r\n Tổng số tấm\r\n quay \r\n | \r\n 32 \r\n |
\r\n\r\n
Bảng\r\nB.2 -\r\nKích thước tiêu chuẩn của rổ
\r\n\r\n
Kích thước\r\ntính bằng milimet
\r\n\r\n
\r\n Ký hiệu \r\n | \r\n Thông số kỹ\r\n thuật \r\n | \r\n Kích thước tiêu chuẩn và dung sai \r\n | \r\n Kích thước của bộ Voke- Cardwell (Anh) \r\n | \r\n Kích thước của bộ Cardwell \r\n (Mỹ) \r\n |
\r\n A \r\n | \r\n Toàn bộ\r\n chiều dài tổ hợp các tấm \r\n | \r\n 228,6\r\n ± 2,38 \r\n | \r\n 230,19 \r\n | \r\n 227,0 \r\n |
\r\n B \r\n | \r\n PCD của\r\n trục răng \r\n | \r\n 123,8\r\n ± 0,794 \r\n | \r\n nt \r\n | \r\n nt \r\n |
\r\n C \r\n | \r\n Khoảng cách\r\n giữa các đỉnh răng \r\n | \r\n 289,0\r\n ± 0,794 \r\n | \r\n 289 \r\n | \r\n 289 \r\n |
\r\n D \r\n | \r\n Độ dày của\r\n các tấm có khoảng trống \r\n | \r\n 4,11\r\n ± 0,25 \r\n | \r\n 4,064 \r\n | \r\n 4,176 \r\n |
\r\n E \r\n | \r\n Độ dày của\r\n các tấm quay \r\n | \r\n 3,15\r\n ± 0,305 \r\n | \r\n 3,251 \r\n | \r\n 3,038 \r\n |
\r\n F \r\n | \r\n Đường kính\r\n của tấm quay \r\n | \r\n 152,4\r\n ± 0,794 \r\n | \r\n nt \r\n | \r\n nt \r\n |
\r\n G \r\n | \r\n Bán kính\r\n ngoài của rổ \r\n | \r\n 154,0\r\n ± 0,794 \r\n | \r\n 153,99 \r\n | \r\n 153,99 \r\n |
\r\n H \r\n | \r\n Độ dày\r\n thành của rổ \r\n | \r\n 31,5\r\n ± 0,305 \r\n | \r\n 3,251 \r\n | \r\n 3,038 \r\n |
\r\n I \r\n | \r\n Khoảng cách\r\n giữa răng và rổ \r\n | \r\n 6,35\r\n ± 0,794 \r\n | \r\n 6,460 \r\n | \r\n 6,502 \r\n |
\r\n J \r\n | \r\n Kích thước\r\n của răng \r\n | \r\n 0,794 \r\n | \r\n nt \r\n | \r\n nt \r\n |
\r\n 1) Xem hình\r\n B.1. \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Phụ lục C
\r\n(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n
\r\n\r\n
C.1. Sử\r\ndụng các đĩa để xác định các điều kiện dòng không khí trong tháp tách
\r\n\r\n
C.1.1 Các loại cọng\r\nđều có độ dày khác nhau kể từ cuống lá đến gân lá. Tuy nhiên, chỉ có những cọng có độ dày\r\nnhất định nào đó mới được xác định, vì thế mọi phương pháp cơ học dùng để đo\r\ncọng trong phiến lá đều phải được xây dựng và được tiêu chuẩn hóa để nhận biết\r\ntiêu chí tùy chọn này.
\r\n\r\n
Việc tách bằng khí động\r\nhọc như đã áp dụng đối với máy kiểm tra cọng trong phiến lá theo kiểu Cardwell không\r\nthể đạt được độ tách tốt theo độ dày cọng. Bất cứ phương pháp nào nhằm loại bỏ\r\nnhững cọng tương đối dày thì cũng không thể tránh khỏi loại bỏ một vài cọng\r\nmỏng hơn. Tốc độ dòng không khí khác nhau hoặc điều phối khí khác nhau trong\r\ntháp tách đều có ảnh hưởng đến kết quả.
\r\n\r\n
Những thay đổi về tỷ\r\ntrọng khí đều ảnh hưởng đến các đặc tính nâng trong tháp tách và đòi hỏi thay\r\nđổi tốc độ dòng khí tương ứng để bù đắp cho những thay đổi đã xảy ra.
\r\n\r\n
Việc hiệu chỉnh tốc\r\nđộ đơn thuần không thể thường xuyên tạo ra được hiệu suất tách chuẩn và không dễ dàng đạt được\r\ntrong điều kiện khác nhau lớn về khí hậu, độ cao và vị trí tiến hành thử\r\nnghiệm. Một phương pháp không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp cần có đối với máy thử\r\ncọng để dễ được chuẩn hóa.
\r\n\r\n
C.1.2. Các\r\nloại đĩa bằng polypropylen được sử dụng để giải quyết vấn đề này. Những đĩa này\r\ncó thể\r\nđược\r\nchế tạo với các độ dày khác nhau, khối lượng khác nhau và dễ dàng nhận thấy\r\nrằng có một mối quan hệ tuyến tính giữa áp suất tĩnh của tháp tách và khối lượng\r\ncủa đĩa cuốn theo luồng không khí.
\r\n\r\n
Loại đĩa propylen với\r\nđường kính 25,4 mm có một số đặc tính sau:
\r\n\r\n
a) Propylen là vật liệu\r\ncó tỷ trọng tương đối thấp, vì vậy độ dày của đĩa nằm trong khoảng 0,508 mm đến\r\n1,016 mm, bao trùm được toàn bộ vùng áp suất tĩnh trong tháp tách và những đĩa như vậy dễ dàng\r\nsử dụng cho máy. Những loại vật liệu có tỷ trọng cao phải đòi hỏi đĩa mỏng hơn\r\nđể\r\ncó\r\nthể bao trùm được toàn bộ vùng áp suất.
\r\n\r\n
b) Đĩa propylen có ưu\r\nđiểm là có thể quay lại chính xác và đơn giản từ các thanh có đường kính 25,4 mm và\r\ncác đĩa này gần như không hút ẩm. Một số loại vật liệu như nilon thường hấp thụ\r\nẩm nên\r\ncó\r\nthể làm tăng hoặc giảm khối lượng. Điều này có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến áp\r\nsuất tĩnh để\r\nnâng\r\nđĩa lên
\r\n\r\n
c) Núm đĩa còn có\r\ntrên đĩa sau khi quay lại chỉ bằng 2% khối lượng đĩa, núm đĩa có tác dụng như một cái đệm\r\nkhí động học và không thể lấy ra khỏi đĩa được. Bản vẽ thiết kế về đĩa được nêu\r\ntrong hình C.1.
\r\n\r\n
C.1.3. Mối\r\nquan hệ giữa khối lượng đĩa và áp suất tĩnh của tháp, mà tại đó
\r\n\r\n
- tất cả các đĩa được\r\ntách ra khỏi tháp, và
\r\n\r\n
- tất cả các đĩa giữ\r\nlại trong tháp,
\r\n\r\n
được mô tả trong hình\r\nC.2.
\r\n\r\n
Dựa vào mối quan hệ\r\nnày cho phép tạo nên một bộ các đĩa nhẹ và các đĩa nặng được quy định cho bất kỳ áp suất\r\ntĩnh đòi hỏi nào trong tháp tách.
\r\n\r\n
C.2. Đánh\r\ngiá chủ quan và khách quan về cọng còn sót lại
\r\n\r\n
Một số cấp loại thuốc\r\nlá tách cọng có các hàm lượng cọng khác nhau cần được thử nghiệm trong dải áp\r\nsuất tĩnh của tháp tách và để thu lấy các phần “phần nặng”. Các phần mẫu “nặng”\r\nnày cần phải được chuyên gia chất lượng của công ty kiểm tra để xác định hàm lượng\r\ncọng khách quan. Việc đánh giá này dựa vào lượng mẫu “nặng” được thu tại vùng\r\náp suất tĩnh cao chỉ chứa các cọng lớn và lượng mẫu thu ở vùng áp suất tĩnh\r\nthấp chứa các gân lá và các cọng mỏng hơn. Áp suất tĩnh của tháp mà ở đó mẫu được tách đều\r\nđược ghi lại, một bộ đĩa dùng để xác định mối quan hệ giữa áp suất tĩnh của\r\ntháp và khối lượng các đĩa nặng và các đĩa nhẹ được mô tả trong hình C.1.3.
\r\n\r\n
Quy trình được mô tả\r\nở trên phải được lặp lại đối với mỗi loại thuốc lá đã tách cọng cần thử hàm lượng\r\ncọng trong phiến lá. Các đặc trưng về dòng không khí thử nghiệm đối với thuốc\r\nlá xì gà khác nhiều so với thuốc lá vàng sấy. Khối lượng mẫu và hàm lượng cọng trong\r\nphiến lá cũng khác nhau giữa các loại thuốc.
\r\n\r\n
C.3. Vị trí\r\nlấy mẫu
\r\n\r\n
Việc lấy mẫu để thử\r\nhàm lượng cọng trong thuốc lá đã tước cọng chủ yếu được lấy tại cuối băng tải tước\r\ncọng để kiểm tra chất lượng sản phẩm. Các mẫu này thường có độ ẩm nằm trong\r\nkhoảng 16 % đến\r\n20\r\n%.
\r\n\r\n
Thuốc lá tách cọng\r\ncũng vậy, việc lấy mẫu để thử nghiệm cũng được lấy tại cuối máy sấy lại và tại\r\nkiện hoặc thùng ngay sau khi được đóng. Mẫu cũng được lấy và thử nghiệm trước\r\nvà sau khi phối thuốc đã tách cọng trong quá trình sản xuất thuốc lá điếu. Việc\r\nlấy mẫu và xử lý lá khô phải được thực hiện cẩn thận để tránh vụn nát.
\r\n\r\n
Hàm lượng ẩm của\r\nnhững loại mẫu này vào khoảng 10% đến 14% và chúng cần được bảo ôn lại để hàm lượng ẩm\r\nđạt ít nhất từ 15% đến 16% ẩm trước khi thử nghiệm.
\r\n\r\n
Cần phải biết rằng,\r\nmặc dù tổng hàm lượng cọng của các mẫu thuốc lá đã tách cọng từ tất cả các vị\r\ntrí thử nghiệm là tương tự nhau, nhưng cũng không thể có đảm bảo nào về kết quả\r\nnày. Các dữ liệu thử nghiệm để so sánh và được sắp xếp trong một vị trí lấy\r\nmẫu.
\r\n\r\n
Không chỉ có sự khác nhau\r\nvề hàm lượng ẩm tại thời điểm lấy mẫu gây ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm mà cả\r\nnhững thay đổi về vật lý đối với phiến lá và cọng trong thời gian sấy lại và đóng\r\nkiện cũng ảnh hưởng đến kết quả. Điều này cũng làm ảnh hưởng đến cả tỷ trọng tương\r\nđối và các tính chất khí động học của mẫu.
\r\n\r\n
Kích\r\nthước tính bằng milimet
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình\r\nC.1 -\r\nKết cấu đĩa
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình\r\nC.2 -\r\nCác điều kiện tháp tách và khối lượng đĩa đối với loại đĩa\r\npolypropylen có đường kính 25,4 mm
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Phụ lục D
\r\n(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n
Quy trình kiểm tra và\r\nlàm vệ sinh thông thường
\r\n\r\n
a) Kiểm tra và\r\nlàm vệ sinh hàng ngày như sau:
\r\n\r\n
1) Đối với thùng tách\r\ncọng: Nhặt bất kỳ mảnh vụn thuốc lá nào.
\r\n\r\n
2) Đối với dụng cụ đập\r\ntĩnh và áp kế: Bảo đảm cho lỗ cảm biến của dụng cụ đập tĩnh không có bụi bẩn\r\nhoặc bụi thuốc lá dính vào, áp kế được điều chỉnh chính xác và chỉ số không.
\r\n\r\n
3) Đối với lưới rung:\r\nBảo đảm cho lưới đan không bị bám bụi thuốc lá.
\r\n\r\n
4) Sàn xung quanh máy\r\nthử cọng: Phải sạch sẽ.
\r\n\r\n
5) Nhặt sạch bất cứ\r\nphần cọng nào bám vào các bộ phận sau:
\r\n\r\n
- bộ tách “phần\r\nnặng” có tiếp tuyến 14/18;
\r\n\r\n
- bộ tách cọng\r\nvà xung quanh\r\nnó;
\r\n\r\n
- ống dẫn phía\r\ndưới bộ tách cọng;
\r\n\r\n
- bề mặt quạt;
\r\n\r\n
- lưới băng tải\r\nrung.
\r\n\r\n
b) Kiểm tra hàng\r\ntuần như sau:
\r\n\r\n
1) Đối với răng tách\r\ncọng: Thường có cặn cứng bám vào nhưng phải để ý không cho nhiều cặn bám dày và\r\nkéo dài các lỗ trong răng.
\r\n\r\n
2) Kiểm tra van định\r\nhướng không khí thổi vào.
\r\n\r\n
c) Toàn bộ hệ\r\nthống ống dẫn phải được tháo dỡ và làm vệ sinh, ít nhất mỗi năm một lần.
\r\n\r\n
d) Bảo dưỡng\r\nthiết bị thử cọng theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) Một thí dụ thích hợp\r\nvề máy phân loại cọng có bán sẵn là C.E. Tyler Ro-Tap, Mod.RH-19, Mod B.
\r\n\r\n
Thông tin này đưa ra thuận lợi cho người\r\nsử dụng tiêu chuẩn chuẩn và không ấn định phải sử dụng sản phẩm này. Thiết bị tương\r\nđương có thể được sử dụng nếu cho các kết quả tương tự.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n"
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | TCVN7097:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Ngày ban hành | 31/12/2002 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.