Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 06/2003/QĐ-UB Quy định về thủ tục giao đất, cho thuê đất,chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    630978





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu06/2003/QĐ-UB
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanThành phố Hồ Chí Minh
      Ngày ban hành07/01/2003
      Người kýVũ Hùng Việt
      Ngày hiệu lực 01/02/2003
      Tình trạng Hết hiệu lực

      ỦY
      BAN NHÂN DÂN
      THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
      ******

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số:
      06/2003/QĐ-UB

      TP.Hồ
      Chí Minh, ngày 07 tháng 01 năm 2003 

       

      QUYẾT ĐỊNH

      CỦA ỦY BAN NHÂN
      DÂN THÀNH PHỐ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
      CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
      MINH.

      ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

      Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
      dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
      Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
      của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998 và ngày 29 tháng 6 năm 2001;
      Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
      Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ
      tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng
      đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất và Nghị định số
      79/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
      điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP;
      Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về
      việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP
      ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
      Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
      ngày 08 tháng 7 năm 1999;
      Căn cứ Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về
      thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai và Nghị định số
      66/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung
      Nghị định số 04/2000/NĐ-CP;
      Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ về
      việc Quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
      Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về
      phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
      Căn cứ Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục Địa
      chính (nay là Bộ Tài nguyên-Môi trường) hướng dẫn đăng ký biến động, lập hồ sơ
      địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
      Căn cứ Thông tư số 2074/2001/TT-TCĐC ngày 14 tháng 12 năm 2001 của Tổng cục Địa
      chính (nay là Bộ Tài nguyên-Môi trường) hướng dẫn trình tự lập, xét duyệt hồ sơ
      giao đất, thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
      Xét đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính-Nhà đất tại văn bản số 14788/ĐCNĐ-GTĐ
      ngày 22 tháng 11 năm 2002 và ý kiến của Sở Tư pháp, công văn số 1806/STP-VB
      ngày 13 tháng 12 năm 2002;

      QUYẾT ĐỊNH

      Điều 1.- Nay ban hành Quy định
      về thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư xây
      dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

      Điều 2.- Quyết định này được ban
      hành thay thế Quyết định số 1295/QĐ-UB ngày 27 tháng 8 năm 1993 của Ủy ban nhân
      dân thành phố và các quy định về trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất,
      chuyển mục đích sử dụng đất đã ban hành trước đây có nội dung trái với quy định
      này đều bãi bỏ.

      Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
      02 năm 2003.

      Đối với hồ sơ (thuộc phạm vi điều chỉnh của quyết định
      này) đã nộp hồ sơ trước ngày quy định có hiệu lực, cơ quan nhận hồ sơ tiếp tục
      xem xét giải quyết cho đến khi hoàn tất. Khi đương sự có yêu cầu nhận lại hồ sơ
      hoặc hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định để giải quyết, cơ quan đã nhận hồ
      sơ hướng dẫn và hoàn trả hồ sơ cho đương sự.

      Điều 3.- Chánh Văn phòng Hội
      đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Địa chính-Nhà đất, Giám
      đốc Sở Quy hoạch-Kiến trúc thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
      trưởng Cục Thuế thành phố, Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
      dân các quận-huyện, phường-xã, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
      liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

       

      Nơi nhận:
      - Như điều 3
      - Bộ Tài nguyên-Môi trường
      - Bộ Xây dựng
      - Thường trực Thành ủy
      - Thường trực HĐND.TP
      - Thường trực UBND.TP
      - TT. UBMTTQ Việt Nam TP.HCM
      - VPHĐ-UB: CPVP, các Tổ NCTH
      - Lưu(ĐT/Trg)  

      TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
      KT. CHỦ TỊCH
      PHÓ CHỦ TỊCH

      Vũ Hùng Việt

       

       

      QUY ĐỊNH

      VỀ
      THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
      TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
      (Ban hành kèm theo quyết định số 06 /2003/QĐ-UB ngày 07 tháng 01 năm
      2003 của Ủy ban nhân dân thành phố)

      Chương 1:

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1.- Phạm vi áp dụng:

      Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử
      dụng đất) có nhu cầu Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, chuyển mục đích sử
      dụng đất để đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phải lập một
      trong các thủ tục sau đây:

      1. Giao đất hoặc cho thuê đất áp dụng cho các trường hợp:

      - Đất sử dụng vào mục đích công cộng; quốc phòng an
      ninh, xây dựng trụ sở các cơ quan Nhà nước và tổ chức chính trị-xã hội; xây
      dựng các công trình cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật chung đô thị; xây
      dựng các khu công nghiệp tập trung, các dự án nằm trong khu đô thị mới phát
      triển, các dự án phát triển nhà cho người có thu nhập thấp theo chỉ đạo của Ủy
      ban nhân dân thành phố; các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, các dự
      án đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các dự án nằm trong khu vực
      thành phố quy hoạch để mời gọi đầu tư.

      - Đất sử dụng thuộc quỹ đất công ích; khu đất do Ủy ban
      nhân dân các cấp, các cơ quan Nhà nước đang trực tiếp quản lý sử dụng; đất do
      các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng, nhưng không đủ điều kiện để
      được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

      2. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với chuyển
      mục đích sử dụng đất áp dụng cho các trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
      có nhu cầu sử dụng đất để đầu tư sản xuất, kinh doanh hoặc để ở nhưng không nằm
      trong các trường hợp nêu tại điểm 1 điều này.

      Trường hợp trong một dự án đầu tư, chủ đầu tư đã thỏa
      thuận chuyển nhượng được từ 80% diện tích đất trở lên nhưng phần diện tích còn
      lại không thể thỏa thuận được thì Nhà nước sẽ quyết định thu hồi phần diện tích
      này và giao cho chủ đầu tư để sử dụng theo quy hoạch. Chủ đầu tư sẽ đền bù cho
      người có đất bị thu hồi theo khung giá quy định của Nhà nước.

      Riêng trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng
      không thay đổi mục đích sử dụng thì thực hiện theo quy định tại Nghị định
      17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi,
      chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp,
      góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất và Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01
      tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
      17/1999/NĐ-CP.

      3. Chuyển mục đích sử dụng đất áp dụng cho các trường
      hợp đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền quyết
      định giao đất hoặc cho thuê đất vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, chuyên
      dùng, đất ở nay chuyển sang mục đích khác.

      Điều 2.- Thẩm quyền giao
      đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất:

      Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử
      dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28
      tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
      04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ.

      Riêng đối với các quận 2, 7, 9, 12 , Thủ Đức thẩm quyền
      giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào
      mục đích chuyên dùng, đất ở, nông nghiệp, lâm nghiệp như sau:

      - Tại 9 phường đô thị (theo Quyết định số 94/2001/QĐ-UB
      ngày 25 tháng 10 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố): Thẩm quyền giao đất,
      cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.

      - Tại 47 phường đô thị hóa (theo Quyết định số
      94/2001/QĐ-UB ngày 25 tháng 10 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố): Thẩm
      quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc Ủy ban nhân dân
      quận.

      Điều 3.- Việc xem xét quy
      hoạch khi giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất:

      1. Việc giải quyết giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
      đích sử dụng đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ
      quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

      2. Ủy ban nhân dân quận-huyện căn cứ vào quy hoạch chi
      tiết sử dụng đất đã được duyệt hoặc hướng dẫn chung về quy hoạch của Sở Quy
      hoạch-Kiến trúc để có ý kiến về quy hoạch (địa điểm xây dựng, ranh giới diện
      tích đất phù hợp yêu cầu khống chế về lộ giới và hành lang bảo vệ các công
      trình hạ tầng kỹ thuật, quốc phòng an ninh, về mật độ xây dựng, tầng cao và tỷ
      lệ cơ cấu đất sử dụng đất).

      Sau khi giải quyết hồ sơ, Ủy ban nhân dân quận-huyện
      chuyển cho Sở Quy hoạch-Kiến trúc thành phố kết quả giải quyết để kiểm tra theo
      dõi.

      3. Đối với các trường hợp sau đây Ủy ban nhân dân
      quận-huyện phải có văn bản gởi Sở Quy hoạch-Kiến trúc để có ý kiến trước khi
      giải quyết hồ sơ:

      - Vị trí khu đất nằm trong khu vực chưa có quy hoạch chi
      tiết sử dụng đất 1/2000 được duyệt và chưa có văn bản hướng dẫn chung về quy
      hoạch của Sở Quy hoạch-Kiến trúc.

      - Các công trình công cộng cấp thành phố, các công trình
      hạ tầng kỹ thuật liên phường và các dự án xây dựng có vị trí quan trọng, tính
      chất phức tạp như các công trình quốc phòng an ninh, cảng, sân bay….

      Sở Quy hoạch-Kiến trúc xem xét có ý kiến trong thời
      hạn là 14 ngày làm việc
      . Trường hợp đăc biệt phải kéo dài thời gian xem xét
      hoặc phải trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định, Sở Quy hoạch-Kiến trúc
      phải thông báo cho Ủy ban nhân dân quận-huyện và người xin sử dụng đất biết.

      4. Việc xem xét phê duyệt quy hoạch chi tiết mặt bằng
      khu đất tỷ lệ 1/500 sẽ được thực hiện sau khi có quyết định giao đất hoặc cho
      thuê đất và khu đất đã được đo đạc cắm mốc xác định ranh giới.

      Điều 4.- Việc quyết định đầu
      tư dự án để làm cơ sở giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất:

      1. Việc quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư trong
      nước được thực hiện theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính
      phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số
      12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
      của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
      52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Quyết định số 155/2002/QĐ-UB ngày 19/12/2002
      của Ủy ban nhân dân thành phố về công tác quản lý các dự án đầu tư trong nước.

      2. Việc cấp giấy phép đầu tư đối với dự án đầu tư nước
      ngoài được thực hiện theo Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính
      phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

      - Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối hướng dẫn và
      tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư theo các quy định về cấp giấy phép đầu
      tư.

      - Việc lập hồ sơ thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư
      nước ngoài được thực hiện cùng lúc với việc lập hồ sơ cấp giấy phép đầu tư.

      Điều 5.- Việc sử dụng bản đồ
      địa chính khu đất để lập thủ tục giao đất, thuê đất:

      1. Bản đồ địa chính để lập thủ tục giao đất (hoặc thuê
      đất) là bản trích lục bản đồ địa chính đang được lưu hành để sử dụng, trên đó
      thể hiện ranh giới, diện tích, kích thước khu đất xin sử dụng do người xin sử
      dụng đất xác định. Trường hợp người xin sử dụng đất không xác định được ranh
      giới diện tích khu đất trên nền bản đồ địa chính, có thể thuê các đơn vị có
      chức năng đo đạc địa chính để xác định ranh bao của khu đất.

      Đối với các công trình có dạng tuyến như đường giao
      thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, đê điều, kênh mương… thì được
      dùng bình đồ tuyến đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (trên đó có xác định
      diện tích đất sử dụng) để lập hồ sơ thu hồi-giao đất.

      2. Sau khi có quyết định thu hồi-giao đất của cơ quan
      Nhà nước có thẩm quyền, Sở Địa chính-Nhà đất hoặc phòng Quản lý đô thị sẽ tổ
      chức cắm mốc xác định ranh giới khu đất ngoài thực địa và trên bản đồ địa chính
      để làm cơ sở pháp lý cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chi phí đo
      đạc do người xin sử dụng đất trả cho các đơn vị đo đạc.

      Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
      mà không phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như đường giao thông, đê
      điều, kênh mương,… Sau khi ranh giới công trình được cơ quan thẩm quyền xác
      định chính xác để triển khai thi công, Sở Địa chính-Nhà đất tổ chức đo đạc để
      cập nhật biến động trên bản đồ địa chính từ nguồn ngân sách Nhà nước.

      3. Trung tâm Thông tin và đăng ký nhà đất và các phòng
      Quản lý đô thị là nơi cung cấp trích lục bản đồ địa chính cho các chủ đầu tư.
      Chi phí thu theo mức giá thống nhất do Sở Tài chính-Vật giá phê duyệt.

      Điều 6.- Đối với các dự án
      nằm trong khu đô thị mới:

      Đối với các dự án nằm trong các khu đô thị mới, Ban quản
      lý khu đô thị mới là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
      chuyển mục đích sử dụng đất; xem xét thỏa thuận địa điểm; tổ chức bồi thường
      thiệt hại giải phóng mặt bằng và theo dõi kiểm tra quá trình đầu tư của chủ đầu
      tư.

      Trường hợp dự án nằm trong khu vực chưa có hạ tầng kỹ
      thuật thì chủ đầu tư phải có kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng.

      Chương 2:

      THỦ TỤC GIAO ĐẤT HOẶC
      CHO THUÊ ĐẤT

      Mục I: ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH,
      CÁ NHÂN

      Điều 7.- Thành phần hồ sơ:

      1. Đơn xin giao đất hoặc thuê đất (Bản chính theo mẫu);

      2. Biên bản thỏa thuận bồi thường (Bản chính theo mẫu);
      Trường hợp đất do các cơ quan Nhà nước đang quản lý sử dụng thì phải có văn bản
      đề nghị của cơ quan này.

      3. Trích lục bản đồ địa chính (bản chính);

      4. Hộ khẩu (bản sao).

      Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin sử dụng đất để sử
      dụng vào mục đích sản xuất-kinh doanh thì hồ sơ phải có phương án sản xuất-kinh
      doanh và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

      Điều 8.- Trình tự giải quyết
      hồ sơ:

      1. Hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân phường-xã 2 bộ. Ủy ban
      nhân dân phường-xã xác nhận hiện trạng và nguồn gốc khu đất, xác nhận vào biên
      bản thỏa thuận bồi thường. Giao hồ sơ cho người xin sử dụng đất để nộp tại Ủy
      ban nhân dân quận-huyện.

      Thời gian giải quyết tại Ủy ban nhân dân phường-xã là
      5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

      2. Ủy ban nhân dân quận-huyện thẩm tra về nguồn gốc đất
      và xem xét về mặt quy hoạch:

      Trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
      dân quận-huyện, Ủy ban nhân dân quận-huyện ban hành quyết định thu hồi-giao đất
      hoặc thuê đất.

      Trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
      dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận-huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết
      định.

      Thời gian giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận-huyện
      là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tại Ủy ban nhân dân thành phố là
      5 ngày làm việc.

      Mục II: ĐỐI VỚI TỔ CHỨC

      Điều 9..Thành phần hồ sơ:

      1. Đơn xin giao đất hoặc thuê đất (Bản chính theo mẫu)
      kèm theo quyết định (giấy phép) thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh
      doanh (bản sao).

      2. Dự án đầu tư (bản chính). Đối với dự án phải phê
      duyệt thì hồ sơ phải có quyết định đầu tư dự án hoặc quyết định phê duyệt thiết
      kế kỹ thuật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy phép đầu tư. (bản sao).

      3. Phương án giá bồi thường thông qua Ủy ban nhân dân
      quận-huyện (trường hợp tự thỏa thuận bồi thường thì phải có biên bản thỏa thuận
      bồi thường có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường-xã thay cho phương án giá bồi
      thường) (Bản chính).

      Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, hồ
      sơ giao đất không cần phương án giá bồi thường.

      4. Trích lục bản đồ địa chính (Bản chính).

      Điều 10.- Trình tự giải quyết
      hồ sơ:

      1. Hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân quận-huyện 02 bộ (04 bộ
      nếu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ).

      Ủy ban nhân dân quận-huyện có ý kiến về quy hoạch, hiện
      trạng, nguồn gốc khu đất và phương án giá bồi thường.

      Thời gian giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận-huyện
      là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

      2. Sở Địa chính-Nhà đất có trách nhiệm:

      - Kiểm tra thành phần hồ sơ đủ theo quy định.

      - Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao đất
      hoặc cho thuê đất.

      Trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Ủy
      ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ quyết định (thông qua Bộ Tài
      nguyên-Môi trường).

      Thời gian thẩm tra hồ sơ tại Sở Địa chính-Nhà đất là
      10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và tại Ủy ban nhân dân thành phố là 5
      ngày làm việc.

      Điều 11.- Thủ tục giao đất
      hoặc thuê đất sau khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất:

      Sau khi người trúng đấu giá quyền sử dụng đất nộp
      tiền theo tiến độ quy định tại văn bản đấu giá quyền sử dụng đất, Hội đồng đấu
      giá quyền sử dụng đất hoặc cơ quan có thẩm quyền đấu giá quyền sử dụng đất
      chuyển cho Sở Địa chính-Nhà đất 01 bộ hồ sơ đấu giá bao gồm:

      - Biên bản trúng đấu giá;

      - Văn bản đấu giá quyền sử dụng đất;

      - Chứng từ nộp tiền của người trúng đấu giá;

      - Bản đồ địa chính khu đất;

      - Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng khu đất.

      Trong thời hạn 10 ngày, Sở Địa chính-Nhà đất tiến hành
      tổ chức bàn giao đất ngoài thực địa và trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
      quyết định giao quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá. Căn cứ vào tiến độ
      đầu tư và tiến độ nộp tiền theo văn bản đấu giá, Sở Địa chính-Nhà đất lập thủ
      tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.

      Điều 12.- Thủ tục thu hồi
      đất để tạo quỹ đất cho Nhà nước:

      Đối với các trường hợp cần thiết phải ra quyết định thu
      hồi đất trước để tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất cho Nhà
      nước. Hồ sơ thu hồi đất gồm 2 bộ nộp tại Sở Địa chính-Nhà đất như sau:

      - Văn bản chấp thuận chủ trương thu hồi đất của Ủy ban
      nhân dân thành phố.

      - Trích lục bản đồ địa chính trên đó thể hiện ranh giới
      khu đất khu hồi.

      - Phương án giá bồi thường đã thông qua Ủy ban nhân dân
      quận-huyện.

      Trong thời hạn 7 ngày làm việc Sở Địa chính-Nhà
      đất trình Ủy ban nhân dân thành phố ký quyết định thu hồi đất và tạm giao đất
      cho chủ đầu tư hoặc Ủy ban nhân dân quận-huyện để tiến hành tổ chức bồi thường,
      giải phóng mặt bằng.

      Thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất chính thức thực hiện
      theo Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Bản quy định này.

      Chương 3:

      THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG
      QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỒNG THỜI VỚI CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

      Mục I: ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN.

      Điều 13.- Thành phần hồ sơ:

      1. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (Bản chính theo
      mẫu).

      2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Bản chính
      theo mẫu) kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Bản chính).

      (Trường hợp ranh giới, diện tích khu đất thay đổi hoặc
      chuyển nhượng một phần khu đất thì phải có bản đồ hiện trạng-vị trí khu đất do
      đơn vị có chức năng lập).

      Điều 14.- Trình tự giải
      quyết hồ sơ:

      Hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân quận-huyện 02 bộ. Ủy ban
      nhân dân quận-huyện có ý kiến về quy hoạch và hướng dẫn người xin sử dụng đất
      xác nhận vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

      - Trường hợp thuộc thẩm quyền cho phép chuyển mục đích
      của Ủy ban nhân dân quận-huyện, Ủy ban nhân dân quận-huyện ban hành quyết định
      chuyển mục đích sử dụng đất.

      - Trường hợp thuộc thẩm quyền cho phép chuyển mục đích
      của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận-huyện trình Ủy ban nhân dân
      thành phố quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.

      Thời gian giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận-huyện
      là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và tại Ủy ban nhân dân thành phố
      là 5 ngày làm việc.

      Mục II: ĐỐI VỚI TỔ CHỨC

      Điều 15.- Thành phần hồ sơ:

      1. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (Bản chính theo
      mẫu) kèm theo quyết định (giấy phép) thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký
      kinh doanh (bản sao).

      2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (theo mẫu)
      kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính) và chứng từ nộp tiền
      thuê đất (bản sao).

      (Trường hợp ranh giới, diện tích khu đất thay đổi hoặc
      chuyển nhượng một phần khu đất thì phải có bản đồ hiện trạng - vị trí khu đất
      do đơn vị có chức năng lập).

      3. Dự án đầu tư (bản chính). Đối với dự án phải phê
      duyệt thì hồ sơ phải có quyết định đầu tư dự án hoặc quyết định phê duyệt thiết
      kế kỹ thuật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy phép đầu tư (Bản sao).

      Điều 16.- Trình tự giải
      quyết hồ sơ:

      1. Hồ sơ nộp tại Ủy ban
      nhân dân quận-huyện 02 bộ (hoặc 04 bộ nếu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ
      tướng Chính phủ).

      Ủy ban nhân dân quận-huyện
      có ý kiến về quy hoạch và hướng dẫn người xin sử dụng đất xác nhận vào hợp đồng
      chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

       Thời gian giải
      quyết tại Ủy ban nhân dân quận-huyện là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
      sơ.

      2. Sở Địa chính-Nhà đất có trách nhiệm:

      - Kiểm tra thành phần hồ sơ đủ theo quy định.

      - Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định chuyển mục
      đích sử dụng đất.

      Trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Ủy
      ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ quyết định (thông qua Bộ Tài
      nguyên-Môi trường).

      Thời gian thẩm tra hồ sơ tại Sở Địa chính-Nhà đất là
      10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và tại Ủy ban nhân dân thành phố là 5
      ngày làm việc.

      Chương 4:

      THỦ TỤC CHUYỂN MỤC ĐÍCH
      SỬ DỤNG ĐẤT

      Mục I: ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH

      Điều 17.- Thành phần hồ sơ:

      1. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (Bản chính theo
      mẫu).

      2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định
      giao đất (Bản sao).

      (Trường hợp ranh giới, diện tích khu đất thay đổi hoặc
      chuyển mục đích sử dụng một phần khu đất thì phải có bản đồ hiện trạng - vị trí
      khu đất do đơn vị có chức năng lập).

      Điều 18.- Trình tự giải
      quyết hồ sơ:

      Hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân quận-huyện 2 bộ, Ủy ban
      nhân dân quận-huyện thẩm tra giấy tờ sử dụng đất, có ý kiến về quy hoạch.

      - Trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
      quận-huyện, Ủy ban nhân dân quận-huyện ban hành quyết định chuyển mục đích sử
      dụng đất.

      - Trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành
      phố, Ủy ban nhân dân quận-huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố qua Sở Địa
      chính-Nhà đất quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.

       Thời gian giải quyết tại Ủy ban nhân dân
      quận-huyện là 7 ngày
      làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và tại Sở
      Địa chính-Nhà đất 3 ngày và tại Ủy ban nhân dân thành phố là 5 ngày làm việc.

      Mục II: ĐỐI VỚI TỔ CHỨC

      Điều 19.- Thành phần hồ sơ:

      1. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (Bản chính theo
      mẫu) kèm theo quyết định (giấy phép) thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký
      kinh doanh (bản sao).

      2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định
      giao đất, thuê đất (bản sao).

      (Trường hợp ranh giới, diện tích khu đất thay đổi hoặc
      chuyển mục đích sử dụng một phần khu đất thì phải có bản đồ hiện trạng - vị trí
      khu đất do đơn vị có chức năng lập).

      3. Quyết định đầu tư dự án hoặc quyết định phê duyệt
      thiết kế kỹ thuật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy phép đầu tư (bản
      sao).

      Điều 20.- Trình tự giải
      quyết hồ sơ:

      1. Hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân quận-huyện 02 bộ (hoặc
      04 bộ nếu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ), Ủy ban nhân dân
      quận-huyện thẩm tra giấy tờ sử dụng đất, xem xét và có ý kiến về mặt quy hoạch.

       Thời gian giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận -
      huyện là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

      2. Sở Địa chính-Nhà đất có trách nhiệm:

      - Kiểm tra thành phần hồ sơ đủ theo quy định.

      - Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định chuyển mục
      đích sử dụng đất .

      Trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Ủy
      ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thông qua Bộ Tài
      nguyên-Môi trường.

      Thời gian thẩm tra hồ sơ tại Sở Địa chính-Nhà đất là
      7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và tại Ủy ban nhân dân thành phố là 5
      ngày làm việc.

      Chương 5:

      TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
      QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐẤT-CHO THUÊ ĐẤT HOẶC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

      Điều 21.- Việc cấp giấy chứng
      nhận quyền sử dụng đất theo quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc chuyển mục
      đích sử dụng đất:

      Sau khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền, Sở Địa
      chính-Nhà đất (đối với hồ sơ tổ chức) hoặc cơ quan địa chính quận-huyện (đối
      với hồ sơ hộ gia đình, cá nhân) có trách nhiệm thực hiện các việc sau đây:

      1. Thông báo cho người được giao đất hoặc thuê đất,
      chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện:

      - Bồi thường cho người có đất bị thu hồi (đối với trường
      hợp thu hồi-giao đất, thuê đất) hoặc trả xong tiền chuyển nhượng theo hợp đồng
      chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng
      đất đồng thời với thay đổi mục đích sử dụng đất).

      - Liên hệ Phòng thuế trước bạ và thu khác hoặc Chi cục
      Thuế quận-huyện để kê khai nộp tiền sử dụng đất hoặc thuế chuyển quyền sử dụng
      đất, lệ phí trước bạ hoặc để xác định giá thuê đất.

      2. Tổ chức xác định mốc giới khu đất ngoài thực địa và
      trên bản đồ.

      3. Ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất).

      4. Xác nhận nội dung thay đổi trên giấy chứng nhận hoặc
      lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Ủy ban nhân dân quận-huyện ký
      giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      Điều 22.- Việc cấp giấy chứng
      nhận cho các dự án xây dựng nhà ở hoặc xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng khu
      nhà ở:

      1. Đối với các dự án kinh doanh nhà ở hoặc xây dựng cơ
      sở hạ tầng khu nhà ở, Ủy ban nhân dân thành phố ký cấp giấy chứng nhận cho tổ
      chức được giao đất theo tiến độ đầu tư cơ sở hạ tầng.

      Đối với dự án xây dựng nhà ở hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng
      khu nhà ở để phục vụ cho việc di dời tái định cư, cho người có thu nhập thấp,
      cho cán bộ công nhân viên (không kinh doanh) thì Ủy ban nhân dân quận-huyện ký
      cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng
      nhận quyền sử dụng đất cho từng cá nhân theo danh sách do tổ chức được giao đất
      đề nghị.

      2. Đối với phần diện tích đất công trình công cộng
      (không kinh doanh) trong các dự án nhà ở, sau khi xây dựng xong theo dự án đầu
      tư chủ đầu tư bàn giao cho Ủy ban nhân dân quận-huyện hoặc các cơ quan chuyên
      ngành quản lý.

      3. Thủ tục cấp giấy chứng nhận được thực hiện như sau:

       Hồ sơ nộp tại Sở Địa chính-Nhà đất hoặc Ủy ban
      nhân dân quận-huyện 02 bộ gồm:

      + Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận kèm theo danh sách
      các lô (nền nhà) hoặc căn nhà đề nghị cấp giấy.

      + Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng được duyệt.

      + Bản đồ hiện trạng vị trí phân lô do Sở Địa chính-Nhà
      đất xác nhận hoặc các đơn vị do Sở Địa chính-Nhà đất ủy quyền.

      + Giấy xác nhận đã bồi thường xong của Ủy ban nhân dân
      phường-xã hoặc của Hội đồng Bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng.

      + Giấy xác nhận đã nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ
      của cơ quan thuế.

      + Giấy xác nhận mức độ đã đầu tư cơ sở hạ tầng.

      + Trường hợp cấp giấy Chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và
      Quyền sử dụng đất ở, hồ sơ phải có thêm biên bản hoàn thành công trình và bản
      vẽ hiện trạng nhà.

      Trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan Địa
      chính quận-huyện trình Ủy ban nhân dân quận-huyện ký giấy chứng nhận hoặc Sở
      Địa chính-Nhà đất trình Ủy ban nhân dân thành phố ký giấy chứng nhận. Thời
      gian giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận-huyện và tại Ủy ban nhân dân thành phố
      là 5 ngày làm việc.

      Điều 23.- Cấp giấy chứng nhận
      quyền sử dụng đất trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao (gọi
      tắt là khu công nghiệp):

      Tổ chức, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp hoặc
      giao đất theo chính sách thí điểm quy định tại Chỉ thị số 47/1998/CT-UB-QLĐT
      ngày 22/12/1998 của Ủy ban nhân dân thành phố được cấp giấy chứng nhận quyền sử
      dụng đất. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện như sau:

      Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp nộp hồ sơ tại
      Sở Địa chính-Nhà đất 02 bộ, gồm:

      - Văn bản đề nghị cấp giấy của Công ty phát triển hạ
      tầng khu công nghiệp.

      - Hợp đồng thuê lại đất có xác nhận của Ban Quản lý khu
      chế xuất và khu công nghiệp thành phố.

      - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Công ty phát
      triển hạ tầng khu công nghiệp (bản chính).

      - Bản đồ hiện trạng vị trí khu đất cho thuê lại.

      Đối với trường hợp giao đất theo chính sách thí điểm, hồ
      sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có thêm giấy xác nhận đã nộp tiền
      sử dụng đất, lệ phí trước bạ của cơ quan thuế.

       Trong vòng 07 ngày làm việc, Sở Địa
      chính-Nhà đất trình Ủy ban nhân dân thành phố ký giấy chứng nhận quyền sử dụng
      đất.

      Điều 24.- Lưu trữ và cập nhật
      biến động:

      Trung tâm Thông tin và đăng
      ký nhà đất là cơ quan lưu trữ hồ sơ cấp giấy chứng nhận của toàn thành phố.

      Sau khi cấp phát giấy chứng
      nhận, toàn bộ hồ sơ gốc được chuyển đến Trung tâm để lưu trữ, việc cập nhật
      biến động trên bản đồ và sổ bộ phải được thực hiện kịp thời, thường xuyên tại
      cả 3 cấp (Sở Địa chính-Nhà đất thành phố, Ủy ban nhân dân quận-huyện, Ủy ban
      nhân dân phường-xã theo quy định về cập nhật biến động.

      Cấp nào không tiến hành cập nhật theo quy định sẽ phải
      chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về các hậu quả xảy ra do thông
      tin nhà đất không đầy đủ hoặc không chính xác và kịp thời.

      Điều 25.- Cấp lại giấy chứng
      nhận quyền sử dụng đất:

      Việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất
      hoặc đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị nhèo ố, rách nát được thực
      hiện theo mục II-6, II-7 Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng
      cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên-Môi trường) về việc hướng dẫn đăng ký đất
      đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc thông
      báo mất giấy chứng nhận được đăng liên tiếp trên 3 số báo Sàigòn Giải phóng
      đồng thời với việc niêm yết tại Ủy ban nhân dân phường-xã nơi khu đất.

      Chương 6:

      QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ
      KIỂM TRA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ.

      Điều 26.- Tất cả các dự án đầu
      tư xây dựng đã có quyết định giao đất- thuê đất phải được quản lý và kiểm tra
      theo quy định này.

      Điều 27.- Nội dung kiểm tra:

      1. Kiểm tra tiến độ triển khai thực hiện dự án đầu tư
      sau khi có quyết định giao đất:

      - Tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng;

      - Tiến độ đầu tư xây dựng;

      - Tiến độ thực hiện nghĩa vụ tài chính.

      2. Kiểm tra việc sử dụng đất theo ranh giới diện tích
      được giao và theo quy hoạch thiết kế được duyệt.

      3. Kiểm tra chất lượng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
      thuật, công trình kiến trúc:

      - Cao độ san nền;

      - Hệ thống giao thông;

      - Hệ thống cấp điện, hệ thống cấp thoát nước;

      - Kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án với các hạ
      tầng xung quanh;

      - Các công trình công cộng khác;

      - Công trình nhà ở và công trình khác.

      Điều 28.- Các căn cứ để kiểm
      tra:

      - Bản kê khai đăng ký tình hình thực hiện dự án của chủ
      đầu tư;

      - Quyết định thu hồi, giao đất (hoặc thuê đất ) và bản
      đồ hiện trạng vị trí khu đất;

      - Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc giấy phép đầu
      tư;

      - Giấy phép xây dựng và bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng
      tỷ lệ 1/500, bản vẽ thiết kế công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền phê
      duyệt.

      Điều 29.- Tổ chức thực hiện
      kiểm tra:

      1. Kiểm tra về tiến độ:

      - Ngay sau khi có quyết định thu hồi-giao đất (hoặc cho
      thuê đất), Ủy ban nhân dân các quận-huyện căn cứ vào tiến độ đã được ghi trong
      quyết định duyệt dự án đầu tư hoặc văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc bản kê
      khai đăng ký tình hình đầu tư của doanh nghiệp đã được chấp nhận để tiến hành
      theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện dự án.

      - Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, nếu tiến
      độ thực hiện chậm so với kế hoạch đã được duyệt hoặc đã đăng ký, chủ đầu tư
      phải chủ động báo cáo lý do và làm đơn xin gia hạn;

      - Trường hợp Ủy ban nhân dân quận-huyện sau khi kiểm tra
      phát hiện chậm triển khai thì phải có văn bản nhắc nhở lần 1 cho chủ đầu tư,
      nếu đợt kiểm tra kế tiếp (3 tháng sau) mà chủ đầu tư vẫn triển khai chậm không
      có lý do chính đáng thì Ủy ban nhân dân quận-huyện lập báo cáo Ủy ban nhân dân
      thành phố thông qua Sở Địa chính-Nhà đất để ra quyết định xử lý theo quy định
      của Pháp luật.

      2. Kiểm tra việc sử dụng đất theo ranh giới diện tích và
      quy hoạch được duyệt:

      - Chủ đầu tư phải tự niêm yết giấy phép xây dựng tại
      công trình và lắp đặt bản panô thể hiện quy hoạch tổng mặt bằng công trình đã
      được phê duyệt để các cơ quan Nhà nước, chính quyền các cấp và nhân dân kiểm
      tra, giám sát việc tổ chức thực hiện;

      - Sau khi cắm mốc định vị xong công trình sẽ xây dựng,
      chủ đầu tư phải thông báo cho Ủy ban nhân dân quận-huyện để tiến hành kiểm tra
      các mốc trước khi công trình được khởi công.

      3. Kiểm tra về chất lượng công trình:

      - Khi công trình xây dựng hoàn thành, chủ đầu tư có
      trách nhiệm liên hệ với các Công ty có chức năng kiểm định các công trình xây
      dựng thuộc quận-huyện hoặc thành phố, Bộ-Ngành của Trung ương để kiểm định chất
      lượng công trình (hệ thống cơ sở hạ tầng, kết cấu và kiến trúc) theo quy hoạch
      thiết kế đã được phê duyệt;

      - Sau khi công trình được kiểm định đạt chất lượng của
      cơ quan kiểm định, chủ đầu tư liên hệ đến Ủy ban nhân dân quận-huyện để đăng ký
      công trình đã hoàn thành.

      Đối với các dự án nhà ở có các công trình công cộng
      (không kinh doanh) trong dự án như đường giao thông, công viên, các công trình
      hạ tầng kỹ thuật xã hội khác, sau khi công trình hoàn thành chủ đầu tư báo cho
      Ủy ban nhân dân quận-huyện để tổ chức tiếp nhận quản lý hoặc chuyển giao cho
      các cơ quan chuyên ngành quản lý.

      Đối với các dự án xây dựng công trình giao thông, cấp
      thoát nước, việc thiết kế và kiểm tra tiến độ, chất lượng công trình do Sở Giao
      thông Công chánh hướng dẫn thực hiện.

      Điều 30.- Phân công trách
      nhiệm:

      1. Trách nhiệm của chủ đầu tư:

      - Chủ đầu tư phải có trách nhiệm quản lý dự án của mình
      đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ đã đăng ký, sử dụng đúng ranh giới, diện
      tích, mục đích sử dụng đất được giao và phải đảm bảo chất lượng hệ thống cơ sở
      hạ tầng kỹ thuật, công trình kiến trúc theo đúng thiết kế được phê duyệt;

      - Định kỳ 3 tháng, sau khi có quyết định giao đất (hoặc
      thuê đất), chủ đầu tư phải báo cáo tiến độ thực hiện dự án đầu tư cho Sở Địa
      chính-Nhà đất và Ủy ban nhân dân quận-huyện.

      2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường-xã:

      - Ủy ban nhân dân phường-xã có trách nhiệm theo dõi,
      kiểm tra quản lý thường xuyên các biến động về đất đai trên địa bàn.

      - Đối với các trường hợp sử dụng đất không đúng ranh
      giới, diện tích đất được giao, xây dựng lấn chiếm lộ giới, sông rạch, các hành
      lang bảo vệ, các công trình (điện, nước, kênh, mương...), lấn chiếm quỹ “đất
      công”, Ủy ban nhân dân phường-xã, Công an phường-xã phải có biện pháp tháo dỡ
      ngay để trả lại hiện trạng ban đầu, đồng thời phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân
      quận-huyện trong thời hạn 2 ngày để quận-huyện ban hành quyết định xử phạt vi
      phạm theo quy định. Trường hợp vượt thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân
      quận-huyện, Ủy ban nhân dân quận-huyện báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để
      quyết định xử lý.

      3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận-huyện:

      - Ủy ban nhân dân
      quận-huyện có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tiến độ đầu tư dự án và xác nhận
      mức độ công trình đã thực hiện xong để làm cơ sở cho việc cấp giấy chứng nhận
      quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
      ở cho chủ đầu tư.

      - Xử lý các vi phạm thuộc
      thẩm quyền, hoặc đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

      - Tổ chức tiếp nhận các
      công trình phúc lợi công cộng do chủ đầu tư bàn giao để chuyển giao cho các cơ
      quan chuyên ngành quản lý.

      4. Trách nhiệm của Sở Quy hoạch-Kiến trúc thành phố:

      - Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận-huyện theo dõi, kiểm
      tra việc sử dụng đất theo quy hoạch được duyệt.

      - Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền, hoặc đề xuất trình
      Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

      5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:

      - Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận-huyện theo dõi, kiểm
      tra việc đầu tư xây dựng các công trình trên khu đất.

      - Xử lý các vi phạm thuộc
      thẩm quyền, hoặc đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

      6. Trách nhiệm của Sở Giao
      thông công chánh:

      - Phê duyệt thiết kế các dự
      án công trình hạ tầng kỹ thuật.

      - Phối hợp với Ủy ban nhân
      dân quận-huyện theo dõi, kiểm tra việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
      kỹ thuật, việc kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung.

      - Xử lý các vi phạm thuộc
      thẩm quyền, hoặc đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

      7. Trách nhiệm của Sở Địa chính-Nhà đất:

      - Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân
      quận-huyện theo dõi, kiểm tra tiến độ đầu tư các dự án đã có quyết định giao
      đất, cho thuê đất.

      - Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền, hoặc đề xuất trình
      Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

      - Trình Ủy ban nhân dân thành phố cấp giấy chứng nhận
      quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
      ở sau khi công trình xây dựng có xác nhận đảm bảo thực hiện đúng quy hoạch và
      chất lượng công trình.

      Điều 31.- Xử lý vi phạm:

      1. Sau thời hạn 12 tháng kể
      từ ngày có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu người được giao
      đất, cho thuê đất chưa tiến hành bồi thường xong hoặc chưa triển khai sử dụng
      đất thì phải báo cáo đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét gia hạn.

      - Trường hợp cố tình kéo
      dài thời hạn đền bù sẽ bị xử phạt theo Nghị định số 04/CP ngày 10 tháng 01 năm
      1997 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai;

      - Trường hợp đất không sử
      dụng trong thời hạn 12 tháng liền mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
      quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó cho phép thì
      khu đất sẽ bị thu hồi.

      2. Đất sử dụng không đúng mục đích được giao: Nhà nước
      thu hồi theo Điều 26 của Luật Đất đai, đồng thời xử lý người đứng đầu tổ chức hoặc
      cá nhân tự tiện chuyển mục đích sử dụng đất theo Điều 1 của Nghị định 04/CP.

      3. Trường hợp chủ đầu tư có vi phạm về tiến độ đầu tư,
      mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, chất lượng công trình. Sau khi các cơ quan
      quản lý Nhà nước đã có văn bản xử lý yêu cầu khắc phục mà chủ đầu tư vẫn không
      thực hiện hoặc tái phạm thì Ủy ban nhân dân thành phố thành phố sẽ thu hồi đất,
      không giao đất hoặc cho thuê đất trong thời hạn 2 năm kể từ khi cơ quan Nhà
      nước có thẩm quyền kết luận, nếu tiếp tục tái phạm thì thu hồi giấy phép đầu tư
      hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

      4. Cán bộ công chức tham gia giải quyết hồ sơ không thực
      hiện đúng theo quy định này sẽ bị xử lý theo Pháp lệnh cán bộ công chức Nhà
      nước.

      Chương 7:

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Điều 32.- Thủ trưởng các Sở ban
      ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện căn cứ nhiệm vụ và
      quyền hạn của cơ quan mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện giải quyết hồ sơ
      sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình theo đúng quy định này.

      Điều 33.- Sở Địa chính-Nhà đất
      chịu trách nhiệm hướng dẫn các biểu mẫu và nghiệp vụ chuyên môn về quản lý
      nhà-đất để thực hiện tốt quy định này. Tổ chức cho cơ quan thanh tra thuộc Sở
      phối hợp với Thanh tra Nhà nước các cấp thường xuyên kiểm tra việc chấp hành
      của các quận-huyện đối với các quy định về quản lý nhà-đất và cấp giấy chứng
      nhận theo bản quy định này.

      Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc
      trong lĩnh vực nào thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện báo về cho Giám đốc
      các Sở quản lý lĩnh vực đó để xem xét giải quyết. Trường hợp vượt quá thẩm
      quyền giải quyết của các Sở thì các Sở phải báo cáo và đề xuất ý kiến cho Ủy
      ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.

       

      ỦY
      BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu06/2003/QĐ-UB
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanThành phố Hồ Chí Minh
                                Ngày ban hành07/01/2003
                                Người kýVũ Hùng Việt
                                Ngày hiệu lực 01/02/2003
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 105/2002/QĐ-UB thành lập Ban QLDA đầu tư xây dựng thuộc Văn phòng HĐND và UBND Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
                                                      • Quyết định 1345/2001/QĐ-NHNN sửa đổi Quy chế thu hồi ngân phiếu thanh toán quá thời hạn lưu hành kèm theo Quyết định 324/1999/QĐ-NHNN6 do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
                                                      • Thông tư 02/2000/TT-TCBĐ quản lý chi phí và lập dự toán xây dựng công trình bưu chính viễn thông do Tổng cục Bưu điện ban hành
                                                      • Chỉ thị 35/1998/CT-UB-KT năm 1998 tăng cường biện pháp phòng cháy chữa cháy chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
                                                      • Quyết định 714/TC năm 1995 Quy chế xét tặng Huy chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
                                                      • Thông tư 34-TC/TCT năm 1991 hướng dẫn thi hành Quyết định 126-HĐBT bổ sung việc thi hành Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu hàng mậu dịch do Bộ Tài chính ban hành
                                                      • Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2021-2030″
                                                      • Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ