Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư liên tịch 04/2003/TTLT-BVHTT-BXD hướng dẫn quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc do Bộ Văn hoá-Thông tin và Bộ Xây dựng ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    630575





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu04/2003/TTLT-BVHTT-BXD
      Loại văn bảnThông tư liên tịch
      Cơ quanBộ Văn hoá-Thông tin, Bộ Xây dựng
      Ngày ban hành24/01/2003
      Người kýNguyễn Hồng Quân, Phạm Quang Nghị
      Ngày hiệu lực 08/02/2003
      Tình trạng Hết hiệu lực

      BỘ
      VĂN HOÁ-THÔNG TIN-BỘ XÂY DỰNG
      ********

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số:
      04/2003/TTLT-BVHTT-BXD

      Hà
      Nội , ngày 24 tháng 1 năm 2003

       

      THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

      CỦA BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN, BỘ XÂY DỰNG SỐ
      04/2003/TTLT/BVHTT-BXD NGÀY 24 THÁNG 01 NĂM 2003 VỀ HƯỚNG DẪN VỀ QUYỀN TÁC GIẢ
      ĐỐI VỚI TÁC PHẨM KIẾN TRÚC

      Căn cứ Nghị định số 76/CP
      ngày 29/11/1996 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định về quyền tác
      giả trong Bộ Luật Dân sự (dưới đây viết tắt là Nghị định 76/CP);

      Căn cứ Nghị định số 60/CP ngày 6/6/1997 của Chính phủ hướng dẫn thi hành các
      quy định của Bộ Luật Dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài (dưới đây viết
      tắt là Nghị định 60/CP);

      Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Xây dựng hướng dẫn về quyền tác giả đối với tác
      phẩm kiến trúc như sau:

      I. GIẢI THÍCH
      THUẬT NGỮ:

      Một số thuật ngữ được hiểu như
      sau:

      1. "Tác phẩm kiến
      trúc" theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Nghị định 76/CP
      là các bản vẽ thiết kế thể hiện ý tưởng sáng tạo về ngôi nhà, công trình xây dựng,
      quy hoạch không gian (quy hoạch xây dựng) đã hoặc chưa xây dựng.

      Tác phẩm kiến trúc bao gồm các bản
      vẽ thiết kế về mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt, phối cảnh, thể hiện ý tưởng sáng tạo
      về ngôi nhà, công trình, tổ hợp công trình kiến trúc, tổ chức không gian, kiến
      trúc cảnh quan của một vùng, một đô thị, hệ thống đô thị, khu chức năng đô thị,
      khu dân cư nông thôn.

      Mô hình, sa bàn và bản thuyết
      minh (nếu có) về ngôi nhà cụ thể, công trình xây dựng hoặc quy hoạch không gian
      được coi là bộ phận không tách rời của tác phẩm kiến trúc, nhưng không thay thế
      bản vẽ thiết kế để được coi là tác phẩm độc lập.

      2. "Sáng tạo tác phẩm kiến
      trúc" được hiểu là hoạt động tư duy của tác giả trực tiếp làm ra một phần
      hoặc toàn bộ tác phẩm thể hiện dưới dạng bản vẽ thiết kế.

      3. "Sao chép tác phẩm kiến
      trúc" là hành vi vẽ lại một phần hoặc toàn bộ tác phẩm kiến trúc.

      4. "Sao chụp tác phẩm kiến
      trúc" là hành vi làm ra các bản sao giống hệt như tác phẩm kiến trúc hoặc
      một phần tác phẩm kiến trúc bằng cách chụp ảnh, photocopy hoặc bằng các phương
      pháp tương tự khác.

      5. "Bản sao tác phẩm kiến
      trúc" là bản sao chép hoặc sao chụp lại một phần hoặc toàn bộ tác phẩm kiến
      trúc.

      6. "Chủ sở hữu tác phẩm kiến
      trúc" là cá nhân hoặc pháp nhân sở hữu quyền tác giả theo quy định của
      pháp luật.

      7. "Tác phẩm kiến trúc đồng
      tác giả" là tác phẩm do từ hai tác giả trở lên cùng sáng tạo ra.

      8. "Tác phẩm kiến trúc khuyết
      danh" là tác phẩm kiến trúc không có tên tác giả (tên thật hoặc bút danh)
      trên tác phẩm khi công bố, phổ biến.

      9. "Tác phẩm kiến trúc
      không rõ tác giả" là tác phẩm kiến trúc khi công bố, phổ biến chưa xác định
      được tác giả.

      10. "Tác phẩm kiến trúc di
      cảo" là tác phẩm kiến trúc được công bố, phổ biến lần đầu tiên sau khi tác
      giả đã qua đời.

      11. "Công bố, phổ biến tác
      phẩm kiến trúc" là việc thể hiện cho công chúng biết về tác phẩm thông qua
      xuất bản, thuyết trình, trưng bày hoặc giới thiệu trên các phương tiện thông
      tin đại chúng.

      II.TÁC PHẨM
      KIẾN TRÚC ĐƯỢC BẢO HỘ:

      1. Các tác phẩm kiến trúc được bảo
      hộ tại Việt Nam:

      1.1. Tác phẩm kiến trúc của tác
      giả là công dân Việt Nam;

      1.2. Tác phẩm kiến trúc thuộc sở
      hữu của công dân, pháp nhân, tổ chức Việt Nam;

      1.3. Tác phẩm kiến trúc của người
      nước ngoài, pháp nhân nước ngoài được sáng tạo và thể hiện như quy định tại Điểm
      1 Mục I của Thông tư này ở Việt Nam;

      1.4. Tác phẩm kiến trúc của người
      nước ngoài, pháp nhân nước ngoài lần đầu tiên được công bố, phổ biến tại Việt
      Nam;

      1.5. Tác phẩm kiến trúc của người
      nước ngoài, pháp nhân nước ngoài được bảo hộ tại Việt Nam theo các điều ước quốc
      tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

      2. Các tác phẩm kiến trúc được bảo
      hộ tại Việt Nam theo quy định tại Điểm 1 Mục I của Thông tư này và không là đối
      tượng bảo hộ sở hữu công nghiệp, không có nội dung như quy định tại khoản 1 Điều 749 Bộ Luật Dân sự.

      III. TÁC GIẢ
      CỦA TÁC PHẨM KIẾN TRÚC:

      1. Tác giả của tác phẩm kiến
      trúc:

      Tác giả của tác phẩm kiến trúc
      là người trực tiếp sáng tạo ra toàn bộ hoặc một phần tác phẩm kiến trúc.

      2. Đồng tác giả tác phẩm kiến
      trúc:

      Những người cùng trực tiếp sáng
      tạo ra một tác phẩm kiến trúc là đồng tác giả của tác phẩm kiến trúc đó.

      3. Người hỗ trợ, góp ý kiến,
      cung cấp tư liệu, thực hiện công việc thiết kế theo chỉ dẫn, quản lý thiết kế,
      tư vấn cho người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm kiến trúc không phải là tác giả
      hoặc đồng tác giả của tác phẩm kiến trúc.

      IV. CHỦ SỞ HỮU
      TÁC PHẨM KIẾN TRÚC:

      1. Chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc
      đồng thời là tác giả:

      Tác giả đồng thời là chủ sở hữu
      tác phẩm kiến trúc trong trường hợp tác giả sử dụng thời gian, tài chính và các
      điều kiện vật chất khác của mình để thực hiện công việc sáng tạo ra tác phẩm kiến
      trúc, bao gồm các trường hợp sau:

      1.1. Tác giả là chủ sở hữu toàn
      bộ hoặc một phần tác phẩm do mình sáng tạo, trừ trường hợp tác phẩm sáng tạo
      theo nhiệm vụ được giao, theo hợp đồng;

      1.2. Các đồng tác giả là chủ sở
      hữu chung tác phẩm do họ cùng sáng tạo, trừ trường hợp tác phẩm sáng tạo theo
      nhiệm vụ được giao, theo hợp đồng.

      2. Chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc
      không đồng thời là tác giả:

      Cá nhân hoặc tổ chức chịu trách
      nhiệm cung cấp tài chính hoặc các điều kiện có tính chất quyết định đối với
      công việc sáng tạo ra tác phẩm kiến trúc cho tác giả là chủ sở hữu tác phẩm kiến
      trúc đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, bao gồm các trường hợp sau:

      2.1. Tác phẩm kiến trúc do tác
      giả sáng tạo theo nhiệm vụ được giao thì cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ là chủ
      sở hữu tác phẩm kiến trúc;

      2.2. Tác phẩm kiến trúc do tác giả
      sáng tạo theo hợp đồng ký kết giữa một bên là tác giả hoặc tổ chức thiết kế có
      tư cách pháp nhân, nơi tác giả làm việc, với một bên là cá nhân, tổ chức thuê
      thiết kế và đã trả trọn gói để được sở hữu tác phẩm kiến trúc;

      2.3. Tác phẩm kiến trúc được sáng
      tạo trong các cuộc thi mà điều lệ cuộc thi đã xác định quyền sở hữu tác phẩm kiến
      trúc không thuộc về tác giả;

      2.4. Tác phẩm kiến trúc được tác
      giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm chuyển giao cho người khác theo hợp đồng hoặc cho,
      biếu, tặng hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.

      V. QUYỀN CỦA
      TÁC GIẢ, QUYỀN CỦA CHỦ SỞ HỮU TÁC PHẨM KIẾN TRÚC:

      1. Thời điểm phát sinh quyền tác
      giả:

      Quyền tác giả đối với tác phẩm
      kiến trúc phát sinh ngay sau khi ý tưởng sáng tạo của tác giả được thể hiện dưới
      dạng bản vẽ thiết kế, không phụ thuộc vào việc tác phẩm đã công bố hoặc chưa
      công bố; đã đăng ký bảo hộ hoặc chưa đăng ký bảo hộ.

      2. Quyền của tác giả tác phẩm kiến
      trúc:

      Theo quy định tại các Điều 750, 751, 752, 755 Bộ Luật Dân sự, các Điều
      8, 10 Nghị định 76/CP
      và Mục III, Thông tư số
      27/2001/TT-BVHTT
      ngày 10/5/2001 của Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực
      hiện Nghị định số 76/CP ngày 26/11/1996, Nghị định số 60/CP ngày 6/6/1997 của
      Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định về quyền tác giả trong Bộ Luật Dân
      sự (dưới đây viết tắt là Thông tư 27/2001/TT-BVHTT), quyền của tác giả tác phẩm
      kiến trúc bao gồm các quyền nhân thân và các quyền tài sản.

      2.1. Đối với tác giả đồng thời
      là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc:

      2.1.1. Tác giả đồng thời
      là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc có các quyền nhân thân không được chuyển giao
      cho người khác, bao gồm:

      a. Đặt tên cho tác phẩm;

      b. Đứng tên thật hoặc bút danh
      trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, phổ
      biến, sử dụng;

      c. Bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm,
      cho phép hoặc không cho phép người khác sửa đổi nội dung tác phẩm.

      2.1.2. Tác giả đồng thời là chủ
      sở hữu tác phẩm kiến trúc có các quyền nhân thân có thể được chuyển giao toàn bộ
      hoặc một phần cho người khác theo hợp đồng bằng văn bản hoặc cho, biếu tặng, thừa
      kế theo quy định của pháp luật, bao gồm:

      a. Công bố, phổ biến hoặc cho
      người khác công bố, phổ biến tác phẩm của mình dưới các hình thức như: xuất bản,
      tái bản, sao chép tác phẩm; trưng bày tác phẩm trước công chúng; truyền đạt tác
      phẩm tới công chúng bằng bất kỳ phương tiện hoặc cách thức nào; phân phối tác
      phẩm hoặc bản sao tác phẩm bằng cách bán, cho thuê hoặc bằng cách khác; nhập khẩu
      các bản sao tác phẩm của mình từ nước ngoài vào Việt Nam;

      b. Cho hoặc không cho người khác
      sử dụng tác phẩm của mình dưới các hình thức như: xây dựng, sao chép, sao chụp
      lại tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào.

      2.1.3. Tác giả đồng thời là chủ
      sở hữu tác phẩm kiến trúc có các quyền tài sản được chuyển giao toàn bộ hoặc một
      phần cho người khác theo hợp đồng bằng văn bản hoặc cho, biếu, tặng, thừa kế
      theo quy định của pháp luật, bao gồm:

      a. Được hưởng nhuận bút;

      b. Được hưởng thù lao khi tác phẩm
      được sử dụng;

      c. Được hưởng lợi ích vật chất từ
      việc cho người khác sử dụng tác phẩm dưới các hình thức như: xây dựng, xuất bản,
      tái bản, trưng bày, triển lãm; cho thuê;

      d. Nhận giải thưởng đối với tác
      phẩm mà mình là tác giả, trừ trường hợp tác phẩm không được Nhà nước bảo hộ.

      2.2. Đối với tác giả không đồng
      thời là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc:

      2.2.1. Tác giả không đồng thời
      là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc có các quyền nhân thân không được chuyển giao
      cho người khác, bao gồm:

      a. Đặt tên cho tác phẩm;

      b. Đứng tên thật hoặc bút danh
      trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, phổ
      biến, sử dụng;

      c. Bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm,
      cho phép hoặc không cho phép người khác sửa đổi nội dung tác phẩm.

      2.2.2. Tác giả không đồng thời
      là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc có các quyền tài sản được chuyển giao toàn bộ
      hoặc một phần cho người khác theo hợp đồng bằng văn bản hoặc cho, biếu, tặng,
      thừa kế theo quy định của pháp luật, bao gồm:

      a. Được hưởng nhuận bút;

      b. Được hưởng thù lao khi tác phẩm
      được sử dụng;

      c. Nhận giải thưởng đối với tác
      phẩm mà mình là tác giả, trừ trường hợp tác phẩm không được Nhà nước bảo hộ.

      Việc hưởng các quyền tài sản của
      tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm này,
      được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa tác giả và chủ sở hữu tác phẩm kiến
      trúc.

      2.3. Các đồng tác giả là chủ sở
      hữu chung đối với tác phẩm kiến trúc và được hưởng các quyền của tác giả theo
      quy định tại Điểm 2 Mục V của Thông tư này. Việc sử dụng, định đoạt tác phẩm kiến
      trúc phải được sự thoả thuận của tất cả các đồng tác giả, nếu có đồng tác giả
      đã chết thì phải được sự thoả thuận của người thừa kế hợp pháp của đồng tác giả
      đó.

      Trong trường hợp tác phẩm kiến
      trúc do các đồng tác giả sáng tạo gồm các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng
      độc lập thì mỗi tác giả có quyền sử dụng riêng biệt phần của mình và được hưởng
      quyền tác giả đối với phần đó theo quy định tại Điểm 2 Mục V của Thông tư này,
      nếu các đồng tác giả không có thoả thuận khác.

      3. Quyền của chủ sở hữu tác phẩm
      kiến trúc:

      Theo quy định tại các Điều 753, 756 của Bộ Luật Dân sự và Điều 9 của
      Nghị định 76/CP
      , và Mục III Thông tư 27/2001/TT-BVHTT
      quyền của chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc không đồng thời là tác giả bao gồm các
      quyền nhân thân và các quyền tài sản sau:

      3.1. Các quyền nhân thân có thể
      được chuyển giao toàn bộ hoặc một phần cho người khác theo hợp đồng bằng văn bản
      hoặc cho, biếu, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật, bao gồm:

      3.1.1. Công bố, phổ biến hoặc
      cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm kiến trúc thuộc quyền sở hữu của mình
      dưới các hình thức như: xuất bản, tái bản, sao chép tác phẩm; trưng bày tác phẩm
      trước công chúng; truyền đạt tác phẩm tới công chúng bằng bất kỳ phương tiện hoặc
      cách thức nào; phân phối tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm bằng cách bán, cho thuê
      hoặc bằng cách khác; nhập khẩu các bản sao tác phẩm của mình từ nước ngoài vào
      Việt Nam, trừ trường hợp giữa tác giả và chủ sở hữu có thoả thuận khác;

      3.1.2. Cho hoặc không cho người
      khác sử dụng tác phẩm kiến trúc thuộc quyền sở hữu của mình dưới các hình thức
      như: xây dựng, sao chép, sao chụp lại tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào, trừ
      trường hợp giữa tác giả và chủ sở hữu có thoả thuận khác.

      3.2. Các quyền tài sản được chuyển
      giao toàn bộ hoặc một phần cho người khác theo hợp đồng bằng văn bản hoặc cho,
      biếu, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật, bao gồm:

      3.2.1. Xây dựng, xuất bản, tái bản,
      trưng bày, triển lãm;

      3.2.2. Cho thuê.

      Việc hưởng các quyền tài sản của
      chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc không đồng thời là tác giả quy định tại điểm này,
      được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa tác giả và chủ sở hữu tác phẩm.

      4. Quyền yêu cầu bảo hộ
      các quyền của tác giả và quyền của chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc:

      Theo quy định tại Điều
      759 của Bộ Luật Dân sự
      và Điều 7 Nghị định 76/CP thì
      khi quyền tác giả, quyền của chủ sở hữu tác phẩm bị xâm hại, tác giả hoặc chủ sở
      hữu tác phẩm có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm hoặc cơ quan nhà nước
      có thẩm quyền buộc người có hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi,
      cải chính công khai, bồi thường thiệt hại.

      Quyền yêu cầu cơ quan nhà nước
      có thẩm quyền tiến hành việc bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả và chủ
      sở hữu tác phẩm, được thực hiện theo trình tự và thủ tục quy định hiện hành về
      khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tại toà hành chính, dân sự hoặc hình sự.

      Thẩm quyền giải quyết khiếu nại,
      tố cáo của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm, quy định chi tiết tại Mục VIII Thông
      tư này.

      5. Giới hạn quyền tác giả:

      5.1. Quyền của tác giả, quyền của
      chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc được bảo hộ trên cơ sở thoả thuận giữa tác giả,
      chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc và bên sử dụng tác phẩm kiến trúc theo hợp đồng sử
      dụng tác phẩm kiến trúc quy định tại Mục VI Thông tư này và các quy định của
      pháp luật về xây dựng.

      5.2. Các bản vẽ thiết kế cấu
      thành tác phẩm kiến trúc khi đưa vào xây dựng phải tuân theo các quy định của
      pháp luật về xây dựng.

      6. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả:

      Theo quy định tại Điều
      766 Bộ Luật Dân sự
      và Điều 14 Nghị định 76/CP, thời hạn
      bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc là trong suốt cuộc đời tác giả
      và 50 năm sau khi tác giả chết. Đối với tác phẩm kiến trúc đồng tác giả thì, thời
      hạn 50 năm được tính từ khi đồng tác giả cuối cùng chết.

      7. Chuyển giao, thừa kế quyền
      tác giả:

      7.1. Theo quy định tại Điều 763 Bộ Luật Dân sự Khoản 1, Điều 8 Nghị định
      76/CP
      thì các quyền nhân thân và tài sản của tác giả đồng thời là chủ sở hữu
      tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm 2.1.2.(a) và 2.1.2.(b) và điểm 2.1.3.(a) đến
      2.1.3.(d) Mục này; các quyền tài sản của tác giả không đồng thời là chủ sở hữu
      tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm 2.2.2.(a) đến 2.2.2.(c) Mục này; các quyền
      nhân thân và tài sản của chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm 3 Mục
      này được quyền chuyển giao toàn bộ hoặc một phần cho người khác theo hợp đồng bằng
      văn bản hoặc cho, biếu, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

      7.2. Theo quy định tại Điều 764, 765 Bộ Luật Dân sự và Điều 13 Nghị định
      76/CP
      thì, người thừa kế của tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm kiến
      trúc được hưởng các quyền nhân thân quy định tại điểm 2.1.2.(a) và 2.1.2.(b),
      các quyền tài sản quy định tại các điểm 2.1.3.(a) đến 2.1.3.(d) Mục này; người
      thừa kế của tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm được hưởng các quyền
      tài sản quy định tại điểm 2.2.2.(a) đến 2.2.2.(c) Mục này; người thừa kế của chủ
      sở hữu tác phẩm không đồng thời là tác giả được hưởng các quyền nhân thân và
      tài sản quy định tại điểm 3 của Mục này.

      Trong trường hợp không có người
      thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản,
      thì các quyền đó thuộc Nhà nước.

      Trong trường hợp người thừa kế của
      tác giả, chủ sở hữu tác phẩm chết trước khi hết thời hạn bảo hộ thì người thừa
      kế của người đó được hưởng các quyền của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm quy định
      tại điểm này cho đến hết thời hạn bảo hộ. Người hưởng thừa kế các quyền của tác
      giả, chủ sở hữu tác phẩm có quyền chuyển giao một phần hoặc toàn bộ các quyền
      đó cho người khác.

      Đối với tác phẩm kiến trúc đồng
      tác giả mà các đồng tác giả là chủ sở hữu chung hợp nhất đối với tác phẩm kiến
      trúc, nếu có đồng tác giả chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối
      nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản thì các quyền về tài sản của đồng
      tác giả đó thuộc Nhà nước.

      VI. SỬ DỤNG
      TÁC PHẨM KIẾN TRÚC:

      Việc sử dụng tác phẩm kiến trúc
      phải được thực hiện bằng hợp đồng sử dụng tác phẩm kiến trúc giữa một bên là tác
      giả hoặc tổ chức thiết kế có tư cách pháp nhân, nơi tác giả làm việc, với một
      bên là cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm kiến trúc.

      Theo các quy định từ Điều 767 đến Điều 772 Bộ Luật Dân sự, từ Điều
      15 đến Điều 18 Nghị định 76/CP
      thì nội dung hợp đồng sử dụng tác phẩm kiến
      trúc gồm các điều khoản chủ yếu về hình thức sử dụng tác phẩm; phạm vi, thời hạn
      sử dụng tác phẩm; mức nhuận bút, thù lao và các lợi ích vật chất khác; phương
      thức thanh toán; trách nhiệm của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng; các nội dung khác
      do các bên thoả thuận phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng.

      Việc ký kết hợp đồng sử dụng tác
      phẩm đồng tác giả phải có sự thoả thuận của các đồng tác giả, hoặc người được
      chuyển giao quyền của đồng tác giả với bên sử dụng tác phẩm về các nội dung quy
      định tại điểm này. Các đồng tác giả hoặc người được chuyển giao quyền của đồng
      tác giả và bên sử dụng tác phẩm đều phải ký tên trên hợp đồng.

      VII. ĐĂNG KÝ
      QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN SỞ HỮU TÁC PHẨM KIẾN TRÚC:

      1. Đăng ký:

      Theo quy định tại Điểm
      a Khoản 1 Điều 762 Bộ Luật Dân sự
      , các quy định tại Chương
      V Nghị định 76/CP
      và Mục V Thông tư 27/2001/TT-BVHTT
      thì các cá nhân, tổ chức là tác giả, đồng tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có
      quyền trực tiếp, hoặc uỷ quyền cho cá nhân hoặc Tổ chức dịch vụ bản quyền, Tổ
      chức quản lý tập thể quyền tác giả đăng ký bản quyền tác giả tại Cục Bản quyền
      tác giả Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Sở Văn hoá - Thông tin các tỉnh, thành phố
      trực thuộc Trung ương nơi tác giả, chủ sở hữu tác phẩm cư trú.

      2. Hồ sơ đăng ký bản quyền tác
      giả bao gồm:

      2.1. Đơn xin đăng ký quyền tác
      giả, quyền sở hữu tác phẩm;

      Đơn xin đăng ký quyền tác giả,
      quyền sở hữu tác phẩm phải được viết bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở
      hữu tác phẩm hoặc người được uỷ quyền nộp đơn ký tên. Đơn của pháp nhân phải được
      ký tên, đóng dấu theo quy định;

      2.2. Tác phẩm kiến trúc đăng ký
      bản quyền tác giả, được lập thành hai bản, trong đó thể hiện đủ và rõ ý tưởng
      sáng tạo của tác phẩm kiến trúc bằng bản vẽ thiết kế và hai bộ ảnh đen trắng đối
      với sa bàn và mô hình (nếu có);

      2.3. Bản sao hợp pháp của các
      tài liệu, giấy tờ có liên quan. Các tài liệu, giấy tờ này nếu bằng tiếng nước
      ngoài thì phải kèm theo bản dịch ra tiếng Việt có công chứng hợp lệ;

      3. Trách nhiệm cấp đăng ký bản
      quyền tác giả:

      3.1. Cục Bản quyền tác giả Bộ
      Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm xem xét hồ sơ xin đăng ký bản quyền tác giả
      và trả kết quả tại nơi thụ lý hồ sơ ban đầu trong thời hạn 10 ngày làm việc,
      tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như quy định tại điểm này. Trường hợp không cấp
      đăng ký bản quyền tác giả thì Cục Bản quyền Tác giả Bộ Văn hoá - Thông tin phải
      trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do;

      3.2. Sở Văn hóa - Thông tin các
      tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn người đến đăng
      ký làm các thủ tục xin đăng ký, tiếp nhận và gửi hồ sơ xin đăng ký bản quyền
      tác giả đến Cục Bản quyền tác giả ngay sau khi thụ lý hồ sơ hợp lệ như quy định
      tại điểm này; thu lệ phí đăng ký quyền tác giả theo quy định của cơ quan nhà nước
      có thẩm quyền và những chi phí phát sinh do chuyển hồ sơ; trả kết quả cho người
      đến nộp hồ sơ ngay sau khi nhận được kết quả từ Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn
      hoá - Thông tin.

      4. Cá nhân, tổ chức được đăng ký
      bản quyền tác giả phải nộp lệ phí theo quy định của Nhà nước.

      5. Cục trưởng Cục Bản quyền tác
      giả Bộ Văn hoá - Thông tin có quyền cấp và thu hồi giấy chứng nhận bản quyền
      tác giả trong trường hợp xác định người được đăng ký bản quyền tác giả không phải
      là tác giả, chủ sở hữu tác phẩm và những trường hợp tác phẩm không thuộc đối tượng
      bảo hộ theo quy định của pháp luật về quyền tác giả.

      6. Các loại giấy chứng nhận bản
      quyền tác giả tác phẩm kiến trúc do Hãng Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cơ quan
      bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn hoá - Thông tin cấp
      trước ngày Bộ Luật Dân sự có hiệu lực thi hành vẫn có hiệu lực. Tác giả, chủ sở
      hữu tác phẩm kiến trúc được hưởng các quyền theo quy định của Bộ Luật Dân sự.

      Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm kiến
      trúc có nhu cầu xin cấp lại hoặc đổi giấy chứng nhận bản quyền tác giả, phải có
      đơn nêu rõ lý do và nộp hồ sơ theo quy định tại Mục VII - 2 Thông tư này.

      VIII. THANH
      TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ TRANH CHẤP VI PHẠM:

      1. Theo quy định tại Điều 33 và Điều 36 Nghị định số 76/CP:

      Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm kiến
      trúc khi bị người khác xâm hại quyền tác giả, quyền sở hữu tác phẩm có quyền
      yêu cầu người có hành vi xâm hại chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính
      công khai và bồi thường thiệt hại; yêu cầu hoặc khiếu nại Thanh tra Nhà nước về
      Văn hoá - Thông tin (Thanh tra Bộ Văn hoá - Thông tin, Thanh tra Sở Văn hoá -
      Thông tin) hoặc Toà án Nhân dân để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

      Cá nhân, tổ chức khi phát hiện
      hành vi xâm hại quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc, có quyền gửi
      đơn khiếu nại, tố cáo đến Bộ Văn hoá - Thông tin (Cục Bản quyền tác giả), Sở
      Văn hoá - Thông tin hoặc các cơ quan Nhà nước khác có thẩm quyền xử lý theo quy
      định của pháp luật.

      Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn hoá
      - Thông tin, Sở Văn hoá - Thông tin phối hợp với Vụ Quản lý Kiến trúc và Quy hoạch
      Bộ Xây Dựng, Thanh tra chuyên ngành xây dựng, Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch và
      Kiến trúc xử lý theo thẩm quyền.

      2. Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn
      hoá - Thông tin thực hiện quyền quản lý nhà nước về bảo hộ quyền tác giả trong
      cả nước, có trách nhiệm:

      2.1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
      hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả trên phạm vi cả nước;

      2.2. Trả lời các đơn thư khiếu nại,
      tố cáo có liên quan đến việc bảo hộ quyền tác giả hoặc chuyển cho cơ quan Thanh
      tra Bộ Văn hoá - Thông tin, Thanh tra Sở Văn hoá - Thông tin và các cơ quan Nhà
      nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;

      2.3. Phối hợp với các Sở Văn hoá
      - Thông tin, Thanh tra Bộ Văn hoá - Thông tin và các cơ quan hữu quan để xử lý
      kịp thời hành vi vi phạm các quy định pháp luật về quyền tác giả.

      3. Sở Văn hoá - Thông tin hoặc Sở
      Văn hoá - Thông tin - Thể thao là cơ quan giúp Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, thành
      phố trực thuộc Trung ương thực hiện quyền quản lý nhà nước về bảo hộ quyền tác
      giả ở địa phương, có trách nhiệm:

      3.1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
      hiện những quy định của pháp luật về quyền tác giả tại địa phương;

      3.2. Trả lời các đơn thư khiếu nại,
      tố cáo có liên quan đến việc bảo hộ quyền tác giả hoặc yêu cầu các cơ quan Nhà
      nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;

      3.3. Phối hợp với Cục Bản quyền
      tác giả, Thanh tra Bộ Văn hoá - Thông tin Thanh tra chuyên ngành xây dựng, Sở
      Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch và Kiến trúc và các cơ quan hữu quan để xử lý kịp thời
      những hành vi vi phạm các quy định pháp luật về quyền tác giả.

      4. Thanh tra Bộ Văn hoá - Thông
      tin, Thanh tra Sở Văn hoá - Thông tin thực hiện chức năng thanh tra chuyên
      ngành Văn hoá - Thông tin theo quy định tại Điều 34 Nghị định số
      76/CP
      .

      IX. TỔ CHỨC
      THỰC HIỆN:

      1. Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn
      hoá - Thông tin, Vụ Quản lý Kiến trúc và Quy hoạch Bộ Xây dựng có trách nhiệm
      hướng dẫn việc thực hiện bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo
      quy định tại Thông tư này.

      2. Thông tư này có hiệu lực sau
      15 ngày kể từ ngày ký.

      3. Trong quá trình thực hiện
      Thông tư này nếu có vướng mắc hoặc có nội dung chưa rõ thì các cá nhân, tổ chức
      liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Xây dựng để hướng dẫn
      bổ sung.

      Nguyễn
      Hồng Quân

      (Đã
      ký)

      Phạm
      Quang Nghị

      (Đã
      ký)

       




      PHPWord



      THE MINISTRY OF CULTURE AND INFORMATION
      THE MINISTRY OF CONSTRUCTION
      -----

      SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM

      Independence - Freedom - Happiness
      -------

      No: 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD

      Hanoi, January 24, 2003

       

      JOINT CIRCULAR

      GUIDING THE COPYRIGHT OVER ARCHITECTURAL WORKS

      Pursuant to the Government's Decree No. 76/CP of November 29, 1996 guiding the implementation of a number of provisions on copyright in the Civil Code (hereinafter referred to as Decree No. 76/CP for short);
      Pursuant to the Government's Decree No. 60/CP of June 6, 1997 guiding the implementation of the Civil Code's provisions on civil relations involving foreign elements (hereinafter referred to as Decree No. 60/CP for short);
      The Culture and Information Ministry and the Construction Ministry hereby jointly guide the copyright over architectural works as follows:

      I. INTERPRETATION OF TERMS:

      The following terms shall be understood as follows:

      1. "Architectural works" defined in Clause 8, Article 4 of Decree No. 76/CP are design drawings which express creative ideas about houses, construction works, spatial planning (construction planning), whether materialized or not.

      Architectural works include design drawings of ground planes, elevation, cross-section, perspective, expressing the creative ideas about houses, works, complex of architectural works, spatial arrangement, landscape architecture of an area or

      Models, clay layouts and descriptions (if any) of specific houses, construction works or spatial planning are considered inseparable parts of architectural works, but cannot substitute for design

      2. "Creation of architectural works"

      3. "Reproduction of architectural works" means acts of re-drawing part or the whole of architectural works.

      4. "Copying of architectural works" means acts of making duplicates of architectural works or parts thereof by photographing, photocopying or similar methods.

      5. "Duplicates of architectural works" are reproduced or copied versions of part or the whole of such architectural works.

      6. "Owners of architectural works" are individuals or legal persons that own the copyright over such works as prescribed by law.

      7. "Co-authored architectural works" are works created jointly by two or more authors.

      8. "Anonymous architectural works" are architectural works without the authors' names (real names or pen names) inscribed on such works when they are published or popularized.

      9. "Architectural works with unidentified authors" are architectural works whose authors are unidentified when they are published or popularized.

      10. "Posthumous architectural works" are architectural works published or popularized for the first time after their authors' death.

      11. "Announcement and popularization of architectural works" mean the publicization of such works via publication, description, display or advertisement on the mass media.

      II. PROTECTABLE ARCHITECTURAL WORKS:

      1. The following architectural works shall be protected in Vietnam:

      1.1. Architectural works whose authors are Vietnamese citizens;

      1.2. Architectural works under the ownership of Vietnamese citizens, legal persons or organizations;

      1.3. Architectural works of foreigners and foreign legal persons, which are created and expressed in Vietnam according to the provisions at Point 1, Section I of this Circular;

      1.4. Architectural works of foreigners and foreign legal persons, which are announced or popularized for the first time in Vietnam;

      1.5. Architectural works of foreigners and foreign legal persons, which are protected in Vietnam under the international treaties which Vietnam has signed or acceded to.

      2. Architectural works, which are protected in Vietnam according to the provisions in Article 1, Section I of this Circular, other than industrial property protection objects, and have no contents specified in Clause 1, Article 749 of the Civil Code.

      III. AUTHORS OF ARCHITECTURAL WORKS:

      1. Authors of architectural works:

      Authors of architectural works are persons who directly create the whole or part of architectural works.

      2. Co-authors of architectural works:

      Persons who join in directly creating an architectural work are co-authors of such architectural work.

      3. Persons who support, give comments, supply materials, conduct the designing work under guidance, manage the designing, give advice to persons directly creating architectural works are not authors or co-authors of such architectural works.

      IV. OWNERS OF ARCHITECTURAL WORKS:

      1. Owners-cum-authors of architectural works:

      Authors of architectural works shall be concurrently their owners in cases where the authors use their time, finance and other material conditions for creating their architectural works, including the following cases:

      1.1. Authors are concurrently owners of part or the whole of works they have created, except for works created under assigned tasks or under contracts;

      1.2. Co-authors are co-owners of works they have jointly created, except for works created under assigned tasks or under contracts;

      2. Owners of architectural works who are not concurrently their authors:

      Individuals or organizations responsible for providing funds or conditions for authors, which are decisive to the creation of architectural works shall be owners of such architectural works, except otherwise agreed upon by the parties, including the following cases:

      2.1. Where architectural works are created by authors under assigned tasks, the agencies or organizations which assign the tasks shall be owners of such architectural works;

      2.2. Where architectural works are created by authors under contracts signed between one party being the authors or designing organizations having the legal person status where the authors work, and the other party being individuals or organizations that hire the designing and have made package payments therefore in order to own such architectural works;

      2.3. Where architectural works are created in competitions with their rules determining that the ownership over such architectural works does not belong to authors;

      2.4. Where architectural works are transferred by their authors or owners to other persons under contracts, donated, presented as gifts, or inherited according to the provisions of law.

      V. RIGHTS OF AUTHORS, RIGHTS OF OWNERS OF ARCHITECTURAL WORKS

      1. Time when author's rights arise:

      The author's rights over architectural works shall arise right after the authors' creative ideas are expressed in form of design drawings, regardless of whether such works have been made public or not; registered for protection or not.

      2. Rights of authors of architectural works:

      According to the provisions of Articles 750, 751, 752 and 755 of the Civil Code, Articles 8 and 10 of the Government's Decree No. 76/CP and Section III of the Culture and Information Ministry's Circular No. 27/2001/TT-BVHTT of May 10, 2001 guiding the implementation of Decree No. 76/CP of January 26, 1996, the Government's Decree No. 60/CP of June 6, 1997 guiding the implementation of a number of the Civil Code's provisions on copyright (hereinafter referred to as Circular No. 27/2001/TT-BVHTT for short), rights of authors of architectural works include personal rights and property rights.

      2.1. For authors-cum-owners of architectural works:

      2.1.1. Authors-cum-owners of architectural works shall have the non-transferable personal rights, including:

      b/ Right to have their real names or pen names inscribed on their works; or state their real names or pen names when their works are made public, popularized or used;

      2.1.2. Authors-cum-owners of architectural works shall have the personal rights, which can be wholly or partially transferred to other persons under written contracts, donated, presented as gifts, or inherited according to the provisions of law, including:

      a/ Right to announce, popularize or let other persons announce or popularize their works in such forms as: publication, re-publication, reproduction of works; display of works to the public; communication of works to the public by any means or in any form; distribution of works or duplicates thereof by selling, leasing or other modes; import of duplicates of their works into Vietnam from foreign countries;

      2.1.3. Authors-cum-owners of architectural works shall have the property rights, which can be wholly or partially transferred to other persons under written contracts, donated, presented as gifts, or inherited according to the provisions of law, including:

      2.2. For authors who are not concurrently owners of architectural works:

      2.2.1. Authors who are not concurrently owners of architectural works shall have the non-transferable personal rights, including:

      b/ Right to have their real names or pen names inscribed on their works; or state their real names or pen names when their works are made public, popularized or used;

      2.2.2. Authors who are not concurrently owners of architectural works shall have the personal rights which can be wholly or partially transferred to other persons under written contracts, donated, presented as gifts, or inherited according to the provisions of law, including:

      The enjoyment of the property rights by authors who are not concurrently owners of architectural works as defined at this Point shall be effected on the basis of contracts between authors and owners of such architectural works.

      2.3. Co-authors who are co-owners of architectural works shall be entitled to enjoy the author's rights provided for at Point 2, Section V of this Circular. The use and disposal of architectural works must be agreed upon by all co-authors. If any co-author dies, the consent of his/her lawful heir is required.

      In cases where an architectural work created by co-authors consists of separable parts for independent use, each author shall have the right to use their own separate part and enjoy the author's rights over such part according to the provisions at Point 2, Section V of this Circular, provided that the co-authors do not otherwise agree.

      3. Rights of owners of architectural works:

      According to the provisions in Articles 753 and 756 of the Civil Code, Article 9 of Decree No. 76/CP and Section III of Circular No. 27/2001/TT-BVHTT, rights of owners of architectural works, who are not concurrently authors thereof, include the following personal and property rights:

      3.1. Personal rights which can be wholly or partially transferred to other persons under written contracts, donated, presented as gifts, or inherited according to the provisions of law, including:

      3.1.1. Right to announce, popularize or let other persons announce or popularize their works in such forms as: publication, re-publication, reproduction of works; display of works to the public; communication of works to the public by any means or in any form; distribution of works or duplicates thereof by selling, leasing or other modes; import of duplicates of their works into Vietnam from abroad, except otherwise agreed upon by authors and owners of such works;

      3.1.2. Right to permit or not permit other persons to use their works in such forms as: materialization into construction, reproduction or copying of works in any forms, except otherwise agreed upon by authors and owners of such works.

      3.2. Property rights which can be wholly or partially transferred to other persons under written contracts, donated, presented as gifts, or inherited according to the provisions of law, including:

      3.2.1. Right to materialize into construction, publish, re-publish, display or exhibit works;

      3.2.2. Right to lease works.

      The enjoyment of the property rights by owners who are not concurrently authors of architectural works as defined at this Point shall be effected on the basis of contracts between authors and owners of such architectural works.

      4. Right to request the protection of rights of authors and owners of architectural works:

      According to the provisions in Article 759 of the Civil Code and Article 7 of Decree No. 76/CP, when the rights of authors or owners of works are infringed upon, the work authors or owners have the right to request persons committing infringing acts or competent State agencies to compel persons committing infringing acts to stop their acts, make apologies, public corrections or compensations for damage.

      The right to request the competent State agencies to effect the protection of the rights and legitimate interests of work authors and owners shall be exercised according to the current regulations on order and procedures for lodging complaints or denunciations or initiating lawsuits at administrative, civil or criminal court.

      The competence to settle complaints and denunciations of work authors and owners are specified in Section VIII of this Circular.

      5. Limitations of the author's rights:

      5.1. Rights of authors, rights of owners of architectural works shall be protected on the basis of agreement between authors as well as owners of such architectural works and users thereof under contracts for use of architectural works prescribed in Section VI of this Circular and the provisions of the construction legislation.

      5.2. Design drawings as constituents of architectural works, when being materialized into construction, must comply with the provisions of the construction legislation.

      6. The duration for protection of the author's rights:

      According to the provisions in Article 766 of the Civil Code and Article 14 of the Decree No. 76/CP, the duration for protection of the author's rights over architectural works is the author's whole life plus 50 years after his/her death. For co-authored architectural works, the duration of 50 years shall be calculated from the last co-author's death.

      7. Transfer and inheritance of the author's rights:

      7.1. According to the provisions in Article 763 of the Civil Code and Clause 1, Article 8 of Decree No. 76/CP, the personal and property rights of authors-cum-owners of architectural works as defined at Points 2.1.2 (a), 2.1.2. (b), 2.1.3 (a) thru 2.1.3. (d) of this Section; the property rights of authors who are not concurrently owners of architectural works defined at Points 2.2.2 (a) thru 2.2.2 (c) of this Section; the personal and property rights of owners of architectural works defined at Point 3 of this Section can be wholly or partially transferred to other persons under written contracts, donated, presented as gifts, or inherited according to the provisions of law.

      7.2. According to the provisions in Articles 764 and 765 of the Civil Code and Article 13 of Decree No. 76/CP, heirs of authors-cum-owners of architectural works shall be entitled to enjoy the personal rights defined at Points 2.1.2 (a) and 2.1.2. defined at Points 2.1.3 (a) thru 2.1.3. (d)

      In cases where there is no heir, heirs disclaim the inheritance or heirs are not entitled to inheritance, such rights shall belong to the State.

      In cases where heirs of work authors or owners die before the expiry of the protection duration, the former's heirs shall enjoy the rights of work authors or owners defined at this Point till the expiry of the protection duration. Persons inheriting the rights of work authors or owners can partially or wholly transfer such rights to other persons.

      For co-authored architectural works where co-authors are composite co-owners of such architectural works, when a co-author dies without any heir or his/her heir renounces the inheritance or is not entitled to the inheritance, the property rights of such co-author shall belong to the State.

      VI. USE OF ARCHITECTURAL WORKS

      The use of architectural works must be effected by mode of contracts for use of architectural works between one party being their authors or designing organizations with the legal person status where the authors work, and the other party being individuals or organizations that use such architectural works.

      According to the provisions in Articles 767 thru 772 of the Civil Code, Articles 15 thru 18 of Decree No. 76/CP, the contents of the contracts for use of architectural works include clauses principally on the forms of work use; scope and duration of work use; royalties, remunerations and other material benefits; payment modes; liabilities of each party for breaching contracts; and other contents agreed upon by the parties in compliance with the current law provisions on contracts.

      The signing of contracts for use of co-authored architectural works must be agreed upon by the co-authors, or by persons who are transferred the co-authors' rights over the works, and the work users regarding the contents prescribed at this Point. Co-authors or transferees of co-authors' rights and work users shall both have to sign their names on the contracts.

      VII. REGISTRATION OF AUTHOR'S RIGHT AND OWNERSHIP RIGHT OVER ARCHITECTURAL WORKS

      1. Registration:

      According to the provisions at Point a, Clause 1, Article 762 of the Civil Code, the provisions in Chapter V of Decree No. 76/CP and Section V of Circular No. 27/2001/TT-BVHTT, individuals and/or organizations being authors or co-authors of architectural works can directly register, or authorize copyright service-providing individuals or organization, or organizations collectively managing the copyright to register the copyright thereof at the Copyright Department of the Ministry of Culture and Information or the Culture and Information Services of the provinces or centrally-run cities where authors or owners of works reside.

      2. A copyright registration dossier includes:

      2.1. An application for registration of author's right or ownership right;

      The application for registration of author's right or ownership right must be written in Vietnamese and signed by the work author or owner or the person authorized to submit the application. Applications of legal persons must be signed and sealed according to the regulations;

      2.2. Architectural works to be registered for copyright shall be made in two copies, which fully and clearly express the creative ideas of the architectural works in design drawings, and two sets of black and white photos of clay layouts and models (if any);

      2.3. Lawful copies of relevant documents and papers. Those documents and papers, if in foreign languages, must be enclosed with their lawfully notarized Vietnamese translations.

      3. Responsibility to grant copyright registrations:

      3.1. The Culture and Information Ministry's Copyright Department shall have to examine the dossiers of application for copyright registration and return results thereof at the places where such dossiers are received first within 10 working days, counting from the date of receipt of complete and valid dossiers as prescribed at this Point. In case of refusal to grant copyright registration, the Culture and Information Ministry's Copyright Department shall have to reply in writing, clearly stating the reasons therefore;

      3.2. The Culture and Information Services of the provinces and centrally-run cities shall have to guide registration applicants to carry out the procedures for registration, receive and transfer dossiers of application for copyright registration to the Copyright Department right after accepting valid dossiers as prescribed at this Point; collect copyright registration fee as prescribed by the competent State agencies and expenses incurred due to dossier transfer; and notify results to the dossier applicants right after receiving them from the Culture and Information Ministry's Copyright Department.

      4. Individuals and organizations that are granted copyright registration shall have to pay the fee therefore as prescribed by the State.

      5. The director of the Culture and Information Ministry's Copyright Department can grant and withdraw copyright certificates in cases where he/she identifies that copyright registration grantees are neither authors nor owners of registered works and where works are not protectable objects according to the provisions of the copyright legislation.

      6. Assorted certificates of copyright of architectural works granted by Vietnam Copyright Protection Firm, Vietnam Copyright Protection Agency or the Copyright Department of the Ministry of Culture and Information before the effective date of the Civil Code shall continue to be valid. Authors and owners of architectural works shall enjoy the rights provided for by the Civil Code.

      Authors and owners of architectural works who wish to apply for re-granting or renewal of certificates of copyright certificates shall have to submit applications clearly stating the reasons therefore and file dossiers according to the provisions in Section VII - 2 of this Circular.

      VIII. INSPECTION, EXAMINATION AND HANDLING OF DISPUTES AND VIOLATIONS:

      1. According to the provisions in Articles 33 and 36 of Decree No. 76/CP:

      Authors and/or owners of architectural works, when having their rights infringed upon by other persons, shall have the right to request the infringers to stop their infringing acts, make apologies or public corrections, and pay damage compensations; request or lodge complaints to the Culture and Information State Inspectorates (the Inspectorate of the Culture and Information Ministry or inspectorates of the provincial/municipal Culture and Information Services) or the People's Courts to consider and handle such infringements according to their competence.

      Individuals and organizations, upon detecting acts of infringing upon the rights of authors or owners of architectural works, shall have the right to lodge complaints or denunciations to the Culture and Information Ministry (the Copyright Department), the provincial-municipal Culture and Information Services or other State agencies competent to handle them according to their respective competence.

      The Culture and Information Ministry's Copyright Department, the provincial-municipal Culture and Information Services shall coordinate with the Construction Ministry's Department for Architecture and Planning Management, the specialized Construction Inspectorate, the provincial/municipal Construction Services or the provincial/municipal Planning and Architecture Services in handling complaints and denunciations according to their competence.

      2. The Culture and Information Ministry's Copyright Department shall exercise the State management over the copyright protection throughout the country, having the following responsibilities:

      2.1. To guide and inspect the observance of the provisions of the copyright legislation throughout the country;

      2.2. To reply to complaints and denunciations related to the copyright protection or forward them to the Inspectorate of the Culture and Information Ministry, the inspectorates of the provincial/municipal Culture and Information Services or the competent State agencies for handling according to the provisions of law;

      2.3. To coordinate with the provincial/municipal Culture and Information Services, the Inspectorate of the Culture and Information Ministry and the concerned agencies for timely handling of acts of violating the provisions of the copyright legislation.

      3. The provincial/municipal Culture and Information Services or the provincial/municipal Culture, Information and Sport Services shall assist the People's Committees of the provinces or centrally-run cities in exercising the State management over the copyright protection in their respective localities, having the following responsibilities:

      3.1. To guide and inspect the observance of the provisions of the copyright legislation in their respective localities;

      3.2. To reply to complaints and denunciations related to the copyright protection or request the competent State agencies to handle them according to the provisions of law;

      3.3. To coordinate with the Culture and Information Ministry's Copyright Department and Inspectorate, the specialized Construction Inspectorate, the provincial/municipal Construction Services or the provincial/municipal Planning and Architecture Services and the concerned agencies in promptly handling acts of violating the provisions of the copyright legislation.

      4. The Inspectorate of the Culture and Information Ministry and the inspectorates of the provincial/municipal Culture and Information Services shall perform the function of specialized culture and information inspection according to the provisions in Article 34 of Decree No. 76/CP.

      IX. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

      1. The Culture and Information Ministry's Copyright Department and the Construction Ministry's Architecture and Planning Management Department shall have to guide the protection of copyright over architectural works according to the provisions of this Circular.

      2. This Circular takes effect 15 days after its signing.

      Any problems arising in the course of implementation of this Circular or unclear contents should be promptly reported by the concerned individuals and organizations to the Culture and Information Ministry and the Construction Ministry for additional guidance.

       

      MINISTER OF CULTURE AND INFORMATION

      Pham Quang Nghi

      MINISTER OF CONSTRUCTION

      Nguyen Hong Quan

       

      ---------------

      This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu04/2003/TTLT-BVHTT-BXD
                                Loại văn bảnThông tư liên tịch
                                Cơ quanBộ Văn hoá-Thông tin, Bộ Xây dựng
                                Ngày ban hành24/01/2003
                                Người kýNguyễn Hồng Quân, Phạm Quang Nghị
                                Ngày hiệu lực 08/02/2003
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bình Dương
                                                      • Kế hoạch 217/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
                                                      • Quyết định 11/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp quản lý học sinh, sinh viên ngoại trú và quản lý nhà trọ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên kèm theo Quyết định 05/2020/QĐ-UBND
                                                      • Quyết định 3835/QĐ-BKHCN công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2020
                                                      • Quyết định 2527/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới; sửa đổi, bổ sung; bãi bỏ các lĩnh vực trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; hộ tịch thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
                                                      • Quyết định 2594/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực: Quốc tịch; Nuôi con nuôi; Trợ giúp pháp lý; Trọng tài thương mại; Chứng thực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên
                                                      • Công điện 733/CĐ-TTg năm 2020 về hỗ trợ dân khắc phục hậu quả động đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                      • Công văn 1204/UBND-TH năm 2020 về thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ