Khi một cảng thủy ra đời, thì phải thực hiện hoạt động công bố cảng thủy, khi đó, chủ sở hữu cảng thủy phải có văn bản chính là đơn đề nghị công bố cảng thủy gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mục lục bài viết
1. Đơn đề nghị công bố cảng thủy nội địa là gì?
Đơn đề nghị công bố cảng thủy nội địa văn bản đề nghị của chủ cảng thủy nội địa gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp công bố cảng thủy nội địa, trong đơn đề nghị công bố cảng thủy thể hiện sự đề nghị của chủ thể viết đơn với mong muốn được công bố cảng, được cơ quan nhà nước đồng ý, phê duyệt công bố cảng thủy nội địa.
Mục đích của đơn đề nghị công bố cảng thủy nội địa: đơn đề nghị công bố cảng thủy nội địa được nộp kèm theo hồ sơ đề nghị công bố lại cảng thủy nội địa nhằm mục đích đề nghị cơ quan có thẩm quyền xác nhận hồ sơ và quyết định công bố cảng thủy nội địa.
2. Mẫu đơn đề nghị công bố cảng thủy nội địa:
Đơn đề nghị công bố cảng thủy nội được ban hành là mẫu đơn số 05 Phụ lục Ban hành kèm theo thông tư số 50/2014/TT- BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa được sửa đổi, bổ sung bời thông tư số 35/2020/TT- BGTVT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…, ngày….. tháng….. năm……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CÔNG BỐ HOẠT ĐỘNG CẢNG THỦY NỘI ĐỊA
Kính gửi: …
Tên tổ chức, cá nhân ……
Địa chỉ trụ sở: ….
Số điện thoại: …. Số FAX …..
Đề nghị công bố hoạt động cảng thủy nội địa …..
Vị trí cảng: từ km thứ …. đến km thứ …..
Trên bờ (phải hay trái) ……. sông, (kênh) …….
Thuộc xã (phường) …., huyện (quận) ….
Tỉnh (thành phố): ……
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh …..
Cảng thuộc loại: ……
Phạm vi vùng đất sử dụng: ….
Tóm tắt quy mô về cơ sở hạ tầng (công trình cầu tàu, kho bãi): …..
Phạm vi vùng nước sử dụng:…..
Vùng đón trả hoa tiêu …..
Phương án khai thác ……
Cảng có khả năng tiếp nhận loại phương tiện: ……
Thời gian hoạt động từ ngày …. đến ngày …
Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung trên đây và cam đoan thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về giao thông vận tải đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan.
Tổ chức (cá nhân) làm đơn
Ký và đóng dấu
3. Hướng dẫn viết đơn đề nghị công bố cảng thủy nội địa:
Phần Kính gửi, ghi tên Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải;
Tên tổ chức cá nhân yêu cầu công bố cảng thủy nội địa ghi theo Chứng minh nhân dân (nếu là cá nhân), ghi theo giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp (nếu là doanh nghiệp),…
Địa chỉ của tổ chức, cá nhan yêu cầu công bố cảng thủy nội địa ghi chi tiết thôn, xã/phường, huyện/quận, tỉnh/thành phố.
Phần Đề nghị công bố hoạt động cảng thủy nội địa thì ghi tên cảng thủy nội địa, tên cảng thủy nội địa do chủ đầu tư đặt.
Ghi chi tiết về chiều dài của cảng, của con sông nào
Ghi rõ vị trí cảng thuộc vị trí nào, thuộc xã, huyện, tỉnh nào;
Ghi cảng thuộc loại nào: cảng tổng hợp, cảng hàng hóa, cảng hành khách, cảng chuyên dùng;
Ghi rõ vùng đất và vùng nước sử dụng. Vùng đất của cảng được giới hạn để xây dựng công trình cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, lắp đặt thiết bị và các công trình phụ trợ khác. Vùng nước của cảng được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cảng, quay trở, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu hạ tải, khu tránh bão.
Ghi rõ vùng đón trả hoa tiêu. Vùng đón trả hoa tiêu là vùng nước được cơ quan có thẩm quyền công bố để phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển neo đậu đón, trả hoa tiêu.
Ghi rõ loại phương tiện cảng có khả năng tiếp nhận: tàu bè có chiều dài, chiều rộng bao nhiêu
4. Quy định pháp luật về công bố hoạt động cảng thủy nội địa:
Cảng thủy nội địa là hệ thống các công trình được xây dựng để phương tiện thủy nội địa, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài neo đậu, xếp, dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ khác; cảng thủy nội địa có vùng đất cảng và vùng nước cảng. Cảng thủy nội địa bao gồm cảng tổng hợp, cảng hàng hóa, cảng hành khách, cảng chuyên dùng. Cảng tổng hợp là cảng vừa xếp dỡ hàng hóa, vừa đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác. Cảng chuyên dùng là cảng thủy nội địa của tổ chức, cá nhân dùng để xếp, dỡ hàng hóa, vật tư phục vụ sản xuất cho chính tổ chức, cá nhân đó hoặc phục vụ đóng mới, sửa chữa phương tiện thủy nội địa, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài. (Khoản 1, khoản 4, khoản 5 Điều 3 Thông tư số 50/2014/TT- BGTVT)
Hoạt động công bố hoạt động cảng thủy nội địa được quy định tại Điều 8, Điều 10 Thông tư số 50/2014/TT- BGTVT, cụ thể như sau:
Cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động cảng thủy nội địa
– Bộ Giao thông vận tải có thẩm quyền công bố cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài. Phương tiện thủy nước ngoài là phương tiện thủy nội địa, tàu biển do nước ngoài cấp giấy chứng nhận đăng ký
– Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có thẩm quyền công bố cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới của nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cảng thủy nội địa có khu đất vừa trên đường thủy nội địa quốc gia vừa trên đường thủy nội địa địa phương hoặc vừa trên đường thủy nội địa quốc gia vừa trên vùng nước cảng biển.
– Sở Giao thông vận tải có thẩm quyền công bố cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia ủy quyền quản lý, đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương và bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển thuộc phạm vi địa giới hành chính địa phương.
(Điều 8, Khoản 1 Điều 6 của Thông tư số 50/2014/TT- BGTVT)
Hồ sơ đề nghị công bố hoạt động cảng thủy nội địa
Hồ sơ đề nghị công bố hoạt động cảng thủy nội địa được quy định như sau:
“Chủ cảng thủy nội địa gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị công bố hoạt động cảng thủy nội địa trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị công bố cảng thủy nội địa theo Mẫu số 4 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao chứng thực quyết định đầu tư xây dựng cảng của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chứng;
c) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt; hồ sơ hoàn công;
d)
đ) Bình đồ vùng nước của cảng;
e) Bản sao giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phao nổi (nếu sử dụng phao nổi thay cho cầu tàu);
g) Bản sao văn bản chứng nhận an ninh đối với cảng thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.”
(Khoản 1 Điều 10)
Hoạt động tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra và xử lý như sau:
– Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn chủ cảng hoàn thiện hồ sơ.
– Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải có văn bản yêu cầu chủ cảng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
– Đối với cảng thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài:
Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, trình Bộ Giao thông vận tải kết quả thẩm định, kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị công bố hoạt động cảng thủy nội địa do chủ cảng nộp trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Bộ Giao thông vận tải ra quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa theo Mẫu số 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho chủ cảng trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận được
– Đối với cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải ra quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa theo Mẫu số 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho chủ cảng. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
(Khoản 2 Điều 10)
Thời hạn hiệu lực quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa
Thời hạn hiệu lực của quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa bằng thời hạn sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ cảng hoặc theo đề nghị của chủ cảng.( Khoản 3 Điều 10)
4. Trường hợp cảng mới xây dựng xong phần cầu tàu nhưng chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng ngay phục vụ cho việc xây dựng các hạng mục công trình khác của cảng thì có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố tạm thời phần cầu tàu đã hoàn thành theo thủ tục quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thời hạn hiệu lực của quyết định công bố tạm thời không quá 12 tháng.