Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Cấu thành và mức hình phạt đối với tội không thi hành án theo quy định của BLHS

  • 23/04/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/04/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội không thi hành án là gì? Tội không thi hành án tên tiếng Anh là gì? Cấu thành và mức hình phạt đối với tội không thi hành án?

      Thi hành án là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được tiến hành theo thủ tục, trình tự được pháp luật quy định nhằm thực hiện các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn một số trường hợp không thi hành bản án, và gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng, vô cùng nghiêm trọng, xâm phạm đến lợi ích hợp pháp của các cơ quan, cá nhân, tổ chức khác. Vì vậy, không thi hành án đã được Bộ luật hình sự ghi nhận là một trong những tội xâm phạm đến hoạt động tư pháp

      Căn cứ pháp lý:

      – Bộ luật hình sự 2015.

      1. Tội không thi hành án là gì?

      Không thi hành án được hiểu là hành vi của người có thẩm quyền của cơ quan thi hành án đã không ký quyết định thi hành án hoặc không đưa ra thi hành bản án, quyết định của Tòa án một cách cố ý.

      2. Tội không thi hành án tên tiếng Anh là gì?

      Tội không thi hành án tên tiếng Anh là: “Failure to execute a judgment”.

      3. Cấu thành và mức hình phạt đối với tội không thi hành án

      Tội không thi hành án được quy định tại Điều 379 Bộ luật hình sự 2015, theo đó:

      ” Tội không thi hành án

      Điều 379. Tội không thi hành án

      1. Người nào có thẩm quyền mà cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

      b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;

      c) Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;

      d) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

      2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Phạm tội 02 lần trở lên;

      b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

      c) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

      3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

      a) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

      b) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên.

      4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      Các yếu tố cấu thành tội không thi hành án:

      Không thi hành án là hành vi của người có thẩm quyền thi hành án mà cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án.

      – Mặt khách thể:

      Khách thể của tội phạm, xâm phạm trực tiếp đến hoạt động tư pháp, đồng thời xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và người được thi hành án. Đối tượng tác động của tội phạm này cũng là các bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án.

      – Mặt chủ thể:

      + Chủ thể của tội phạm, là chủ thể đặc biệt, chỉ có những người có thẩm quyền trong việc ra quyết định thi hành án hoặc trong việc thi hành quyết định thi hành án.
      Người có thẩm quyền trong việc ra quyết định thi hành án bao gồm: Chánh án Tòa án hoặc Phó chánh án được Chánh án ủy quyền đã ra bản án hoặc quyết định sơ thẩm hình sự; Chánh án Tòa án được ủy thác thi hành bản án, quyết định hình sự; Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự; những người khác theo quy định của pháp luật có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

      + Người có thẩm quyền có nhiệm vụ thi hành quyết định thi hành án bao gồm: Cán bộ, chiến sĩ Công an có nhiệm vụ thi hành quyết định thi hành án đối với các bản án, quyết định hình sự; Cán bộ chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án cư trú hoặc làm việc có nhiệm vụ thi hành một số hình phạt, như: quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định và theo dõi, giáo dục, giám sát việc cải tạo của những người được hưởng án treo hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ; Cán bộ trong các cơ sở chuyên khoa y tế có nhiệm vụ thi hành quyết định về bắt buộc chữa bệnh; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Chấp hành viên trong các cơ quan thi hành án dân sự có nhiệm vụ thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự trong vụ án hình sự, vụ án dân sự, hành chính, kinh tế, lao động.

      – Mặt khách quan:

      + Mặt khách quan của tội phạm, không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hánh án. Không ra quyết định thi hành án là hành vi của người có thẩm quyền nhưng không ra quyết định thi hành án nên bản án hoặc quyết định của Toà án không được thi hành. Ví dụ: Chấp hành viên biết rõ bản án dân sự chưa được thi hành những đã làm thủ tục lưu trữ hồ sơ thi hành án, dẫn đến hết thời hiệu thi hành án hoặc gây thiệt hại.

      + Không thi hành quyết định thi hành án, là hành vi của người có thẩm quyền ra quyết định thi hành án có thể có cả hành vi không ra quyết định thi hành án và hành vi không thi hành quyết định thi hành án của mình hoặc của người khác.

      – Mặt chủ quan:

      + Mặt chủ quan của tội phạm, do cố ý. Người có thẩm quyền ra quyết định thi hành án hoặc người có trách nhiệm thi hành quyết định thi hành án biết rõ việc không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành án là trái pháp luật, nhưng vẫn thực hiện. Động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này.

      + Nếu không thi hành án do để quên hoặc do thiếu trách nhiệm dẫn đến không thi hành án được, tùy trường hợp có thể bị xử lý kỷ luật hoặc phạm tội khác; nếu thiếu trách nhiệm dẫn đến không thi hành được, gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị xử lý về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng; nếu nhận hối lộ để không thi hành án thì có thể bị xử lý về 02 tội: Nhận hối lộ và tội Không thi hành án.

      – Hậu quả: Hậu quả nghiêm trọng là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, là một trong các trường hợp sau mới cấu thành tội phạm:

      +  Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

      + Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;

      + Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;

      + Dẫn đến tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.

      Hình phạt:

      Theo quy định tại Điều 379 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, có 03 mức khung hình phạt đối với người phạm tội không thi hành án bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

      b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;

      c) Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;

      d) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

      2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Phạm tội 02 lần trở lên;

      b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

      c) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

      3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

      a) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

      b) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên.

      4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      Như vậy, tội không thi hành án có 03 mức hình phạt như sau:

      – Khung 1:  Có mức hình phạt là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp: Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn; dẫn đến hết thời hiệu thi hành án; Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

      – Khung 2: Mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: Phạm tội 02 lần trở lên; Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

      –  Khung 3: Mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên.

      – Ngoài việc phải chịu một trong số các hình phạt chính trên, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ ít nhất từ 01 năm đến 05 năm.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ