Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc theo Bộ luật hình sự

  • 16/05/202116/05/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    16/05/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc là gì? Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc trong Tiếng anh là gì? Quy định của Bộ luật hình sư về tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc?

      Hồ sơ vụ án, vụ việc là căn cứ quan trọng để các cơ quan hoạt động trong lĩnh vực tố tụng thực hiện được tốt chức năng của mình. Thông qua hồ sơ vụ án, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, tòa án nắm bắt được nội dung của vụ việc để đưa ra các quyết định. Hành vi làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc sẽ bị truy cứu  trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 375 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

      1. Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc là gì?

      Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc là hành vi nguy hiểm cho xã hội do Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự thực hiện các hành vi thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc.

      2. Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc trong Tiếng anh là gì?

      Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc trong Tiếng anh là “Falsification of case files”.

      3. Quy định của Bộ luật hình sư về tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc?

      Điều 375 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

      “1. Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch;

      c) Gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

      a) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội;

      b) Làm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự tự sát;

      c) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.

      4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      3.1. Dấu hiệu khách thể của tội phạm.

      Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc xâm phạm đến hoạt động tư pháp của nhà nước, xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

      Đối tượng của tội phạm là hồ sơ vụ án, vụ việc. Trong đó:

      Hồ sơ vụ án Theo Bộ luật  tố tụng hình sự quy định bao gồm: Lệnh, quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;  Các biên bản tố tụng do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát lập; Các chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án; Các chứng cứ, tài liệu do Viện kiểm sát, Tòa án thu thập trong giai đoạn truy tố, xét xử phải đưa vào hồ sơ vụ án.

      Hồ sơ vụ án dân sự bao gồm đơn và toàn bộ tài liệu, chứng cứ của đương sự, người tham gia tố tụng khác; tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập liên quan đến vụ án; văn bản tố tụng của Tòa án, Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án dân sự.

      3.2. Dấu hiệu khách quan của tội phạm.

      Hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm là: “thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng thủ đoạn khác.” Trong đó, thêm là hành vi đưa vào hồ sơ vụ án, vụ việc những tài liệu khác có liên quan hoặc không liên quan; bớt là hành vi rút lại phần tài liệu hoặc chứng cứ có trong hồ sơ vụ án; đánh tráo là hành vi thay đổi một trong các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ bằng một tài liệu chứng cứ khác không có giá trị chứng mình; hủy hoặc làm hư hỏng là việc làm cho tài liệu, chứng cứ bị mất hoàn toàn hoặc mất đi một phần giá trị; thủ đoạn khác là những thủ đoạn không nằm trong các thủ đoạn trên, nhằm không bỏ lọt hành vi phạm tội.

      Thực tế thì các hành vi trên đều thực hiện một cách lén lút, vi phạm các quy định về thủ tục tố tụng, cũng như vi phạm quy định trong bảo quản thu thập tài liệu chứng cứ.

      Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm, tội phạm hoàn thành khi chủ thể thực hiện một trong các hành vi nêu trên.

      3.3. Dấu hiệu chủ quan của tội phạm.

      Người thực hiện hành vi phạm tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; hoặc người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

      Mục đích là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm: việc thực hiện hành vi phải nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc.

      3.4. Dấu hiệu chủ thể của tội phạm.

      Chủ thể của tội phạm là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi do luật định.

      Chủ thể của tội phạm là chủ thể đặc biệt bao gồm: Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. Cụ thể:

      Điều tra viên là người được bổ nhiệm để làm nhiệm vụ Điều tra hình sự, bao gồm: Điều tra viên sơ cấp; Điều tra viên trung cấp; Điều tra viên cao cấp.

      Kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.

      Thẩm phán là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử, bao gồm: Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Thẩm phán cao cấp; Thẩm phán trung cấp;Thẩm phán sơ cấp.

      Hội thẩm nhân dân là Người được bầu hoặc cử theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

      Thư ký Tòa án là người có trình độ cử nhân luật trở lên được Tòa án tuyển dụng, được đào tạo nghiệp vụ Thư ký Tòa án và bổ nhiệm vào ngạch Thư ký Tòa án.

      Người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp: ví dụ như người giám định, người phiên dịch,..

      Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự: Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.

      3.5. Hình phạt áp dụng.

      – Khung hình phạt cơ bản: bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      – Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất: bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm, khi có một trong các tình tiết tăng nặng sau:

      + Có tổ chức: Là trường hợp có từ hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm và đòi hỏi phải có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Khi đã xác định được trường hợp cụ thể đó là phạm tội có tổ chức, thì phải áp dụng tình tiết tăng nặng này đối với tất cả những người cùng thực hiện tội phạm (người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức). Mức độ tăng nặng phụ thuộc vào quy mô tổ chức, vai trò của từng người trong việc tham gia vụ án.

      + Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch: đây được hiểu là việc xác định sự thật vụ án khác với tình tiết khách quan.

      + Gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

      – Khung hình phạt tăng nặng thứ hai: bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm, khi có một trong các tình tiết tăng nặng sau:

      + Dẫn đến việc kết án oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội;

      + Làm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự tự sát;

      + Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.

      – Khung hình phạt bổ sung: bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Như vậy người phạm tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc có thể bị áp dụng mức hình phạt cao nhất là 15 năm tù.

      Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc được trước đây được quy định tại Điều 300 Bộ luật hình sự năm 1999 như sau:

      Điều 300. Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án

      1. Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án, nhân viên tư pháp khác, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự nào mà thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, huỷ, làm hư hỏng các tài liệu, vật chứng của vụ án hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ án, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Gây hậu quả nghiêm trọng.

      3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

      4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

      Bộ luật hình sự năm 2015 đã có nhiều sự thay đổi so với bộ luật hình sự năm 1999, trước hết là trong tên tội danh nhằm không bỏ sót loại hồ sơ việc trong tố tụng dân sự. Các tình tiết tăng nặng đã có sự thay đổi so với trước đây, thay vì “gây hậu quả nghiêm trọng”, “gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng” thì Điều 375 quy định rõ hơn về hậu quả, làm cơ sở pháp lý cho việc xác định tình tiết tăng nặng. Về mức hình phạt là không có sự thay đổi.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Hướng dẫn giành lại, thay đổi lại quyền nuôi con sau ly hôn
      • Những kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
      • Thủ tục giành quyền nuôi con, tranh chấp quyền nuôi con
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Hướng dẫn giành lại, thay đổi lại quyền nuôi con sau ly hôn
      • Những kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
      • Thủ tục giành quyền nuôi con, tranh chấp quyền nuôi con
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ