Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 4224/2003/QĐ-BYT về Quy chế làm việc của Cơ quan Bộ Y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    626349





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu4224/2003/QĐ-BYT
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanBộ Y tế
      Ngày ban hành11/08/2003
      Người kýTrần Thị Trung Chiến
      Ngày hiệu lực 11/08/2003
      Tình trạng Hết hiệu lực

      BỘ
      Y TẾ
      -------

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------

      Số:
      4224/2003/QÐ-BYT

      Hà
      Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2003

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN BỘ Y TẾ

      BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

      Căn cứ Nghị định số
      86/2002/NÐ-CP ngày 05/11/ 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
      hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
      Căn cứ Nghị định số 23/2003/NÐ-CP ngày 12/3/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế
      làm việc của Chính phủ;
      Căn cứ Nghị định số 49/2003/NÐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định chức
      năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
      Theo đề nghị của ông Chánh Văn phòng Bộ Y tế.

      QUYẾT ĐỊNH

      Ðiều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Cơ quan
      Bộ Y tế.

      Ðiều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành và thay
      thế Quyết định số 863/BYT-QÐ ngày 05/10/1994 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban
      hành Quy chế làm việc của Cơ quan Bộ Y tế.

      Ðiều 3. Các ông, bà: Bộ trưởng, Thứ trưởng, Lãnh đạo và cán bộ, công
      chức của các Vụ, Cục, Thanh tra và Văn phòng Bộ thuộc Cơ quan Bộ Y tế chịu
      trách nhiệm thi hành Quyết định này.

       

       

      BỘ
      TRƯỞNG BỘ Y TẾ

      Trần Thị Trung Chiến

       

      QUY CHẾ LÀM VIỆC

      CỦA CƠ QUAN BỘ Y TẾ

      (Ban
      hành kèm theo Quyết định số: 4224 /2003/QÐ-BYT ngày 11 tháng 8 năm 2003 của Bộ
      trưởng Bộ Y tế )

      Chương I

      NGUYÊN TẮC, PHẠM VI QUYỀN
      HẠN, TRÁCH NHIỆM VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC; MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG
      CƠ QUAN BỘ

      Ðiều 1.
      Nguyên tắc làm việc của Bộ trưởng, Thứ trưởng và Lãnh đạo các Vụ, Cục, Thanh
      tra và Văn phòng Bộ Y tế

      A. NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC CỦA BỘ
      TRƯỞNG, THỨ TRƯỞNG

      1. Bộ trưởng, Thứ trưởng làm việc
      theo chế độ Thủ trưởng

      - Bộ trưởng là thành viên của Chính
      phủ, người đứng đầu Ngành và là Thủ trưởng Bộ, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
      Chính phủ, trước Quốc hội về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân; thực hiện chức
      năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ đối với toàn
      Ngành y tế theo quy định của pháp luật. Bộ trưởng chịu trách nhiệm về các quyết
      định của Thứ trưởng đối với những nhiệm vụ được Bộ trưởng phân công.

      - Thứ trưởng giúp Bộ trưởng chỉ
      đạo từng lĩnh vực công tác của Bộ theo sự phân công của Bộ trưởng, sử dụng quyền
      hạn của Bộ trưởng để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Thứ
      trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các quyết định liên quan đến việc thực
      hiện các công việc được Bộ trưởng phân công.

      2. Mọi hoạt động của Bộ trưởng,
      Thứ trưởng phải bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối của Ðảng và Nhà nước nhằm chăm
      sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày càng tốt hơn.

      3. Giải quyết công việc phải
      đúng thẩm quyền, phạm vi quyền hạn, trách nhiệm và bảo đảm rõ ràng, minh bạch,
      công bằng, hiệu quả. Mỗi việc chỉ một người phụ trách và chịu trách nhiệm
      chính. Phải tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo kế
      hoạch, chương trình công tác và theo đúng quy định của pháp luật.

      4. Coi trọng sự phối hợp công
      tác, trao đổi thông tin giữa Bộ trưởng, Thứ trưởng trong việc chỉ đạo, giải quyết
      công việc cũng như trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
      trách nhiệm được phân công

      5. Giữ vững kỷ cương, đoàn kết
      nhất trí, phát huy dân chủ, tính chủ động sáng tạo và trí tuệ tập thể; luôn lắng
      nghe ý kiến của cấp dưới, của cán bộ công chức; tranh thủ sự phối hợp, hỗ trợ,
      giúp đỡ của các Bộ, ngành, đoàn thể xã hội, chính quyền các cấp và sự hợp tác
      quốc tế trong quá trình chỉ đạo, điều hành mọi lĩnh vực hoạt động công tác chăm
      sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.

      B. NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC CỦA LÃNH
      ĐẠO CÁC VỤ, CỤC, THANH TRA VÀ VĂN PHÒNG BỘ Y TẾ

      1. Lãnh đạo các Vụ, Cục, Thanh
      tra, Văn phòng Bộ Y tế (dưới đây gọi chung là Lãnh đạo các đơn vị thuộc Cơ quan
      Bộ) làm việc theo chế độ Thủ trưởng:

      - Cấp Trưởng đơn vị là người đứng
      đầu đơn vị, giúp Bộ trưởng và các Thứ trưởng; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng,
      Thứ trưởng về lĩnh vực được Bộ trưởng phân công, về các hoạt động của cấp Phó
      đơn vị và của cán bộ, công chức dưới quyền.

      - Cấp Phó đơn vị là người giúp cấp
      Trưởng đơn vị, được cấp Trưởng đơn vị phân công phụ trách một số mặt công tác
      và phải chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công.

      2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
      phạm vi quyền hạn, trách nhiệm về quản lý Nhà nước đối với đơn vị; Lãnh đạo các
      đơn vị phải quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách và quan điểm y tế của
      Ðảng để chủ động, tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm
      tra, đánh giá và báo cáo kết quả công tác của đơn vị theo quy định của Bộ trưởng,
      Thứ trưởng.

      3. Khi được Bộ trưởng, Thứ trưởng
      giao nhiệm vụ, phải chủ động giải quyết công việc, nếu có vấn đề gì liên quan đến
      đơn vị khác thì trực tiếp trao đổi với Lãnh đạo của đơn vị có liên quan để giải
      quyết. Trường hợp ngoài khả năng giải quyết của đơn vị mình thì báo cáo Bộ trưởng,
      Thứ trưởng đã giao nhiệm vụ để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết.

      4. Mọi hoạt động của Lãnh đạo
      các đơn vị Cơ quan Bộ phải bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối của Ðảng, Nhà nước của
      Ban cán sự Ðảng và của Bộ trưởng,Thứ trưởng nhằm phục vụ tốt sức khoẻ nhân dân.

      5. Phải tuân thủ, nắm vững
      nguyên tắc làm việc theo phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng,
      Thứ trưởng để phát huy tinh thần làm chủ, giữ vững kỷ cương, đoàn kết, sáng tạo,
      hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

      Ðiều 2. Phạm
      vi quyền hạn, trách nhiệm và cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng

      A. PHẠM VI QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH
      NHIỆM CỦA BỘ TRƯỞNG:

      1. Lãnh đạo và điều hành hoạt động
      của Bộ Y tế, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quản lý Nhà nước đối với toàn
      Ngành được quy định tại Nghị định số 86/2002/NÐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ
      quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ, Cơ
      quan ngang Bộ và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể theo Nghị định số
      49/2003/NÐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
      hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.

      2. Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực
      công tác: Xây dựng chiến lược phát triển Ngành, xây dựng cơ chế chính sách của
      Ngành, công tác chính trị tư tưởng, công tác tổ chức cán bộ và một số công tác
      quan trọng khác của Ngành.

      3. Phân công cho mỗi Thứ trưởng
      phụ trách một số lĩnh vực công tác và theo dõi chỉ đạo hoạt động của một số đơn
      vị thuộc Cơ quan Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
      Trung ương, Y tế các Bộ, ngành.

      4. Căn cứ yêu cầu chỉ đạo, điều
      hành trong từng thời gian, Bộ trưởng có thể trực tiếp giải quyết một số công việc
      đã phân công cho Thứ trưởng hoặc điều chỉnh lại sự phân công giữa các Thứ trưởng.

      5. Uỷ quyền cho Thứ trưởng giải
      quyết công việc của Bộ trưởng khi Bộ trưởng vắng mặt.

      6. Ký các văn bản quy phạm pháp
      luật của Bộ ban hành, ký các Công văn, Báo cáo, Tờ trình của Bộ gửi cấp trên.
      Trường hợp Bộ trưởng đi vắng mà công việc cấp bách thì mới giao cho Thứ trưởng
      ký thay.

      7. Báo cáo, trả lời chất vấn, phản
      ánh tình hình tâm tư, nguyện vọng của cán bộ y tế và hoạt động của Ngành tại
      các phiên họp của Chính phủ và các kỳ họp của Quốc hội; chỉ đạo công tác tiếp
      công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

      8. Chủ trì hoặc phối hợp để xử
      lý những vấn đề quan trọng có tính liên ngành.

      9. Chủ động giải quyết những vấn
      đề đột xuất, mới phát sinh như dịch bệnh, thảm hoạ, tai nạn thương tích hàng loạt,
      nếu sự việc vượt quá khả năng giải quyết của Bộ thì báo cáo xin ý kiến chỉ đạo
      của cấp trên.

      B. CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
      CỦA BỘ TRƯỞNG

      1. Xử lý công việc trên cơ sở
      tài liệu, công văn của Cơ quan Bộ, từ các nguồn trong và ngoài Ngành gửi đến (từ
      cơ quan Trung ương đến địa phương, của các tổ chức trong hệ thống chính trị và
      công dân gửi đến).

      2. Tổ chức, chủ trì các cuộc họp,
      làm việc với Lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các cơ quan đoàn thể quần chúng,
      Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những vấn
      đề có liên quan công tác y tế. Trình tự các cuộc họp, làm việc thực hiện theo
      quy định.

      3. Tiếp khách, làm việc, ký kết
      các văn bản hợp tác với đại diện Chính phủ và các tổ chức quốc tế về hợp tác y
      tế theo quy trình tiếp, làm việc đối với khách quốc tế.

      4. Chủ trì các hội nghị, hội thảo,
      lễ kỷ niệm lớn của Ðảng, Nhà nước và của Ngành theo tính chất và tầm quan trọng
      của hội nghị, hội thảo, lễ kỷ niệm do cấp trên phân công và theo chức năng của
      Bộ.

      5. Chỉ đạo và thực hiện các công
      việc: Tiếp công dân, xử lý công việc khẩn, công việc mật, đi công tác theo quy
      định.

      Ðiều 3. Phạm
      vi quyền hạn, trách nhiệm và cách thức giải quyết công việc của Thứ trưởng

      A. PHẠM VI QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH
      NHIỆM CỦA THỨ TRƯỞNG

      1. Chủ động giải quyết công việc
      thường xuyên thuộc thẩm quyền mà Bộ trưởng đã phân công; trực tiếp phụ trách một
      số công tác; theo dõi chỉ đạo hoạt động của một số đơn vị thuộc Cơ quan Bộ và
      các đơn vị y tế khác do Bộ trưởng phân công.

      2. Nghiên cứu, tham mưu cho Bộ
      trưởng xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các đề án về cơ chế chính sách,
      chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển Ngành, nhiệm vụ chính trị của Ngành
      trong lĩnh vực công việc phụ trách hoặc Bộ trưởng phân công để Bộ trưởng ban
      hành hoặc trình cấp trên ban hành.

      3. Chỉ đạo và kiểm tra thực hiện
      các quyết định, kế hoạch, chương trình công tác thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng
      phân công, đồng thời phát hiện, báo cáo đề xuất với Bộ trưởng về những vấn đề nảy
      sinh cần được khắc phục, sửa đổi cho phù hợp với nhiệm vụ công tác chung của
      Ngành.

      4. Ðược Bộ trưởng uỷ quyền giải
      quyết công việc do Bộ trưởng trực tiếp phụ trách khi Bộ trưởng vắng mặt, giải
      quyết công việc của Thứ trưởng khác khi Thứ trưởng vắng mặt do Bộ trưởng phân
      công.

      5. Ký thay Bộ trưởng các văn bản
      thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trong phạm vi lĩnh vực được phân công theo dõi
      hoặc được Bộ trưởng uỷ quyền ký các văn bản của Bộ trưởng khi Bộ trưởng đi công
      tác.

      6. Ðược Bộ trưởng phân công chủ
      trì hoặc tham dự các cuộc họp, giao ban, hội nghị, hội thảo, lễ hội do Bộ tổ chức
      hay do các cơ quan Trung ương, địa phương tổ chức mời Bộ trưởng, Thứ trưởng.

      7. Ðược Bộ trưởng phân công tiếp,
      làm việc với khách quốc tế và cử đi nước ngoài.

      8.Tiếp công dân và giải quyết
      đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân theo lĩnh vực Thứ trưởng phụ trách hoặc
      các lĩnh vực khác do Bộ trưởng phân công.

      9. Ðồng chí Thứ trưởng được Bộ
      trưởng phân công phụ trách chỉ đạo, theo dõi hoạt động của các đơn vị và các tổ
      chức đoàn thể trong Cơ quan Bộ có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng tổ chức xây dựng và
      triển khai thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Chính quyền với Công đoàn,
      Ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong Cơ quan Bộ; Ðịnh kỳ (6tháng, 1năm) họp
      liên tịch để kiểm điểm, đánh giá kết quả phối hợp công tác giữa các bên và
      trình Bộ trưởng xem xét giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích
      chính đáng, hợp pháp của cán bộ công chức Cơ quan Bộ.

      B. CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
      CỦA THỨ TRƯỞNG

      1. Căn cứ lĩnh vực công tác được
      Bộ trưởng phân công, hàng ngày giải quyết công việc trên cơ sở tài liệu, công
      văn do Bộ trưởng chuyển, do Lãnh đạo các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ trình hoặc các
      đơn vị trưởng chuyển, do Lãnh đạo các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ trình hoặc các
      đơn vị

      2. Giải quyết công việc trong phạm
      vi quyền hạn và nhiệm vụ được Bộ trưởng phân công, nhưng nếu có vấn đề liên
      quan đến lĩnh vực do Thứ trưởng khác phụ trách thì chủ động phối hợp trao đổi ý
      kiến với Thứ trưởng đó để cùng giải quyết; trường hợp ý kiến không thống nhất
      thì Thứ trưởng chủ trì giải quyết công việc phải báo cáo Bộ trưởng để quyết định.

      3. Căn cứ Kế hoạch, Chương trình
      công tác tổng thể của Bộ để lập Kế hoạch, Chương trình công tác hàng quý, hàng
      tháng và Lịch công tác hàng tuần để giải quyết công việc đã được Bộ trưởng phân
      công.

      4. Xử lý công việc mật, công việc
      khẩn, công việc đột xuất do Bộ trưởng phân công.

      5. Trong quá trình xử lý, giải
      quyết công việc và qua thực tiễn khảo nghiệm, các Thứ trưởng cần xem xét, đánh
      giá, tổng kết rút ra các bài học chỉ đạo Ngành; Ðồng thời đề xuất với Bộ trưởng
      để giải quyết những vấn đề tồn tại cho phù hợp.

      Ðiều 4. Phạm
      vi quyền hạn, trách nhiệm và cách thức giải quyết công việc của Chánh Văn phòng
      Bộ

      1. Giúp Bộ trưởng giải quyết
      công việc và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với Văn phòng Bộ,
      bảo đảm điều kiện phục vụ sự chỉ đạo, điều hành công việc của Bộ trưởng, Thứ
      trưởng và các điều kiện làm việc cho các đơn vị Cơ quan Bộ; chịu trách nhiệm
      trước Bộ trưởng về những công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của Văn phòng và
      các công việc được Bộ trưởng,Thứ trưởng giao cho .

      2. Trình Bộ trưởng, Thứ trưởng xử
      lý công văn đến, công văn đi và xử lý công việc hàng ngày theo Chương trình
      công tác hàng tuần của Bộ.

      3. Trực tiếp hoặc làm đầu mối phối
      hợp với các đơn vị liên quan để giúp Bộ trưởng, Thứ trưởng việc tổ chức xây dựng
      và triển khai thực hiện các Ðề án, Kế hoạch, Chương trình công tác của Bộ. Thực
      hiện công tác cải cách hành chính, xã hội hoá công tác y tế, phòng chống thảm
      hoạ, ứng dụng công nghệ thông tin của Ngành và một số công tác khác do Bộ trưởng,
      Thứ trưởng giao cho.

      4.Thực hiện công việc tổng hợp,
      báo cáo (tuần, tháng); báo cáo sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng (6 tháng, 1
      năm); nghiên cứu đề xuất tình hình hoạt động của Cơ quan Bộ, của toàn Ngành và
      tổ chức xử lý công việc thường xuyên hoặc đột xuất của Bộ theo sự phân công của
      Bộ trưởng, Thứ trưởng.

      5.Theo dõi, đôn đốc tình hình
      các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được Bộ trưởng, Thứ trưởng giao.

      6. Ðược tham dự các cuộc giao
      ban Bộ, một số cuộc họp, hội nghị, hội thảo và đi công tác địa phương do Bộ trưởng,
      Thứ trưởng phân công.

      7. Làm nhiệm vụ thông báo ý kiến
      chỉ đạo, kết luận của Bộ trưởng, Thứ trưởng đến các đơn vị có liên quan.

      8.Quản lý việc ban hành các văn
      bản của Bộ trưởng,Thứ trưởng; hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Cơ
      quan Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ về công tác văn thư, lưu trữ.

      9.Quản lý kinh phí và tài sản của
      Cơ quan Bộ (trừ các Cục), bảo đảm hậu cần phục vụ cho hoạt động của Cơ quan Bộ.

      Ðiều 5. Phạm
      vi quyền hạn, trách nhiệm và cách thức giải quyết công việc của Vụ trưởng, Cục
      trưởng và Chánh thanh tra Bộ

      1. Vụ trưởng, Cục trưởng và
      Chánh thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng chỉ đạo và thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ
      quản lý Nhà nước đối với những lĩnh vực của đơn vị được Bộ trưởng giao cho.

      2. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
      về lĩnh vực công tác của đơn vị (bao gồm cả chính trị, chuyên môn, nhân lực,
      tài chính, vật tư tài sản và các quy định của Bộ), về các hoạt động của cấp Phó
      và của cán bộ, công chức dưới quyền.

      3. Căn cứ kế hoạch, chương trình
      công tác của Bộ để xây dựng kế hoạch, chương trình công tác của đơn vị và tổ chức
      triển khai, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp, phân tích, đánh gía kết quả thực hiện.

      4. Làm đầu mối phối hợp với các
      đơn vị, tổ chức xã hội, Hội nghề nghiệp liên quan để tham mưu giúp Bộ trưởng
      xây dựng hoặc đề nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, các Ðề
      án về cơ chế chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển thuộc lĩnh
      vực được Bộ trưởng phân công.

      5.Thực hiện công tác kiểm tra,
      thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

      6. Ban hành các văn bản hướng dẫn
      về nghiệp vụ quản lý, hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm
      chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đối với lĩnh vực đơn vị phụ trách theo uỷ quyền
      của Bộ trưởng.

      7. Cục trưởng có thêm các nhiệm
      vụ:

      a. Thực hiện một số quyền do Bộ
      trưởng phân cấp để giải quyết những việc cụ thể chuyên ngành đối với đơn vị sự
      nghiệp và các doanh nghiệp nhà nước có liên quan.

      b. Tổ chức thực thi các văn bản
      quy phạm pháp luật về chuyên ngành; thực hiện nhiệm vụ với tư cách pháp nhân
      công quyền (cấp, thu hồi các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận; tổ chức thu
      phí, lệ phí; đình chỉ hoạt động hoặc cho phép tiến hành một số hoạt động về
      chuyên môn, nghiệp vụ trong phạm vi chuyên ngành phụ trách theo quy định của
      pháp luật).

      Ðiều 6. Phạm
      vi quyền hạn, trách nhiệm và phương thức giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng,
      Phó Cục trưởng, Phó Chánh thanh tra, Phó Văn phòng Bộ

      1. Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng,
      Phó Chánh thanh tra, Phó Chánh Văn phòng Bộ thực hiện một số mặt công tác của
      đơn vị và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được cấp Trưởng đơn vị phân công.

      2. Xây dựng kế hoạch, chương
      trình công tác thuộc lĩnh vực được cấp Trưởng đơn vị phân công và chủ động tổ
      chức triển khai ở đơn vị có hiệu quả.

      3. Giải quyết công việc của cấp
      Trưởng do cấp Trưởng uỷ quyền khi vắng mặt.

      4. Ðược cấp Trưởng uỷ quyền ký
      thay một số văn bản của đơn vị.

      5. Cùng cấp Trưởng chăm lo đời sống
      tinh thần, vật chất cho cán bộ công chức trong đơn vị và chịu trách nhiệm về những
      việc làm của mình khi được phân công.

      Ðiều 7.
      Trách nhiệm và nghĩa vụ của cán bộ công chức của các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ

      Cán bộ công chức (bao gồm cả cán
      bộ nhân viên hợp đồng dài hạn và ngắn hạn) có trách nhiệm và nghĩa vụ:

      1. Trong giờ làm việc, phải mặc
      trang phục nghiêm chỉnh, đeo Thẻ cán bộ, công chức theo quy định; nơi làm việc
      phải thường xuyên gọn gàng, sạch đẹp.

      2. Hoàn thành tốt chức trách,
      nhiệm vụ, công việc được giao; không để xẩy ra sai sót về chuyên môn, nghiệp vụ
      do thiếu tinh thần trách nhiệm.

      3. Khi tiếp xúc, làm việc với
      khách, thái độ phải niềm nở, tận tình, không gây khó khăn, hách dịch; giải quyết
      công việc phải kịp thời, đúng hẹn với khách theo quy định.

      4. Tham gia nghiên cứu khoa học;
      học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học.

      5. Chấp hành nghiêm Pháp luật, Nội
      quy, Quy chế của cơ quan, đơn vị; tham gia các hoạt động xã hội của cơ quan; thực
      hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội.

      6. Thực hiện Quy chế dân chủ,
      đoàn kết, tôn trọng cấp trên và đồng nghiệp, không đùn đẩy trách nhiệm cho đồng
      nghiệp, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ.

      Ðiều 8. Mối
      quan hệ làm việc trong Cơ quan Bộ

      1. Quan hệ làm việc giữa Bộ trưởng
      với các Thứ trưởng, Lãnh đạo và cán bộ, công chức các đơn vị là quan hệ giữa cấp
      trên với cấp dưới, là quan hệ đồng chí để giúp cho Bộ trưởng hoàn thành nhiệm vụ
      mà Ðảng và Nhà nước giao cho. Quan hệ làm việc giữa các Thứ trưởng với Lãnh đạo
      và cán bộ, công chức các đơn vị cũng là quan hệ cấp trên với cấp dưới, quan hệ
      đồng chí để giúp cho các Thứ trưởng hoàn thành nhiệm vụ được Bộ trưởng giao.

      2. Quan hệ giữa các Thứ trưởng
      là mối quan hệ phối hợp trách nhiệm để cùng giúp Bộ trưởng thực hiện tốt chức
      năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với Ngành y tế. Khi giải quyết công việc nếu
      có liên quan đến lĩnh vực công tác do Thứ trưởng khác phụ trách, trước khi
      trình Bộ trưởng quyết định hoặc tự quyết định thì trực tiếp tham khảo, trao đổi
      ý kiến với Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đó; trường hợp còn có ý kiến khác nhau
      thì trình Bộ trưởng quyết định.

      3. Quan hệ giữa Lãnh đạo các đơn
      vị thuộc Cơ quan Bộ là quan hệ đồng chí, quan hệ ngang và phối hợp trách nhiệm
      nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị, của Cơ quan Bộ và của
      toàn Ngành do Bộ trưởng, Thứ trưởng phân công.

      4. Khi giải quyết công việc, nếu
      có vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị khác thì Thủ trưởng
      đơn vị phải chủ động trao đổi ý kiến với các đơn vị khác có liên quan; ý kiến
      tham khảo được trả lời bằng văn bản theo đúng nội dung và thời gian yêu cầu,
      trường hợp có ý kiến khác nhau thì báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách
      lĩnh vực liên quan để quyết định.

      5. Mối quan hệ giữa Ban cán sự Ðảng
      (BCSÐ), Bộ-Thứ trưởng (BTT) với Ðảng uỷ cơ quan (ÐUCQ), Công đoàn cơ quan
      (CÐCQ), Ðoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan (ÐTNCQ) được xác định: Mối
      quan hệ giữa BCSÐ với BTT là mối quan hệ giữa tổ chức Ðảng và Chính quyền cao
      nhất của Ngành thể hiện vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện
      các chủ trương, chính sách của Ðảng và Nhà nước về công tác y tế. Mối quan hệ
      giữa BCSÐ với ÐUCQ là mối quan hệ giữa tổ chức Ðảng cấp trên với cấp dưới trong
      Ngành; ÐUCQ Bộ chịu sự lãnh đạo tuyệt đối của BCSÐ Bộ Y tế và chịu sự lãnh đạo
      của Ðảng uỷ Khối khoa giáo TW. Mối quan hệ giữa BCSÐ, ÐUCQ với CÐCQ và ÐTNCQ là
      mối quan hệ tổ chức Ðảng lãnh đạo các đoàn thể quần chúng, cán bộ đoàn viên được
      phát huy quyền làm chủ tham gia công tác quản lý, thực hiện các phong trào thi
      đua xây dựng cơ quan, đơn vị. Mối quan hệ giữa BTT với CÐCQ và ÐTNCQ là mối
      quan hệ phối hợp giữa Chính quyền với các Ðoàn thể quần chúng nhằm mục đích thực
      hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ, xây dựng và phát triển Ngành, bảo vệ quyền, lợi
      ích chính đáng, hợp pháp cho cán bộ công chức Cơ quan Bộ.

      Chương II

      LẬP CHƯƠNG TRÌNH CÔNG
      TÁC VÀ XÂY DỰNG ÐỀ ÁN

      A. LẬP CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC

      Ðiều 9. Lập
      kế hoạch, chương trình công tác của Bộ

      1. Căn cứ vào kế hoach Nhà nước,
      chương trình công tác của Chính phủ, ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng và dự kiến kế
      hoạch, chương trình công tác thuộc lĩnh vực của các đơn vị đề xuất, Vụ Kế hoạch-Tài
      chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm chuẩn bị kế hoạch,
      chương trình công tác hàng năm của Bộ để trình Bộ trưởng phê duyệt và chuẩn bị
      những nội dung công tác lớn của Bộ để gửi lên Văn phòng Chính phủ vào tuần đầu
      tháng 8 hàng năm.

      2. Văn phòng Bộ lập chương trình
      công tác hàng tuần của Bộ trên cơ sở Lịch công tác của Bộ trưởng,Thứ trưởng.
      Căn cứ Lịch công tác của Bộ, Lãnh đạo các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện.

      3. Việc điều chỉnh chương trình
      công tác của Bộ được thực hiện trên cơ sở chỉ đạo điều hành của Bộ trưởng và đề
      nghị của Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị đã được Bộ trưởng nhất trí.

      Ðiều 10. Lập
      kế hoạch, chương trình công tác của đơn vị

      1. Trên cơ sở kế hoạch, chương
      trình công tác của Bộ, các đơn vị dự kiến kế hoạch, chương trình công tác thuộc
      lĩnh vực do đơn vị phụ trách và xây dựng kế hoạch, chương trình công tác hàng
      năm của đơn vị với yêu cầu sau:

      a. Kế hoạch, chương trình công
      tác được xây dựng phải có tính khả thi, phải cụ thể về thời gian, nội dung thực
      hiện từng công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao thường xuyên theo quy định
      của Bộ trưởng Bộ Y tế.

      b. Ðối với dự kiến kế hoạch,
      chương trình công tác thuộc lĩnh vực của đơn vị để đề xuất đưa vào kế hoạch,
      chương trình công tác năm sau của Ngành hoặc Bộ trình lên Trung ương, trình lên
      Chính phủ thì chỉ nêu ra những vấn đề lớn.

      2. Quy định về thời gian:

      - Dự kiến kế hoạch, chương trình
      thuộc lĩnh vực để đưa vào kế hoạch, chương trình công tác năm sau của Ngành gửi
      Vụ KHTC vào đầu tháng 7 hàng năm.

      - Kế hoạch, chương trình công
      tác của đơn vị phải trình Bộ trưởng phê duyệt trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.

      B. XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

      Ðiều 11.
      Phân công làm chủ đề án, chủ trì soạn thảo đề án, văn bản quy phạm pháp luật

      1. Ðề án trình Chính phủ, Thủ tướng
      Chính phủ phê duyệt

      a. Ðề án hoặc văn bản quy phạm
      pháp luật (sau đây gọi chung là đề án) trình Chính phủ sẽ do Bộ trưởng hoặc một
      Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công làm chủ đề án.

      b.Tuỳ tính chất nội dung của đề
      án, Bộ trưởng giao cho một đơn vị làm đầu mối chủ trì soạn thảo đề án với sự
      tham gia của các đơn vị cơ quan Bộ có liên quan. Những đề án có liên quan đến
      chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế thì phải tham khảo ý kiến của Công đoàn
      Y tế Việt Nam, các đơn vị trực thuộc Bộ, Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc
      Trung ương và Y tế ngành. Sau khi dự thảo đề án được thông qua trong nội bộ
      ngành thì đơn vị chủ trì soạn thảo đề án tổ chức xin ý kiến đóng góp của các Bộ,
      ngành, các đoàn thể xã hội (nếu có liên quan); Sau đó hoàn chỉnh đề án và chuẩn
      bị Tờ trình của Bộ trưởng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

      2. Ðề án trình Bộ trưởng phê duyệt

      a. Ðề án trình Bộ trưởng phê duyệt
      ban hành theo thẩm quyền do một đơn vị được lãnh đạo Bộ phân công chủ trì việc
      soạn thảo. Nếu đề án có liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị soạn thảo phải lấy
      ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan trước khi trình Bộ trưởng phê duyệt.

      b. Các đề án thuộc lĩnh vực do
      Thứ trưởng phụ trách thì Thứ trưởng phải xem xét và có ý kiến trước khi trình Bộ
      trưởng.

      Ðiều 12.
      Quy định về hồ sơ của một đề án

      1. Hồ sơ của một đề án trình
      Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phải có các văn bản sau:

      a. Dự thảo Tờ trình của Bộ trưởng
      trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phải có các nội dung
      chủ yếu sau đây:

      - Sự cần thiết phải xây dựng đề
      án;

      - Luận cứ của đề án, quá trình
      xây dựng đề án, ý kiến tham gia ( hoặc thẩm định ) của các Bộ, ngành liên quan;

      - Nội dung cơ bản của đề án;

      - Những vấn đề chưa được các Bộ,
      ngành nhất trí thì phải có giải trình nêu rõ quan điểm của Bộ và xin ý kiến chỉ
      đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

      b. Dự thảo đề án.

      c. Văn bản tham gia ý kiến hoặc
      thẩm định của các Bộ, ngành có liên quan (bản chính thức).

      d. Dự thảo các văn bản hướng dẫn
      thực hiện đề án.

      e . Kế hoạch, chương trình hành
      động tổ chức triển khai thực hiện sau khi đề án được Chính phủ, Thủ tướng Chính
      phủ phê duyệt.

      2. Hồ sơ của một đề án trình Bộ
      trưởng phê duyệt:

      a. Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị
      chủ trì đề án trình Bộ trưởng phê duyệt phải có các yêu cầu sau:

      - Tóm tắt thực trạng hiện tại để
      nêu lên sự cần thiết phải xây dựng đề án.

      - Luận cứ của đề án, quá trình
      xây dựng đề án, ý kiến của các đơn vị liên quan và của các Bộ, ngành liên quan
      (nếu có yêu cầu).

      - Kiến nghị của Thủ trưởng đơn vị
      về những vấn đề chưa nhất trí cần xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng.

      b. Dự thảo đề án.

      c. Kế hoạch, chương trình hành động
      tổ chức triển khai thực hiện sau khi đề án được phê duyệt.

      3.Quy định về thời gian của đề
      án:

      a. Vụ Pháp chế là đầu mối làm
      Báo cáo danh mục các đề án (được thể hiện rõ: tên đề án, tư tưởng nội dung
      chính của đề án, cấp quyết định và thời hạn theo Quý trình từng đề án) của Bộ đề
      nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm sau, phải trình Bộ trưởng
      ký duyệt và gửi Văn phòng Chính phủ trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.

      b. Các đơn vị có đề án trình, phải
      chuẩn bị đề án theo quy trình và gửi Văn phòng Chính phủ trước 01 tháng của mốc
      thời gian đăng ký danh mục các đề án.

      Chương III

      GIẢI QUYẾT CÔNG VĂN ĐẾN
      VÀ KÝ BAN HÀNH VĂN BẢN

      Ðiều 13.
      Quy trình giải quyết công văn đến Cơ quan Bộ

      1.Tất cả các văn bản đến cơ quan
      Bộ đều phải đăng ký vào Sổ công văn đến tại Phòng Hành chính và được đóng dấu
      công văn đến, ghi rõ ngày tháng công văn đến. Trường hợp đặc biệt đơn vị có thể
      nhận trực tiếp công văn nhưng sau đó phải đăng ký vào Sổ công văn đến tại Phòng
      Hành chính để được theo dõi.

      2. Ðối với văn bản Luật, Pháp lệnh
      và các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Chính phủ ban hành hoặc các Bộ,
      cơ quan ngang Bộ ban hành được gửi đến Bộ Y tế thì giải quyết theo trình tự sau
      đây:

      a. Phòng Hành chính đăng ký vào
      Sổ công văn đến và chuyển cho Chánh Văn phòng Bộ để báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng.

      b. Căn cứ vào nội dung văn bản
      và chức năng nhiệm vụ của mỗi đơn vị, Bộ trưởng, Thứ trưởng sẽ xem xét để giao
      nhiệm vụ cho các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện.

      c.Việc lưu trữ các văn bản này
      được quy định như sau:

      - Ðối với văn bản Luật, Pháp lệnh
      và các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Chính phủ ban hành được lưu bản
      chính tại Tổ thư ký, Văn phòng Bộ sao gửi các đơn vị liên quan và Vụ Pháp chế để
      tổ chức việc thực hiện theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng, Thứ trưởng.

      - Ðối với văn bản quy phạm pháp
      luật của các Bộ, ngành thì bản chính được chuyển và lưu trữ tại các đơn vị chức
      năng được Bộ trưởng, Thứ trưởng giao cho việc tổ chức triển khai thực hiện, đơn
      vị sẽ sao gửi Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan để phối hợp triển khai theo sự
      chỉ đạo của Bộ trưởng, Thứ trưởng.

      - Tất cả các văn bản chính nói
      trên chỉ được lưu tại Tổ thư ký và tại các đơn vị trong thời gian một năm, đến Quý
      I năm sau phải chuyển cho Phòng Lưu trữ Văn phòng Bộ để văn bản được lưu trữ
      theo quy định của Nhà nước về lưu trữ.

      Ðiều 14. Thủ
      tục trình ký văn bản

      1. Các văn bản trình Bộ trưởng,
      Thứ trưởng phê duyệt, Cấp trưởng hoặc Phó đơn vị được giao nhiệm vụ soạn thảo
      phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, ký tắt vào văn bản và gửi qua Phòng
      Hành chính Văn phòng Bộ.

      2. Văn bản quy phạm pháp luật do
      Bộ ban hành theo thẩm quyền, khi trình Bộ trưởng, Thứ trưởng ký phải có chữ ký
      tắt của Lãnh đạo đơn vị soạn thảo văn bản, của Lãnh đạo Vụ Pháp chế và gửi qua
      Phòng Hành chính Văn phòng Bộ.

      3. Tờ trình Trung ương Ðảng, Nhà
      nước về dự thảo đề án, văn bản quy phạm pháp luật, khi trình Bộ trưởng phải có
      chữ ký tắt của Lãnh đạo đơn vị dự thảo văn bản, của Lãnh đạo Vụ Pháp chế, Lãnh
      đạo Văn phòng Bộ và chuyển qua Phòng Hành chính trình Bộ trưởng ký duyệt.

      4. Khi trình văn bản phải kèm
      theo toàn bộ hồ sơ có liên quan đến việc chuẩn bị văn bản trình.

      Ðiều 15. Thẩm
      quyền ký ban hành văn bản

      1. Các dự thảo Luật, Pháp lệnh,
      văn bản quy phạm pháp luật và đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phải
      được Bộ trưởng duyệt dự thảo và ký Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc
      do Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ quyền ký Tờ trình.

      2.Văn bản quy phạm pháp luật của
      Bộ ban hành theo thẩm quyền phải do Bộ trưởng ký hoặc Thứ trưởng được phân công
      phụ trách lĩnh vực đó ký và báo cáo với Bộ trưởng.

      3. Công văn gửi đến các Bộ, cơ
      quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
      thành phố trực thuộc Trung ương phải do Bộ trưởng,Thứ trưởng ký. Lãnh đạo đơn vị
      (trừ các Cục) được thừa lệnh Bộ trưởng ký công văn gửi các đơn vị trong Ngành với
      nội dung đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn, trả lời các vấn đề
      về nghiệp vụ, chuyên môn, việc thực hiện các quy định của Nhà nước và của Bộ.
      Lãnh đạo các đơn vị ký các công văn gửi các cơ sở y tế, các cơ quan của các Bộ,
      ngành khác với nội dung trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm
      vụ được giao nhưng không được trái với các quy định của Nhà nước và của Bộ Y tế.
      Trong một số trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng sẽ xem xét và cho phép Cục trưởng
      được ký thừa lệnh Bộ trưởng và đóng dấu của Bộ.

      4. Việc ký Giấy mời hội họp:

      a. Nếu tổ chức hội nghị có mời
      Lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Lãnh đạo các Bộ, ngành,
      đoàn thể Trung ương tham dự thì Giấy mời phải do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng ký.

      b. Các cuộc họp, hội nghị, hội
      thảo, tập huấn, giao ban mang tính chất quản lý nhà nước có mời Lãnh đạo Sở Y tế,
      Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ phải được Bộ trưởng, Thứ trưởng phê duyệt và
      Chánh Văn phòng Bộ ký Giấy mời.

      c. Ðối với các hội nghị, hội thảo,
      tập huấn chuyên môn nghịêp vụ thuần tuý và của các chương trình, dự án thuộc
      các đơn vị cơ quan Bộ tổ chức do Lãnh đạo đơn vị chủ trì ký Giấy mời được đóng
      Dấu của Bộ (đối với các Vụ và Văn phòng Bộ), Dấu của Cục (đối với các Cục), Dấu
      của Thanh tra Bộ (đối với Thanh tra Bộ) và phải lưu trữ (bản chính và danh sách
      kèm Giấy mời) theo quy định của công tác văn thư, lưu trữ.

      Ðiều 16. Thực
      hiện công tác văn thư, lưu trữ

      Bộ trưởng, Thứ trưởng và Thủ trưởng
      các đơn vị phải quan tâm chỉ đạo thực hiện công tác văn thư, lưu trữ đã được
      quy định tại Quyết định số 2508/1999/QÐ-BYT ngày 19/8/1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
      Phải quan tâm việc quản lý con Dấu, quản lý công văn, hồ sơ tài liệu nhất là đối
      với các loại hồ sơ tài liệu mật, lý lịch cán bộ không để bị thất lạc, hư hỏng.

      Chương IV

      TIẾP KHÁCH, HỘI HỌP, ĐI
      CÔNG TÁC

      Ðiều 17. Bộ
      trưởng, Thứ trưởng tiếp khách trong nước

      1. Khách cần gặp làm việc với Bộ
      trưởng, Thứ trưởng phải có thông báo bằng điện thoại, fax hoặc bằng văn bản đề
      nghị (trừ trường hợp đặc biệt khách liên hệ trực tiếp với Bộ trưởng, Thứ trưởng)
      gửi Văn phòng Bộ nói rõ mục đích, nội dung, địa điểm và thời gian cuộc gặp làm
      việc.

      2. Văn phòng Bộ có nhiệm vụ:

      - Trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng
      phụ trách lĩnh vực công việc liên quan về đề nghị xin gặp và làm việc của
      khách.

      - Thông báo kịp thời cho khách ý
      kiến của Bộ trưởng, Thứ trưởng về việc Bộ trưởng, Thứ trưởng tiếp hay không tiếp,
      ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Thứ trưởng về thành phần tham dự tiếp khách (nếu
      tiếp) và cùng phối hợp với đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung phục vụ cho việc
      tiếp khách.

      Ðiều 18. Bộ
      trưởng, Thứ trưởng tiếp khách nước ngoài

      Tiếp khách nước ngoài có các
      hình thức: Tiếp xã giao, tiếp làm việc, ký kết văn bản ghi nhớ, hợp tác, tài trợ,
      vv...thì tuỳ theo đối tượng khách, Bộ trưởng,Thứ trưởng sẽ tiếp theo quy định của
      Nhà nước, Bộ Ngoại giao.

      Giao cho Vụ Hợp tác quốc tế làm
      các thủ tục theo quy định và đề xuất các hình thức tiếp, nội dung, thời gian và
      đề nghị Bộ tưởng hay Thứ trưởng tiếp.

      Sau cuộc tiếp, nếu có vấn đề giải
      quyết nhưng không thuộc thẩm quyền thì phải gửi văn bản đến cơ quan cấp trên, cấp
      có thẩm quyền để đề nghị xem xét giải quyết.

      Ðiều 19. Tổ
      chức giao ban, hội họp

      1. Tổ chức giao ban

      - Ngày thứ Hai hàng tuần: Buổi
      sáng, giao ban của các đơn vị; Buổi chiều, giao

      ban của Ban cán sự Ðảng, Bộ trưởng,
      Thứ trưởng (do Bộ trưởng quyết định) và giao ban Bộ gồm Bộ trưởng, Thứ trưởng,
      Lãnh đạo các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ và Lãnh đạo một số đơn vị theo chỉ định của
      Bộ trưởng.

      - Bộ trưởng chủ trì giao ban Bộ.
      Trường hợp Bộ trưởng đi công tác vắng, đồng chí Thứ trưởng trực tuần Cơ quan là
      người chủ trì giao ban Bộ.

      - Yêu cầu các cuộc giao ban phải
      bảo đảm về số lượng thành phần giao ban, không bố trí Bộ trưởng, Thứ trưởng dự
      hội họp khác hoặc đi công tác vắng giao ban Bộ (trừ các trường hợp bất khả
      kháng).

      - Văn phòng Bộ tổ chức phục vụ
      và thông báo ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Thứ trưởng sau buổi giao ban để các
      đơn vị làm căn cứ xây dựng kế hoạch hành động và triển khai thực hiện.

      2. Tổ chức hội họp của Cơ quan Bộ,
      của Ngành

      - Cơ quan Bộ tổ chức sinh hoạt
      chính trị mỗi quý/1 lần, Hội nghị cán bộ, công chức mỗi Năm/ 1 lần và tổ chức
      các cuộc họp, hội nghị chuyên đề khác.

      - Ðịnh kỳ 6 tháng, 1 năm Bộ trưởng,
      Thứ trưởng họp với Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ, Lãnh đạo các Sở Y tế tỉnh,
      thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ để sơ kết, tổng kết
      đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác và sự chỉ đạo điều hành của Bộ.

      - Hàng năm tổ chức Lễ kỷ niệm
      Ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/2 có thể gắn với tổng kết năm và phát động phong
      trào thi đua toàn Ngành.

      - Yêu cầu các cuộc hội họp của
      Cơ quan Bộ và của Ngành: Lãnh đạo các đơn vị và cán bộ, công chức các đơn vị được
      mời dự hội họp phải đi đúng thành phần, đúng thời gian quy định và phải dự hết
      chương trình thời gian hội họp (trừ các trường hợp bất khả kháng).

      Ðiều 20. Ði
      công tác cơ sở , địa phương và đi công tác nước ngoài

      1. Ði công tác cơ sở, địa phương

      - Bộ trưởng, Thứ trưởng, Lãnh đạo
      và cán bộ công chức các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ đi công tác cơ sở, địa phương
      theo kế hoạch hoặc theo nhu cầu cần thiết của công việc phải bảo đảm chuyến đi
      thiết thực và tiết kiệm; có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở, địa
      phương; không gây phiền hà cho cơ sở, địa phương. Sau mỗi chuyến đi công tác,
      cán bộ, công chức phải báo cáo kết quả với Lãnh đạo đơn vị, nêu ra các đề nghị
      và giải pháp giúp đỡ cho cơ sở, địa phương.

      - Cấp quyết định đi công tác cơ
      sở, địa phương: Thứ trưởng đi công tác do Bộ trưởng quyết định, Thủ trưởng các
      đơn vị đi công tác do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực công tác của
      đơn vị quyết định, cấp Phó và cán bộ công chức đi công tác do cấp Trưởng đơn vị
      quyết định; kinh phí và phương tiện đi lại theo chế độ tài chính hiện hành.

      - Văn phòng Bộ có trách nhiệm
      làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị cho chuyến đi công tác
      cơ sở, địa phương của Bộ trưởng,Thứ trưởng về chương trình, nội dung, thời gian
      và thành phần của đoàn công tác để báo trước cho cơ sở, địa phương.

      2. Ði công tác nước ngoài

      - Bộ trưởng đi công tác nước
      ngoài được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Thứ trưởng đi công tác nước ngoài do Bộ
      trưởng quyết định theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Vụ Hợp tác quốc tế làm
      đầu mối cùng các đơn vị liên quan làm các thủ tục cho Bộ trưởng, Thứ trưởng
      theo quy định.

      - Bộ trưởng, Thứ trưởng hoặc cấp
      được uỷ quyền xem xét quyết định cho Thủ trưởng các đơn vị và cán bộ, công chức
      đi công tác, nghiên cứu, học tập ở nước ngoài. Vụ TCCB, Vụ HTQT làm thủ tục
      theo quy định các đoàn ra. Sau 07 ngày làm việc kết thúc chuyến đi, Trưởng đoàn
      (hoặc cá nhân) công tác phải có văn bản báo cáo Bộ trưởng, đồng gửi Vụ HTQT để
      biết kết quả.

      3. Nghỉ phép, thăm viếng tang lễ

      a, Chế độ nghỉ phép năm, nghỉ
      bù, nghỉ ốm, trực, làm việc ngoài giờ được thực hiện theo quy định của pháp luật
      lao động.

      b. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
      Cơ quan Bộ quyết định việc nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, trực, làm thêm giờ theo
      quy định hiện hành.

      c. Ðối với việc thăm viếng, quy
      định như sau:

      - Ði thăm viếng tang lễ Lãnh đạo
      cấp trên do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng làm Trưởng đoàn, Văn phòng Bộ là đầu mối
      tổ chức.

      - Ði thăm viếng tang lễ vợ, chồng
      và tứ thân phụ mẫu của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Cơ quan
      Bộ và trực thuộc Bộ: Vụ TCCB là đầu mối, các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ có liên
      quan cùng phối hợp giải quyết.

      - Ði thăm viếng tang lễ vợ, chồng
      và tứ thân phụ mẫu của cán bộ, công chức ở các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ thì do
      Lãnh đạo các đơn vị trực tiếp tổ chức và Vụ TCCB cùng phối hợp giải quyết.

      Chương V

      CÔNG TÁC THANH TRA, TIẾP
      CÔNG DÂN; GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

      Ðiều 21.
      Trách nhiệm của Bộ trưởng,Thứ trưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ
      trong công tác kiểm tra, thanh tra, tiếp công dân; giải quyết đề nghị, kiến nghị
      của các đơn vị, cơ quan và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

      1. Bộ trưởng, Thứ trưởng chỉ đạo
      Thanh tra Bộ tổ chức kiểm tra, thanh tra thường kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện
      pháp luật, chế độ, chính sách, nhiệm vụ được giao của các đơn vị, cá nhân phụ
      trách, nhất là đối với các lĩnh vực quản lý tài chính, vật tư tài sản và xây dựng
      cơ bản; không để xẩy ra tình trạng lãng phí, tiêu cực, tham nhũng, gây thiệt hại
      lớn và không để xẩy ra những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, đông người,
      vượt cấp; chỉ đạo Thủ trưởng các đơn vị tổ chức kiểm điểm, sửa chữa kịp thời những
      vi phạm; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị của thanh tra bảo
      đảm dân chủ và công khai trong quá trình xử lý.

      2. Bộ trưởng, Thứ trưởng và Thủ
      trưởng các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ đều phải tham gia công tác tiếp công dân
      theo quy định tại Nghị định số 89/CP ngày 07/8/1997 của Chính phủ (Bộ trưởng
      quyết định danh sách Thứ trưởng và Lãnh đạo các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ tiếp
      công dân hàng tháng).

      3. Phải gắn công tác giải quyết
      khiếu nại, tố cáo với công tác quản lý hành chính nhà nước; giải quyết kịp thời,
      đúng quy định của pháp luật những đề nghị, kiến nghị của đơn vị, cơ quan và những
      khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền trong phạm vi chức năng, nhiệm
      vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

      4 .Quy định về thời gian trả lời
      công văn, đơn thư của tập thể, cá nhân:

      - Các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ phải
      trả lời bằng văn bản cho cá nhân, cơ quan Trung ương và địa phương, tổ chức xã
      hội trong thời gian tối đa không quá sau 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được
      văn bản đề nghị.

      - Các đề nghị với đơn vị thuộc
      Cơ quan Bộ, phải được trả lời trong thời gian tối đa không quá sau 02 ngày làm
      việc.

      - Các đề nghị của các đơn vị thuộc
      Cơ quan Bộ với Bộ trưởng, Thứ trưởng, phải được trả lời trong thời gian tối đa
      không quá sau 03 ngày làm việc.

      - Bộ trưởng, Thứ trưởng giải quyết
      đề nghị của Bộ, ngành Trung ương, của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ
      ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo thẩm quyền và trả lời bằng
      văn bản trong thời gian kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị là không quá sau
      15 ngày làm việc nếu không phải lấy ý kiến của các cơ quan khác, không quá sau
      30 ngày làm việc nếu phải lấy ý kiến của các cơ quan khác về nội dung các công
      việc có liên quan.

      Trường hợp bên phía trả lời xét
      thấy chưa thể thực hiện được theo thời gian quy định trên đây thì phải báo cáo
      (bằng công văn hoặc điện thoại, FAX, Email) nêu lý do và xin thêm thời gian đối
      với phía đề nghị, kiến nghị.

      Ðiều 22.
      Quyền hạn và trách nhiệm của Thanh tra Bộ Y tế

      1.Thực hiện quyền thanh tra
      trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật về thanh tra.

      2. Thanh tra việc chấp hành pháp
      luật, việc thực hiện chế độ, chính sách và nhiệm vụ được giao đối với các đơn vị,
      cá nhân thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.

      3. Giúp Bộ trưởng, Thứ trưởng về
      công tác tiếp công dân và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định
      của pháp luật.

      Chương VI

      CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO
      CÁO

      - Các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ phải
      bảo đảm chế độ thông tin, báo cáo chính xác, kịp thời để phục vụ sự chỉ đạo, điều
      hành của Bộ trưởng, Thứ trưởng; thực hiện công tác quản lý thông tin, báo cáo,
      giử bí mật thông tin, báo cáo; thực hiện đúng quy chế phát ngôn và cung cấp
      thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng; quản lý tốt các phương tiện
      thông tin: Máy vi tính, Ðiện thoại, FAX, Email, Internet.

      - Các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ phải
      thực hiện nghiêm chỉnh và đúng quy trình các thể loại Báo cáo sau đây:

      1. Báo cáo tuần

      a. Cục Y tế dự phòng và phòng chống
      HIV/AIDS báo cáo tình hình dịch bệnh, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm báo cáo
      tình hình ngộ độc thực phẩm, Vụ Ðiều trị báo cáo tình hình công tác khám chữa bệnh
      của các cơ sở y tế.

      b. Ðối với đơn vị khác phải báo
      cáo và đề xuất cách giải quyết lên Bộ trưởng, Thứ trưởng khi có vấn đề đột xuất
      xẩy ra.

      - Nội dung báo cáo phải nêu rõ
      tình hình (có số liệu cụ thể), nguyên nhân, các hoạt động đã triển khai, dự báo
      tình hình tiến triển trong thời gian tới và những việc cần xin ý kiến của Bộ
      trưởng, Thứ trưởng.

      - Báo cáo gửi về Văn phòng Bộ
      trong thời gian từ 16h00-16h30 ngày Thứ sáu hàng tuần hoặc chậm nhất trước 9h00
      ngày Thứ hai tuần sau.

      2. Báo cáo tháng

      a. Các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ
      báo cáo tháng theo các nội dung sau:

      - Ðánh giá việc thực hiện các
      nhiệm vụ thường xuyên và các việc đột xuất. Báo cáo không liệt kê tên các hoạt
      động mà phải tập trung vào các mặt công tác chủ yếu của đơn vị trong tháng với
      các kết quả (có số liệu cụ thể), nhận xét tình hình, dự báo tình hình (nếu có);

      - Nêu các trọng tâm công tác của
      đơn vị sẽ triển khai tháng tiếp theo;

      - Những vấn đề cần đề xuất với Bộ
      trưởng, Thứ trưởng giải quyết hoặc kiến nghị lên Chính phủ xem xét, giải quyết.

      b. Báo cáo gửi về Văn phòng Bộ
      trước 16 giờ 00 ngày 17 hàng tháng. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm tổng hợp
      thành bản Báo cáo của Bộ, trình Bộ trưởng duyệt ký để gửi lên Văn phòng Chính
      phủ trước ngày 20 hàng tháng.

      3. Báo cáo 6 tháng đầu năm

      a. Nội dung báo cáo:

      - Các đơn vị sơ kết đánh giá kết
      quả thực hiện Kế hoạch, Chương trình công tác của Ðơn vị trong 6 tháng đầu năm
      (có số liệu cụ thể), những tồn tại và các biện pháp cần khắc phục.

      - Nêu Kế hoạch, Chương trình
      công tác 6 tháng cuối năm;

      - Nhũng vấn đề cần đề xuất với Bộ
      trưởng, Thứ trưởng giải quyết hoặc kiến nghị lên Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
      xem xét, giải quyết.

      b. Báo cáo gửi về Vụ Kế hoạch-Tài
      chính trước ngày 10 tháng 6 hàng năm. Vụ Kế hoạch-Tài chính chịu trách nhiệm tổng
      hợp thành bản Báo cáo của Bộ, trình Bộ trưởng duyệt ký để gửi lên Văn phòng
      Chính phủ, Bộ Kế hoạch-Ðầu tư và Tổng cục thống kê trước ngày 15 tháng 6 hàng
      năm.

      4. Báo cáo năm

      a. Nội dung báo cáo:

      - Các đơn vị tổng kết đánh giá kết
      quả thực hiện kế hoạch, chương trình công tác

      trong năm, nêu kết quả đạt được
      các mặt công tác, các đề án (có số liệu cụ thể), những tồn tại, nguyên nhân và
      các biện pháp khắc phục, đề xuất, kiến nghị;

      - Tình hình quản lý ngân sách y
      tế;

      - Xây dựng kế hoạch, chương
      trình công tác của đơn vị trong năm tới.

      b. Báo cáo gửi về Vụ Kế hoạch-Tài
      chính trước ngày 15 tháng 10 hàng năm. Vụ Kế hoạch -Tài chính chịu trách nhiệm
      tổng hợp thành bản Báo cáo của Bộ, trình Bộ trưởng duyệt ký để gửi lên Văn
      phòng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.

      5. Báo cáo đột xuất

      a. Khi có các sự việc đột xuất,
      quan trọng xẩy ra thuộc trách nhiệm quản lý của Ngành mà cần thiết phải báo
      cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên thì tuỳ theo từng sự việc cụ thể, Bộ trưởng,
      Thứ trưởng sẽ giao cho đơn vị chịu trách nhiệm làm Báo cáo với yêu cầu về nội
      dung gồm:

      - Tóm tắt tình hình diễn biến và
      các ảnh hưởng của sự việc và nguyên nhân phát sinh;

      - Những biện pháp xử lý và kết
      quả xử lý;

      - Những đề nghị, kiến nghị lên cấp
      trên.

      b. Báo cáo phải hoàn thành khẩn
      trương theo thời gian quy định từng trường hợp cụ thể, trình Bộ trưởng phê duyệt
      và gửi lên cơ quan cấp trên bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.

      6. Báo cáo chuyên đề

      - Báo cáo chuyên đề áp dụng đối
      với những chương trình, đề án, những cơ chế chính sách, công tác đặc biệt, quan
      trọng theo yêu cầu của các cơ quan cấp trên.

      - Chánh Văn phòng Bộ được thừa lệnh
      Bộ trưởng thông báo cho đơn vị liên quan có trách nhiệm làm Báo cáo theo yêu cầu
      nội dung của Báo cáo chuyên đề.

      Chương VII

      ÐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Ðiều 24. Tổ
      chức triển khai, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế

      1. Bộ trưởng, Thứ trưởng, Lãnh đạo
      và cán bộ, công chức các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ Y tế chịu trách nhiệm thực hiện
      Quy chế này.

      2. Chánh Văn phòng Bộ chịu trách
      nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế và định kỳ (6 tháng, 1
      năm) báo cáo Bộ trưởng.

      3. Trong quá trình thực hiện, nếu
      có vấn đề gì cần bổ sung, sửa đổi Quy chế thì Chánh Văn phòng Bộ tổng hợp ý kiến
      đề xuất của các Thứ trưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ để báo cáo
      Bộ trưởng xem xét giải quyết.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu4224/2003/QĐ-BYT
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanBộ Y tế
                                Ngày ban hành11/08/2003
                                Người kýTrần Thị Trung Chiến
                                Ngày hiệu lực 11/08/2003
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bắc Giang
                                                      • Quyết định 720/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Văn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Thừa Thiên Huế
                                                      • Quyết định 130/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau
                                                      • Công văn 8070/BKHĐT-PC năm 2020 về thủ tục thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở mua tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
                                                      • Quyết định 3473/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Nhà ở, Kinh doanh bất động sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình
                                                      • Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 68/2004/NQ-HĐND quy định về thời gian gửi báo cáo dự toán, phương án phân bổ và quyết toán ngân sách địa phương của Uỷ ban nhân dân các cấp đến Hội đồng nhân dân cùng cấp; thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách của Hội đồng nhân dân các cấp do tỉnh Phú Thọ ban hành
                                                      • Quyết định 20/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tuyển sinh trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Định kèm theo Quyết định 15/2019/QĐ-UBND
                                                      • Quyết định 06/2020/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ kinh phí đối với Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ