Số hiệu | 22TCN319:2003 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Cơ quan | Bộ Giao thông vận tải |
Ngày ban hành | 10/10/2003 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Đã biết |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
HÀ NỘI 2003
\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn 22 TCN 319 - 03 được biên soạn trên cơ sở Quy\r\nđịnh 77/649/EEC kèm theo các bổ sung, sửa đổi 81/643/EEC, 88/366/EEC và\r\n90/630/EEC.
\r\n\r\n
Cơ quan đề nghị và biên soạn: Cục Đăng kiểm Việt Nam
\r\n\r\n
Cơ quan trình duyệt: Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Giao thông\r\nvận tải
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n
\r\n |
\r\n\r\nCơ quan xét duyệt và ban hành: Bộ Giao thông vận tải
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử\r\ntầm nhìn 180o phía trước của người lái trên ô tô con(1) được định nghĩa trong\r\nTCVN 6211:2003 (sau đây gọi tắt là xe) khi kính chắn gió và các bề mặt kính\r\nkhác ở trong điều kiện sạch và khô.
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này được áp dụng trong kiểm tra chứng nhận chất lượng,\r\nan toàn kỹ thuật các kiểu loại xe cơ giới (kiểm tra chứng nhận kiểu loại xe).
\r\n\r\n
Chú thích: (1) Ô tô con cũng là loại xe M1 được định nghĩa\r\ntrong TCVN 6723:2000.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
TCVN 6211:2003 (ISO 3833:1977) Phương tiện giao thông đường\r\nbộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n
TCVN 6723:2000 Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô khách\r\ncỡ nhỏ - Yêu cầu về cấu tạo trong công nhận kiểu
\r\n\r\n
22 TCN 322 - 03 Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ - Hệ\r\nthống gạt nước và rửa kính chắn gió của ô tô con - Yêu cầu kỹ thuật và phương\r\npháp thử
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Các thuật ngữ để áp dụng trong phạm vi Tiêu chuẩn này được\r\nđịnh nghĩa như sau:
\r\n\r\n
3.1. Kiểu loại xe (Vehicle type): các xe cùng kiểu loại\r\ntrong Tiêu chuẩn này gồm các xe có cùng các đặc điểm cơ bản sau:
\r\n\r\n
- hình dáng của các bộ phận bên trong, bên ngoài xe và cách\r\nbố trí chúng trong vùng (quy định tại mục 1) có thể ảnh hưởng đến tầm nhìn của\r\nngười lái;
\r\n\r\n
- hình dáng và kích thước của kính chắn gió và khung lắp\r\nkính chắn gió.
\r\n\r\n
3.2. Hệ toạ độ ba chiều (Three-dimensional reference grid): hệ\r\ntoạ độ gồm mặt phẳng nằm ngang X-Y, mặt phẳng dọc thẳng đứng X-Z và mặt phẳng\r\nngang thẳng đứng Y-Z (xem hình 2.6 của phụ lục 2). Hệ toạ độ này được sử dụng\r\nđể xác định các quan hệ kích thước giữa vị trí của các điểm trên bản vẽ thiết\r\nkế và vị trí của chúng trên xe thực. Phương pháp xác định vị trí của xe trong hệ\r\ntoạ độ ba chiều được quy định trong phụ lục 2. Tất cả các toạ độ tính từ điểm 0\r\ncơ sở phải được xác định khi xe ở trạng thái sẵn sàng hoạt động cộng thêm một\r\nngười cùng đi ngồi ở hàng ghế đầu có khối lượng bằng 75 kg ± 1%.
\r\n\r\n
Xe có hệ thống treo điều chỉnh được khoảng sáng gầm xe phải\r\nđược thử trong điều kiện sử dụng thông thường theo quy định của nhà sản xuất\r\nxe.
\r\n\r\n
3.3. Dấu chuẩn cơ sở (Primary reference marks): các lỗ, các bề\r\nmặt, các dấu và các ký hiệu nhận dạng trên thân xe. Loại dấu chuẩn được sử dụng\r\nvà vị trí của từng dấu theo các toạ độ
\r\n\r\n
X, Y, Z của hệ toạ độ ba chiều và theo mặt đỗ xe do nhà sản\r\nxuất xe quy định. Các dấu này có thể là các điểm để kiểm tra điều chỉnh được sử\r\ndụng khi lắp ráp thân xe.
\r\n\r\n
3.4. Góc đệm tựa lưng của ghế (Seat-back angle): góc nghiêng\r\ncủa đệm tựa lưng của ghế so với phương thẳng đứng (sau đây gọi tắt là góc đệm\r\ntựa).
\r\n\r\n
3.5. Góc đệm tựa lưng thực tế của ghế (Actual seat-back\r\nangle): góc giữa đường thẳng đứng đi qua điểm H và đường thân người chuẩn (sau\r\nđây gọi tắt là góc đệm tựa thực tế). Thân người được mô phỏng bởi một\r\nma-nơ-canh như mô tả hình trong hình 1.2 của phụ lục 1.1. Góc này được xác định\r\ntheo phương pháp nêu trong phụ lục 1.
\r\n\r\n
3.6. Góc đệm tựa lưng thiết kế của ghế (Design seat-back\r\nangle): góc giữa đường thẳng đứng đi qua điểm R và đường thân người chuẩn do\r\nnhà sản xuất xe quy định. Góc này xác định góc đệm tựa khi ghế ngồi lái bình thường\r\nở vị trí sau cùng nhất và thấp nhất hoặc khi ghế ngồi ở vị trí do nhà sản xuất\r\nxe quy định. Về lý thuyết, góc này bằng góc đệm tựa thực tế (sau đây gọi tắt là\r\ngóc đệm tựa thiết kế).
\r\n\r\n
3.7. Các điểm V (V-Points): các điểm nằm trong khoang chở người\r\ncùng đi (sau đây gọi tắt là khoang chở người) được xác định theo điểm R, góc đệm\r\ntựa thiết kế và các mặt phẳng thẳng đứng dọc xe đi qua tâm của các chỗ ngồi\r\nngoài cùng của hàng ghế đầu tiên. Các điểm này được sử dụng để kiểm tra bảo đảm\r\ncác yêu cầu về tầm nhìn.
\r\n\r\n
3.8. Điểm R hay điểm ngồi chuẩn (R point or seating\r\nreference point): điểm thiết kế do nhà sản xuất xe quy định cho từng chỗ ngồi\r\nvà được thiết lập trong hệ toạ độ ba chiều.
\r\n\r\n
3.9. Điểm H (H point): giao điểm của trục quay lý thuyết\r\ngiữa hông và thân người được mô phỏng bởi ma-nơ-canh mô tả và thiết lập trong\r\nphụ lục 1.1 với mặt phẳng thẳng đứng. Điểm này thể hiện vị trí của người ngồi\r\ntrong khoang chở người và được xác định theo phương pháp nêu trong phụ lục 1.
\r\n\r\n
3.10. Máy đo điểm H ba chiều (gọi tắt là máy 3DH)\r\n(Three-dimensional H-point machine): máy được sử dụng để xác định điểm H và góc\r\nthân người thực tế. Máy này được mô tả trong phụ lục 1.1.
\r\n\r\n
3.11. Đường thân người (Torso line): đường tâm của trục máy\r\n3DH khi trục này ở vị trí ngả hết về phía sau.
\r\n\r\n
3.12. Góc thân người thiết kế (Design torso angle): góc giữa\r\nđường thẳng đứng đi qua điểm R và đường thân người ở vị trí tương ứng với vị\r\ntrí thiết kế của đệm tựa lưng do nhà sản xuất xe quy định.
\r\n\r\n
3.13. Góc thân người thực tế (Actual torso angle): góc giữa\r\nđường thẳng đứng đi qua điểm H và đường thân người. Góc này được đo bởi thước\r\nđo góc lưng của máy 3DH như mô tả trong phụ lục 1.1. Về lý thuyết góc thân người\r\nthực tế bằng góc thân người thiết kế (các giá trị sai lệch xem mục 2.2.2 của\r\nphụ lục 1).
\r\n\r\n
3.14. Các điểm mốc của kính chắn gió (Windscreen datum\r\npoints): các giao điểm của các đường thẳng hướng kính đi qua điểm V với bề mặt\r\nngoài của kính chắn gió.
\r\n\r\n
3.15. Vùng trong suốt (Transparent area): vùng của kính chắn\r\ngió hoặc của bề mặt kính khác của xe có hệ số truyền sáng đo được theo phương vuông\r\ngóc với bề mặt kính không nhỏ hơn 70%.
\r\n\r\n
3.16. Các điểm P (P points): các điểm mà đầu người lái quay\r\nxung quanh chúng khi quan sát các đối tượng trên một mặt phẳng nằm ngang ở độ\r\ncao bằng độ cao của mắt.
\r\n\r\n
3.17. Cột A (A pillar): cột đỡ mui xe bất kỳ ở phía trước\r\nmột mặt phẳng ngang thẳng đứng (mặt phẳng này cách điểm V một đoạn bằng 68 mm\r\nvề phía trước) và bao gồm cả các bộ phận không trong suốt (như viền kính chắn\r\ngió, khung cửa...) được gắn hoặc lắp sát với cột đỡ này.
\r\n\r\n
3.18. Các điểm E (E points): các điểm được coi là tâm mắt\r\ncủa người lái và được sử dụng để xác định vùng bị cột A che khuất tầm nhìn.
\r\n\r\n
3.19. Khoảng điều chỉnh ghế theo phương nằm ngang (Horizontal\r\nseat-adjustment range): khoảng điều chỉnh ghế người lái theo phương trục X (xem\r\nmục 3.2) tương ứng với các vị trí ngồi lái bình thường do nhà sản xuất xe quy\r\nđịnh.
\r\n\r\n
3.20. Khoảng điều chỉnh ghế mở rộng (Extended seat\r\nadjustment range): khoảng điều chỉnh do nhà sản xuất xe quy định để điều chỉnh\r\nghế theo phương trục X (xem mục 3.2) vượt ra ngoài phạm vi các vị trí ngồi lái\r\nbình thường nêu tại 3.19 và được sử dụng để chuyển đổi ghế ngồi thành ghế nằm\r\nhoặc để tạo khoảng trống thuận tiện cho việc đi vào trong xe.
\r\n\r\n
3.21. Số liệu chuẩn (Reference data): một hoặc nhiều thông\r\nsố của chỗ ngồi dưới đây:
\r\n\r\n
- điểm H và điểm R, mối liên hệ giữa chúng;
\r\n\r\n
- góc thân người thực tế và góc thân người thiết kế, mối\r\nliên hệ giữa chúng.
\r\n\r\n
3.22. Mặt phẳng đối xứng của người ngồi (Centre plane of\r\noccupant - CPO): mặt phẳng đối xứng của máy 3DH đặt trên từng chỗ ngồi quy\r\nđịnh; mặt phẳng này được xác định bởi toạ độ của điểm H theo trục Y. Đối với\r\ncác ghế có một chỗ ngồi, CPO trùng với mặt phẳng dọc trung tuyến của ghế. Đối\r\nvới các ghế khác, CPO do nhà sản xuất xe quy định.
\r\n\r\n
3.23. Vị trí đo của xe (Vehicle measuring attitude): vị trí\r\ncủa xe được xác định theo các tọa độ của các dấu chuẩn trong hệ toạ độ ba\r\nchiều.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
4.1.1. Bản thông số kỹ thuật của xe bao gồm các hạng mục tương\r\nứng với các bộ phận được nêu tại 3.1, cùng với các bản vẽ kích thước và ảnh\r\nhoặc hình vẽ các bộ phận rời của khoang chở người. Trong bản thông số phải thể\r\nhiện được số và/ hoặc ký hiệu nhận biết được kiểu loại xe.
\r\n\r\n
4.1.2. Mô tả chi tiết các thông tin cụ thể về các dấu chuẩn\r\ncơ sở và chỉ rõ vị trí tương đối của từng dấu chuẩn so với dấu chuẩn khác và so\r\nvới điểm R.
\r\n\r\n
4.2. Mẫu thử
\r\n\r\n
Một xe mẫu đại diện cho kiểu loại xe để kiểm tra chứng nhận\r\nkiểu loại theo Tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
5.1. Tầm nhìn của người lái
\r\n\r\n
5.1.1. Vùng trong suốt của kính chắn gió phải chứa các điểm\r\nmốc sau đây:
\r\n\r\n
5.1.1.1.Điểm mốc thuộc mặt phẳng nằm ngang đi qua điểm V1, ở\r\nphía trước và lệch 17o sang bên trái so với điểm V1 (xem hình 2.1 của phụ lục\r\n2).
\r\n\r\n
5.1.1.2.Điểm mốc trên thuộc mặt phẳng thẳng đứng dọc xe đi\r\nqua điểm V1, ở phía trước điểm V1 và lệch lên trên 7o so với phương nằm ngang.
\r\n\r\n
5.1.1.3.Điểm mốc dưới thuộc mặt phẳng thẳng đứng dọc xe đi\r\nqua điểm V2, ở phía trước điểm V2 và lệch xuống dưới 5o so với phương nằm\r\nngang.
\r\n\r\n
5.1.1.4.Để kiểm tra sự phù hợp với yêu cầu của tầm nhìn trên\r\nvùng nửa kính chắn gió đối diện, phải xét thêm 3 điểm mốc đối xứng với các điểm\r\nmốc được xác định theo các mục từ 5.1.1.1 đến
\r\n\r\n
5.1.1.3 qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe (xem hình 2.1 của\r\nphụ lục 2).
\r\n\r\n
5.1.2. Góc che khuất tầm nhìn (sau đây gọi tắt là góc che\r\nkhuất) của mỗi cột A, được xác định tại
\r\n\r\n
5.1.2.1, không được lớn hơn 6o (xem các hình 2.2 và 2.3 của\r\nphụ lục 2).
\r\n\r\n
Không cần phải xác định góc che khuất cho từng cột A ở phía\r\nngười cùng đi (góc này được xác định theo 5.1.2.1.2) nếu hai cột này có vị trí đối\r\nxứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.
\r\n\r\n
5.1.2.1.Góc che khuất của mỗi cột A phải được đo bằng cách\r\nchiếu (chồng) hai mặt cắt nằm ngang sau đây lên một mặt phẳng:
\r\n\r\n
Mặt cắt 1 (S1): bắt đầu từ điểm Pm được xác định tại\r\n5.3.1.1, vẽ một mặt phẳng tạo với mặt phẳng nằm ngang đi qua Pm một góc 2o hướng\r\nlên trên. Xác định mặt cắt nằm ngang của cột A bắt đầu từ giao điểm trước nhất của\r\ncột A với mặt phẳng nghiêng này (xem hình 2.2 của phụ lục 2).
\r\n\r\n
Mặt cắt 2 (S2): lặp lại phương pháp trên, vẽ một mặt phẳng\r\ntạo với mặt phẳng nằm ngang đi qua Pm một góc 5o hướng xuống dưới (xem hình 2.2\r\ncủa phụ lục 2).
\r\n\r\n
5.1.2.1.1. Góc che khuất của cột A phía người lái là góc được\r\ntạo ra trên một mặt phẳng giữa đường thẳng vẽ từ điểm E2 tiếp tuyến với mặt cắt\r\nS1 tại mép bên trong và đường thẳng vẽ từ điểm E2 song song với đường thẳng vẽ\r\ntừ điểm E1 tiếp tuyến với mặt cắt S2 tại mép bên ngoài (xem hình 2.3 của phụ\r\nlục 2).
\r\n\r\n
5.1.2.1.2. Góc che khuất của cột A phía người cùng đi là góc\r\nđược tạo ra trên một mặt phẳng giữa đường thẳng vẽ từ điểm E3 tiếp tuyến với\r\nmặt cắt S1 tại mép bên trong và đường thẳng vẽ từ điểm E3 song song với đường\r\nthẳng vẽ từ điểm E4 tiếp tuyến mặt cắt S2 tại mép bên ngoài (xem hình 2.3 của\r\nphụ lục 2).
\r\n\r\n
5.1.2.1.3. Xe không được có nhiều hơn hai cột A.
\r\n\r\n
5.1.3. Ngoài các góc che khuất của các cột A, các bộ phận như\r\ncửa thông gió, các song cửa sổ bên, ăng ten bên ngoài, gương chiếu hậu và gạt nước\r\nkính chắn gió không được che khuất tầm nhìn 1800 phía trước của người lái trong\r\nkhu vực phía dưới mặt phẳng nằm ngang đi qua V1 và phía trên ba mặt phẳng đi\r\nqua V2: Một mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng X-Z và nghiêng xuống về phía trước\r\n4o so với mặt phẳng nằm ngang và hai mặt phẳng kia vuông góc với mặt phẳng Y-Z\r\nvà nghiêng xuống 4o so với mặt phẳng nằm ngang (xem hình 2.4 của phụ lục 2).
\r\n\r\n
Những bộ phận sau đây không được coi là vật che khuất tầm\r\nnhìn:
\r\n\r\n
- các dây ăng ten tẩm sơn cách điện hoặc bọc sợi có bề rộng\r\nkhông lớn hơn:
\r\n\r\n
+ 0,5 mm đối với dây tẩm sơn cách điện;
\r\n\r\n
+ 1,0 mm đối với dây bọc sợi.
\r\n\r\n
Các dây ăng ten này không được đi qua vùng A (vùng A được\r\nđịnh nghĩa trong phụ lục 3 của 22 TCN 322 - 03). Tuy nhiên, có thể cho phép ba\r\ndây ăng ten đi qua vùng A nếu chiều rộng của chúng không lớn hơn 0,5 mm.
\r\n\r\n
- các dây dẫn của hệ thống sấy kính thường có dạng hình chữ\r\nchi (zigzac) hoặc hình sin (sinusoidal) trong vùng A thoả mãn các điều kiện sau\r\nđây:
\r\n\r\n
+ Chiều rộng nhìn thấy lớn nhất bằng 0,03 mm;
\r\n\r\n
+ Số lượng dây dẫn tối đa trên 1 cm: 8 dây, nếu là dây thẳng\r\nđứng; 5 dây, nếu là dây nằm ngang.
\r\n\r\n
Có thể chấp nhận phần tầm nhìn bị che khuất bởi vành tay lái\r\nvà các cơ cấu điều khiển bên trong vành tay lái nếu mặt phẳng qua điểm V2,\r\nvuông góc với mặt phẳng X-Z và tiếp xúc với điểm cao nhất của vành tay lái,\r\nnghiêng xuống dưới so với mặt phẳng nằm ngang một góc ít nhất là 1o.
\r\n\r\n
5.2. Vị trí các điểm V
\r\n\r\n
5.2.1. Vị trí các điểm V so với điểm R, xác định trong hệ\r\ntoạ độ ba chiều XYZ, được nêu trong các bảng 1 và 4.
\r\n\r\n
5.2.2. Bảng 1 quy định các toạ độ cơ sở của các điểm V khi\r\ngóc đệm tựa thiết kế bằng 25o. Chiều dương của các toạ độ được chỉ rõ trong\r\nhình 2.1 của phụ lục 2.
\r\n\r\n
Bảng 1. Vị trí các điểm V
\r\n\r\n
Đơn vị: mm
\r\n\r\n
\r\n Các điểm V \r\n | \r\n X \r\n | \r\n Y \r\n | \r\n Z \r\n |
\r\n V1 \r\n | \r\n 68 \r\n | \r\n -5 \r\n | \r\n 665 \r\n |
\r\n V2 \r\n | \r\n 68 \r\n | \r\n -5 \r\n | \r\n 589 \r\n |
\r\n\r\n
5.3. Vị trí các điểm P
\r\n\r\n
5.3.1. Vị trí của các điểm P so với điểm R, xác định trong\r\nhệ toạ độ ba chiều XYZ, được nêu trong các bảng 2, 3, 4.
\r\n\r\n
5.3.1.1.Bảng 2 quy định các toạ độ cơ sở của các điểm P khi\r\ngóc đệm tựa thiết kế bằng 25o. Chiều dương của các toạ độ được chỉ rõ trong\r\nhình 2.1 của phụ lục 2.
\r\n\r\n
Điểm Pm là giao điểm giữa đường thẳng P1P2 và mặt phẳng dọc\r\nthẳng đứng đi qua điểm R.
\r\n\r\n
Bảng 2. Vị trí các điểm P
\r\n\r\n
Đơn vị: mm
\r\n\r\n
\r\n Các điểm P \r\n | \r\n X \r\n | \r\n Y \r\n | \r\n Z \r\n |
\r\n P1 \r\n | \r\n 35 \r\n | \r\n - 20 \r\n | \r\n 627 \r\n |
\r\n P2 \r\n | \r\n 63 \r\n | \r\n 47 \r\n | \r\n 627 \r\n |
\r\n Pm \r\n | \r\n 43,36 \r\n | \r\n 0 \r\n | \r\n 627 \r\n |
\r\n\r\n
5.3.1.2.Bảng 3 quy định các giá trị hiệu chỉnh bổ sung được\r\nthực hiện theo trục X đối với các điểm P1 và P2 khi khoảng điều chỉnh của ghế\r\ntheo phương nằm ngang (được định nghĩa tại 3.16) lớn hơn 108 mm. Chiều dương\r\ncủa các trục toạ độ được chỉ rõ trong hình 2.1 của phụ lục 2.
\r\n\r\n
Bảng 3. Giá trị hiệu chỉnh bổ sung
\r\n\r\n
Đơn vị: mm
\r\n\r\n
\r\n Khoảng điều chỉnh của ghế theo phương nằm ngang \r\n | \r\n ∆X \r\n |
\r\n 108 \r\n | \r\n - 13 \r\n |
\r\n 121 \r\n | \r\n - 22 \r\n |
\r\n 133 \r\n | \r\n - 32 \r\n |
\r\n 146 \r\n | \r\n - 42 \r\n |
\r\n > 158 \r\n | \r\n - 48 \r\n |
\r\n\r\n
.4. Giá trị hiệu chỉnh khi các góc đệm tựa khác 250
\r\n\r\n
5.4.1.1.Bảng 4 quy định các giá trị hiệu chỉnh bổ sung theo\r\ncác trục X và Z của từng điểm P và từng điểm V khi góc đệm tựa thiết kế khác\r\n25o, chiều dương của các trục toạ độ được chỉ rõ trong hình 2.1 của phục lục 2.
\r\n\r\n
Bảng 4. Giá trị hiệu chỉnh bổ sung
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n Góc đệm tựa \r\n (o) \r\n | \r\n Toạ độ theo phương nằm ngang \r\n ∆X (mm) \r\n | \r\n Toạ độ theo phương thẳng đứng \r\n ∆Z (mm) \r\n | \r\n Góc đệm tựa \r\n (o) \r\n | \r\n Toạ độ theo phương nằm ngang \r\n ∆X (mm) \r\n | \r\n Toạ độ theo phương thẳng đứng \r\n ∆Z (mm) \r\n |
\r\n 5 \r\n | \r\n -186 \r\n | \r\n 28 \r\n | \r\n 23 \r\n | \r\n - 18 \r\n | \r\n 5 \r\n |
\r\n 6 \r\n | \r\n -177 \r\n | \r\n 27 \r\n | \r\n 24 \r\n | \r\n - 9 \r\n | \r\n 3 \r\n |
\r\n 7 \r\n | \r\n -167 \r\n | \r\n 27 \r\n | \r\n 25 \r\n | \r\n 0 \r\n | \r\n 0 \r\n |
\r\n 8 \r\n | \r\n -157 \r\n | \r\n 27 \r\n | \r\n 26 \r\n | \r\n 9 \r\n | \r\n - 3 \r\n |
\r\n 9 \r\n | \r\n -147 \r\n | \r\n 26 \r\n | \r\n 27 \r\n | \r\n 17 \r\n | \r\n - 5 \r\n |
\r\n 10 \r\n | \r\n -137 \r\n | \r\n 25 \r\n | \r\n 28 \r\n | \r\n 26 \r\n | \r\n - 8 \r\n |
\r\n 11 \r\n | \r\n -128 \r\n | \r\n 24 \r\n | \r\n 29 \r\n | \r\n 34 \r\n | \r\n -11 \r\n |
\r\n 12 \r\n | \r\n -118 \r\n | \r\n 23 \r\n | \r\n 30 \r\n | \r\n 43 \r\n | \r\n -14 \r\n |
\r\n 13 \r\n | \r\n -109 \r\n | \r\n 22 \r\n | \r\n 31 \r\n | \r\n 51 \r\n | \r\n -18 \r\n |
\r\n 14 \r\n | \r\n - 99 \r\n | \r\n 21 \r\n | \r\n 32 \r\n | \r\n 59 \r\n | \r\n -21 \r\n |
\r\n 15 \r\n | \r\n - 90 \r\n | \r\n 20 \r\n | \r\n 33 \r\n | \r\n 67 \r\n | \r\n -24 \r\n |
\r\n 16 \r\n | \r\n - 81 \r\n | \r\n 18 \r\n | \r\n 34 \r\n | \r\n 76 \r\n | \r\n -28 \r\n |
\r\n 17 \r\n | \r\n - 72 \r\n | \r\n 17 \r\n | \r\n 35 \r\n | \r\n 84 \r\n | \r\n -32 \r\n |
\r\n 18 \r\n | \r\n - 62 \r\n | \r\n 15 \r\n | \r\n 36 \r\n | \r\n 92 \r\n | \r\n -35 \r\n |
\r\n 19 \r\n | \r\n - 53 \r\n | \r\n 1 \r\n | \r\n 37 \r\n | \r\n 100 \r\n | \r\n -39 \r\n |
\r\n 20 \r\n | \r\n - 44 \r\n | \r\n 11 \r\n | \r\n 38 \r\n | \r\n 108 \r\n | \r\n -43 \r\n |
\r\n 21 \r\n | \r\n - 35 \r\n | \r\n 9 \r\n | \r\n 39 \r\n | \r\n 115 \r\n | \r\n -48 \r\n |
\r\n 22 \r\n | \r\n - 26 \r\n | \r\n 7 \r\n | \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n 123 \r\n | \r\n -52 \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
5.5. Vị trí các điểm E
\r\n\r\n
5.5.1.Các điểm E1 và E2 cách điểm P1 là 104 mm.
\r\n\r\n
Điểm E2 cách E1 là 65 mm (xem hình 2.5 của phụ lục 2)
\r\n\r\n
5.5.2. Quay đoạn thẳng E1E2 quanh điểm P1 cho đến khi đường\r\ntiếp tuyến nối điểm E1 với mép ngoài mặt cắt S2 của cột A phía người lái vuông\r\ngóc với đoạn thẳng E1E2 (xem hình 2.5 của phụ lục 2).
\r\n\r\n
5.5.3. Các điểm E3 và E4 cách điểm P2 là 104 mm.
\r\n\r\n
Điểm E3 cách E4 là 65 mm (xem hình 2.5 của phụ lục 2).
\r\n\r\n
5.5.4. Quay đoạn thẳng E3E4 quanh điểm P2 cho đến khi đường tiếp\r\ntuyến nối điểm E4 với mép ngoài mặt cắt S2 của cột A phía người cùng đi vuông\r\ngóc với đoạn thẳng E3E4 (xem hình 2.5 của phụ lục 2).
\r\n\r\n
6. Phương pháp thử tầm nhìn của người\r\nlái
\r\n\r\n
6.1. Phương pháp xác định các quan hệ về kích thước giữa dấu\r\nchuẩn cơ sở của xe và hệ toạ độ ba chiều được quy định trong phụ lục 2.
\r\n\r\n
6.2. Vị trí của các điểm V1 và V2 so với điểm R được xác\r\nđịnh theo hệ toạ độ XYZ và được nêu trong bảng 1 và bảng 4. Sau đó các điểm mốc\r\ncủa kính chắn gió phải được xác định theo yêu cầu của mục 5.1.1 từ các điểm V\r\nđã được hiệu chỉnh.
\r\n\r\n
6.3. Quan hệ giữa các điểm P, điểm R và đường tâm của chỗ\r\nngồi người lái theo các toạ độ X, Y, Z của hệ toạ độ ba chiều phải được xác\r\nđịnh từ các bảng 2 và 3. Việc hiệu chỉnh các góc đệm tựa thiết kế khác 250 được\r\nthực hiện theo các giá trị quy định trong bảng 4.
\r\n\r\n
6.4. Góc che khuất (xem mục 5.1.2) phải được đo theo các mặt\r\nphẳng nghiêng như mô tả trong hình 2.2 của phụ lục 2. Mối quan hệ giữa điểm P1 (P1\r\nnối tới E1 và E2) và mối P2 (P2 nối tới E3 và E4) được mô tả trong hình 2.5 của\r\nphụ lục 2.
\r\n\r\n
6.4.1. Đoạn thẳng E1E2 được quay theo quy định nêu tại mục\r\n5.5.2. Sau đó góc che khuất của cột A phía người lái được đo theo quy định của\r\nmục 5.1.2.1.1.
\r\n\r\n
6.4.2. Đoạn thẳng E3E4 được quay theo quy định nêu tại mục\r\n5.5.4. Sau đó góc che khuất của cột A phía người cùng đi được đo theo quy định\r\ncủa mục 5.1.2.1.2.
\r\n\r\n
6.5. Nhà sản xuất xe có thể đo góc che khuất trên xe hoặc\r\ntrong bản vẽ. Trong trường hợp cần thiết, có thể phải thực hiện các phép thử\r\nngay trên xe.
\r\n\r\n
7. Yêu cầu kỹ thuật đối với kiểu\r\nloại xe sửa đổi
\r\n\r\n
Mọi kiểu loại xe có sửa đổi không được ảnh hưởng đến tầm\r\nnhìn phía trước 1800 của người lái nói chung và phải phù hợp với yêu cầu kỹ\r\nthuật được quy định trong Tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n
8. Yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm\r\ncùng kiểu loại trong sản xuất
\r\n\r\n
Tất cả các xe thuộc kiểu loại xe đã được cấp chứng nhận kiểu\r\nloại theo Tiêu chuẩn này và được sản xuất tiếp theo phải phù hợp với các yêu\r\ncầu kỹ thuật của Tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
PHƯƠNG\r\nPHÁP XÁC ĐỊNH ĐIỂM H VÀ GÓC THÂN NGƯỜI THỰC TẾ CHO CHỖ NGỒI TRÊN XE
\r\n\r\n
1. Phương pháp mô tả trong phụ lục này được sử dụng để xác\r\nđịnh vị trí điểm H và góc thân người thực tế của một hoặc nhiều chỗ ngồi trên\r\nxe và để kiểm tra mối liên hệ giữa giá trị đo được với thông số thiết kế của\r\nnhà sản xuất xe(1).
\r\n\r\n
Chú thích: (1) Tại bất kỳ chỗ ngồi nào không phải là chỗ\r\nngồi phía trước mà tại đó không thể dùng máy 3DH hoặc phương pháp khác để xác\r\nđịnh điểm H thì có thể lấy điểm R do nhà sản xuất xe xác định để tham khảo với\r\nsự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
\r\n\r\n
2. Yêu cầu
\r\n\r\n
2.1. Trình bày số liệu
\r\n\r\n
Đối với từng chỗ ngồi cần có số liệu chuẩn để chứng minh sự\r\nphù hợp với các qui định của Tiêu chuẩn này, tất cả hoặc một phần các số liệu dưới\r\nđây phải được trình bày theo mẫu trong phụ lục 1.2:
\r\n\r\n
2.1.1. Các tọa độ của điểm R trong hệ toạ độ ba chiều.
\r\n\r\n
2.1.2. Góc thân người thiết kế.
\r\n\r\n
2.1.3. Tất cả các thông số cần thiết để điều chỉnh ghế (đối\r\nvới ghế điều chỉnh được) tới vị trí đo nêu tại 3.3 của phụ lục này.
\r\n\r\n
2.2. Mối liên hệ giữa số liệu đo được và thông số thiết kế
\r\n\r\n
2.2.1. Tọa độ của điểm H và giá trị của góc thân người thực\r\ntế đo được theo phương pháp mô tả tại mục 3 dưới đây phải được đối chiếu lần lượt\r\nvới tọa độ của điểm R và giá trị của góc thân người thiết kế do nhà sản xuất xe\r\nquy định.
\r\n\r\n
2.2.2. Các vị trí tương đối của điểm R và điểm H và mối liên\r\nhệ giữa góc thân người thiết kế với góc thân người thực tế của chỗ ngồi đang\r\nxét được coi như thỏa mãn nếu điểm H (được xác định bởi các toạ độ của nó) nằm\r\ntrong hình vuông có các cạnh bằng 50mm và có 2 đường chéo cắt nhau tại điểm R\r\nvà nếu sai lệch giữa góc thân người thực tế với góc thân người thiết kế không\r\nlớn hơn 50.
\r\n\r\n
2.2.3. Nếu các điều kiện trên được thỏa mãn, điểm R và góc\r\nthân người thiết kế phải được sử dụng để chứng minh sự phù hợp với các qui\r\nđịnh của Tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n
2.2.4. Nếu điểm H hoặc góc thân người thực tế không thỏa mãn\r\ncác yêu cầu của mục 2.2.2 thì chúng phải được xác định thêm 2 lần nữa (tất cả 3\r\nlần). Nếu kết quả của 2 trong 3 lần xác định trên thỏa mãn yêu cầu của mục\r\n2.2.2, điều kiện của mục 2.2.3 trên phải được áp dụng.
\r\n\r\n
2.2.5. Nếu kết quả của ít nhất 2 lần trong 3 lần xác định\r\ntheo mục 3.2.4 không thoả mãn yêu cầu của mục 2.2.2, hoặc nếu việc kiểm tra\r\nkhông thể thực hiện được do nhà sản xuất xe không cung cấp được thông tin về vị\r\ntrí điểm R hoặc về góc thân người thiết kế thì trọng tâm của 3 điểm đo hoặc giá\r\ntrị trung bình đo được của 3 góc phải được sử dụng và được coi như có thể áp\r\ndụng trong tất cả các trường hợp mà điểm R hoặc góc thân người thiết kế thoả\r\nmãn Tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n
3. Phương pháp xác định điểm H và góc thân người thực tế
\r\n\r\n
3.1. Trước khi thử, xe phải được đặt trong điều kiện do nhà\r\nsản xuất xe quy định với nhiệt độ môi trường bằng 200C ± 100C để bảo đảm vật\r\nliệu của ghế đạt nhiệt độ phòng. Nếu ghế chưa bao giờ có người ngồi, phải cho\r\nmột người hoặc một thiết bị nặng từ 70 đến 80 kg ngồi lên ghế 2 lần/phút cho\r\nđến khi lớp đệm và lưng ghế được làm cong. Theo yêu cầu của nhà sản xuất xe,\r\ntất cả các ghế phải chưa được chất tải trong khoảng thời gian ít nhất là 30\r\nphút trước khi lắp đặt máy 3DH.
\r\n\r\n
3.2. Xe phải được đặt ở vị trí đo định nghĩa tại mục 3.23\r\ncủa Tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n
3.3. Ghế điều chỉnh được trước hết phải được điều chỉnh tới\r\nvị trí ngồi hoặc vị trí lái thông thường sau cùng theo quy định của nhà sản\r\nxuất xe, trừ ghế di động sử dụng cho mục đích khác với chỗ ngồi hoặc lái thông\r\nthường. Nếu ghế có thể điều chỉnh theo cách khác (thay đổi độ cao, thay đổi góc\r\nngồi, đệm tựa của ghế, v.v...) thì việc điều chỉnh tới các vị trí này phải được\r\nthực hiện theo chỉ dẫn của nhà sản xuất xe. Đối với các ghế có giảm xóc, độ cao\r\nphải được cố định tương ứng với vị trí lái thông thường theo quy định của nhà\r\nsản xuất xe.
\r\n\r\n
3.4. Vùng chỗ ngồi để đặt máy 3DH phải được phủ bằng một lớp\r\nvải bông mỏng, đủ kích thước và kết cấu bề mặt thích hợp, như vải bông thô có\r\nmật độ 18,9 sợi/cm2 và nặng 0,228 kg/m2, hoặc bằng vải đan hoặc dệt có đặc tính\r\ntương đương.
\r\n\r\n
Nếu phép thử được thực hiện trên ghế không được lắp vào xe,\r\nsàn mà trên đó ghế được đặt lên phải có cùng đặc tính cơ bản(1) như sàn của xe\r\nsử dụng ghế đó.
\r\n\r\n
Chú thích: (1) Góc nghiêng của khung ghế, kết cấu bề mặt,\r\nchênh lệch độ cao v.v...
\r\n\r\n
3.5. Đặt cụm mông và lưng của máy 3DH sao cho CPO trùng với\r\nmặt phẳng tâm của máy 3DH. Theo yêu cầu của nhà sản xuất xe, nếu máy được đặt\r\nbên ngoài quá xa đến mức mép ghế không cho phép cân bằng máy 3DH thì có thể di chuyển\r\nmáy 3DH vào phía trong so với CPO.
\r\n\r\n
3.6. Gắn các cụm bàn chân và cẳng chân dưới vào cụm mông một\r\ncách riêng biệt hoặc bằng cách sử dụng thanh chữ T và cụm cẳng chân dưới. Đường\r\nthẳng đi qua nút ngắm của điểm H phải song song với mặt đỗ xe (mặt đất...) và\r\nvuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc của ghế.
\r\n\r\n
3.7. Điều chỉnh vị trí của bàn chân và cẳng chân của máy 3DH
\r\n\r\n
3.7.1. Chỗ ngồi của người lái và chỗ ngồi bên ngoài của người\r\ncùng đi ở dãy ghế trước
\r\n\r\n
3.7.1.1.Cả cụm bàn chân và cẳng chân phải được di chuyển về\r\nphía trước sao cho hai bàn chân đặt tự nhiên trên sàn và ở giữa các bàn đạp\r\nđiều khiển (nếu cần). Nếu có thể, phải đặt bàn chân phải và bàn chân trái cách\r\nđều (hoặc hầu như cách đều) mặt phẳng tâm của máy 3DH. Ni vô (ống thuỷ chuẩn)\r\nđể kiểm tra sự cân bằng theo phương ngang xe của máy 3DH được đưa về phương nằm\r\nngang bằng cách điều chỉnh lại mông máy 3DH (nếu cần) hoặc bằng cách điều chỉnh\r\ncác cụm cẳng chân và bàn chân về phía sau. Đường thẳng qua nút ngắm của điểm H\r\nphải luôn vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc của ghế.
\r\n\r\n
3.7.1.2.Nếu không thể giữ cẳng chân trái song song với cẳng\r\nchân phải và bàn chân trái không được đỡ bởi kết cấu thì phải dịch chuyển bàn\r\nchân trái đến vị trí được đỡ bởi kết cấu. Phải luôn điều chỉnh thẳng nút ngắm.
\r\n\r\n
3.7.2. Chỗ ngồi bên ngoài của dãy ghế sau
\r\n\r\n
Đối với các ghế sau hoặc ghế phụ, cẳng chân được đặt theo\r\nquy định của nhà sản xuất. Nếu các bàn chân vẫn để trên các bộ phận của sàn có\r\nđộ cao khác nhau thì bàn chân đầu tiên tiếp xúc với ghế phía trước được coi là\r\nchuẩn và bàn chân khác phải được bố trí sao cho ni vô cân bằng ngang của mông\r\nmáy 3DH được đưa về phương nằm ngang.
\r\n\r\n
3.7.3. Các chỗ ngồi khác
\r\n\r\n
Phương pháp chung được nêu tại mục 3.7.1 ở trên phải được\r\ntuân thủ, trừ khi các bàn chân được đặt theo quy định của nhà sản xuất xe.
\r\n\r\n
3.8. Gắn các gia trọng của cẳng chân và đùi và làm cân bằng\r\nmáy 3DH.
\r\n\r\n
3.9. Làm nghiêng lưng về phía trước tựa vào vấu hạn chế phía\r\ntrước và kéo máy 3DH ra khỏi đệm tựa bằng cách sử dụng thanh chữ T. Đặt lại vị\r\ntrí máy 3DH trên ghế bằng một trong các cách sau:
\r\n\r\n
3.9.1. Nếu máy 3DH có xu hướng trượt về phía sau, cho máy\r\n3DH trượt về phía sau cho đến khi không cần tác dụng lực vào thanh chữ T để giữ\r\ncân bằng nằm ngang về phía trước nữa, tức là cho đến khi lưng máy tiếp xúc với\r\nđệm tựa. Nếu cần thiết, đặt lại vị trí cẳng chân.
\r\n\r\n
3.9.2. Nếu máy 3DH không có xu hướng trượt về phía sau, trượt\r\nmáy 3DH về phía sau bằng cách ặt tải trọng hướng về phía sau nằm ngang vào\r\nthanh chữ T cho đến khi lưng máy tiếp xúc với ệm tựa (xem hình 1.2 của phụ lục\r\n1.1).
\r\n\r\n
3.10. Gắn một gia trọng bằng 100 ± 10 N vào cụm lưng máy 3DH\r\ntại giao điểm của thước đo góc bên hông và vỏ bọc thanh chữ T. Hướng tác dụng\r\ncủa tải trọng phải được duy trì theo đường thẳng đi qua giao điểm nêu trên tới\r\nmột điểm ở ngay phía trên vỏ bọc thanh đùi (xem hình 2.2 của phụ lục 1.1). Sau\r\nđó trả lưng máy về tiếp xúc với đệm tựa một cách cẩn thận. Sự cẩn thận phải được\r\nduy trì trong suốt phần còn lại của quy trình để tránh cho máy 3DH khỏi trượt\r\nvề phía trước.
\r\n\r\n
311. Lắp đặt gia trọng mông bên phải và trái và sau đó lắp 8\r\ngia trọng thân người. Duy trì sự cân bằng máy 3DH.
\r\n\r\n
3.12. Nghiêng lưng máy về phía trước để khử ứng suất lên đệm\r\ntựa. Lắc máy 3DH về hai phía trong phạm vi 100 đối xứng qua mặt phẳng tâm thẳng\r\nđứng của máy (50 về mỗi phía) 3 chu kỳ để khử ma sát tích luỹ giữa máy 3DH và\r\nghế ngồi.
\r\n\r\n
Trong khi lắc máy 3DH, thanh chữ T của máy có thể làm lệch\r\nviệc điều chỉnh thẳng đứng và ằm ngang quy định. Vì vậy thanh chữ T phải được\r\ngiữ bằng cách đặt một lực bên hợp lý phương ngang trong suốt quá trình lắc này.\r\nSự cẩn thận phải được duy trì trong khi giữ thanh chữ T và lắc máy 3DH để đảm\r\nbảo không bị một lực bên ngoài vô ý nào đó tác dụng theo phương thẳng đứng hoặc\r\nphía trước và phía sau.
\r\n\r\n
Các bàn chân của máy 3DH không bị chặn hoặc bị giữ lại trong\r\nkhi thực hiện bước này. Nếu ị trí các bàn chân thay đổi, chúng phải được trả về\r\nvị trí cũ ngay sau đó.
\r\n\r\n
Trả lưng máy trở về tiếp xúc với đệm tựa một cách cẩn thận\r\nvà kiểm tra hai ni vô cho về mức cân bằng. Nếu có bàn chân nào đó bị dịch\r\nchuyển trong khi lắc máy 3DH, chúng phải được ặt lại vị trí như sau:
\r\n\r\n
Lần lượt nâng từng bàn chân lên khỏi sàn với một khoảng cách\r\ntối thiểu cần thiết cho đến khi bàn chân không bị dịch chuyển nữa. Khi nâng bàn\r\nchân, các bàn chân phải có thể quay tự do; không được đặt các tải trọng phía trước\r\nhoặc phía bên. Khi mỗi bàn chân được đặt trở về ị trí phía dưới, phải cho gót\r\nchân tiếp xúc được với kết cấu đã định theo thiết kế.
\r\n\r\n
Kiểm tra ni vô phía bên cho về mức cân bằng; nếu cần thiết,\r\nđặt tải trọng phía bên vào đỉnh của toàn bộ lưng máy sao cho để làm mông của\r\nmáy 3DH ngang bằng trên ghế ngồi.
\r\n\r\n
3.13. Giữ thanh chữ T để máy 3DH trên đệm ghế không bị trượt\r\nvề phía trước, tiếp tục thực hiện như sau:
\r\n\r\n
a) Trả lưng máy về tiếp xúc với đệm tựa.
\r\n\r\n
b) Lần lượt tác dụng và thôi tác dụng lực nằm ngang (không vượt\r\nquá 25 N) hướng về phía sau lên thanh đo góc lưng ở độ cao xấp xỉ với độ cao\r\ntrọng tâm của thân người cho đến khi thước đo góc của hông chỉ ra rằng đã đạt được\r\nvị trí ổn định sau khi thôi tác dụng lực. Phải thận trọng trong khi thực hiện\r\nđể đảm bảo rằng không có các lực bên ngoài hướng xuống dưới hoặc phía bên tác\r\ndụng vào máy 3DH. Nếu cần phải điều chỉnh tới mức cân bằng khác, quay phần lưng\r\nmáy về phía trước, điều chỉnh lại mức cân bằng và lặp lại các bước từ mục 3.12.
\r\n\r\n
3.14. Thực hiện tất cả các phép đo
\r\n\r\n
3.14.1.Tọa độ của điểm H được đo theo hệ toạ độ ba chiều.
\r\n\r\n
3.14.2. Góc thân người thực tế được đọc trên thước đo góc lưng\r\nmáy 3DH với trục máy ngả hết về phía sau.
\r\n\r\n
3.15. Nếu có yêu cầu lặp lại việc lắp đặt của máy 3DH, ghế\r\nngồi phải được đưa trở lại trạng thái không tải với khoảng thời gian ít nhất 30\r\nphút trước khi lắp đặt lại. Không được đặt gia trọng cho máy 3DH lên ghế ngồi\r\nlâu hơn thời gian yêu cầu để thực hiện thử nghiệm.
\r\n\r\n
3.16. Nếu các ghế ngồi trong cùng một dãy có thể được coi là\r\ngiống nhau (ghế băng, các ghế giống nhau v.v..), chỉ cần xác định một điểm H và\r\nmột góc thân người thực tế cho mỗi một dãy ghế, máy 3DH được đặt ở chỗ ngồi đại\r\ndiện cho dãy ghế này.
\r\n\r\n
Chỗ ngồi đại diện phải là:
\r\n\r\n
- đối với dãy ghế phía trước: chỗ ngồi của người lái;
\r\n\r\n
- đối với các dãy ghế phía sau: chỗ ngồi ngoài cùng.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
MÔ\r\nTẢ MÁY ĐO ĐIỂM H BA CHIỀU (MÁY 3DH) VÀ MA-NƠ-CANH
\r\n\r\n
1. Mô tả máy 3 DH
\r\n\r\n
1.1. Mông và lưng
\r\n\r\n
Mông và lưng máy được làm bằng thép và chất dẻo chịu lực;\r\nchúng mô phỏng đùi và thân người à lắp với nhau bằng khớp bản lề tại điểm H. Thước\r\nđo góc được cố định với trục máy có khớp bản lề tại điểm H để đo góc thân người\r\nthực tế. Thanh đùi có thể điều chỉnh, được gắn chặt với mông, tạo thành đường\r\ntâm của đùi và sử dụng làm đường cơ sở cho thước đo góc hông.
\r\n\r\n
1.2. Thành phần cẳng chân và thân người
\r\n\r\n
Các cẳng chân phía dưới được nối với cụm mông tại thanh chữ\r\nT nối các đầu gối, thanh chữ T là phần kéo dài ra hai phía bên của thanh đùi\r\nđiều chỉnh được. Các thước đo góc được kết hợp với các cẳng chân phía dưới để\r\nđo các góc của đầu gối. Cụm bàn chân phải được hiệu chuẩn để đo góc bàn chân.\r\nHai ni vô định hướng thiết bị trong không gian. Các khối lượng thành phần thân\r\nngười được đặt ở vị trí tương ứng với trọng tâm để tạo ra khối lượng giống như\r\nmột người nặng 76 g trên ghế. Tất cả các khớp nối của máy 3DH phải được kiểm\r\ntra để đảm bảo dịch chuyển tự do, nhẹ nhàng với ma sát rất nhỏ.
\r\n\r\n
2. Mô tả ma-nơ-canh
\r\n\r\n
2.1. Phải sử dụng một ma-nơ-canh ba chiều có khối lượng và\r\nhình dáng tương ứng với khối lượng và ình dáng của một người lớn có chiều cao\r\ntrung bình như được mô tả trong hình 1.1 và hình 1.2.
\r\n\r\n
2.2. Ma-nơ-canh phải bao gồm các bộ phận sau đây:
\r\n\r\n
2.2.1. Hai bộ phận, một bộ phận mô phỏng lưng và một bộ phận\r\nmô phỏng mông, quay quanh một trục mô phỏng trục quay giữa thân người và đùi.\r\nGiao điểm của trục này với mặt phẳng trung tuyến dọc thẳng đứng của chỗ ngồi\r\nchính là điểm H.
\r\n\r\n
2.2.2. Hai bộ phận mô phỏng các cẳng chân và được lắp bằng\r\nchốt với bộ phận mô phỏng mông.
\r\n\r\n
2.2.3. Hai bộ phận mô phỏng các bàn chân và được lắp với cẳng\r\nchân bằng các khớp bản lề mô hỏng mắt cá chân.
\r\n\r\n
2.2.4. Bộ phận mô phỏng mông phải được trang bị thêm một ni\r\nvô để kiểm tra cân bằng theo phương ngang của mông.
\r\n\r\n
2.3. Các gia trọng của các bộ phận của thân phải được gắn\r\nvào các điểm thích hợp tương ứng với các trọng tâm của chúng sao cho tổng khối\r\nlượng của ma-nơ-canh bằng 75 kg ± 1%. Các khối lượng của các gia trọng được nêu\r\ntại chú thích (1) của hình 1.2.
\r\n\r\n
2.4. Đường thân người chuẩn của ma-nơ-canh được thể hiện bởi\r\nmột đường thẳng đi qua khớp nối giữa đùi với thân người và khớp nối lý thuyết\r\ngiữa cổ với ngực (xem hình 1.1).
\r\n\r\n
3. Xác định các điểm H và góc đệm tựa thực tế
\r\n\r\n
3.1. Điểm H và góc đệm tựa phải được xác định cho từng chỗ\r\nngồi do nhà sản xuất quy định. Nếu các chỗ ngồi cùng dãy có thể được coi là\r\ngiống nhau (ghế băng, các ghế giống nhau...), mỗi dãy ghế chỉ cần xác định một\r\nđiểm H và một góc đệm tựa, ma-nơ-canh được mô tả tại mục 2 được lắp trên một\r\nchỗ ngồi đại diện cho cả dãy ghế. Đối với dẫy ghế phía trước, chỗ ngồi đại diện\r\nphải là ghế người lái. Các dãy còn lại, ghế đại diện phải là ghế ngoài cùng của\r\ndãy đó.
\r\n\r\n
3.2. Khi xác định điểm H và góc đệm tựa thực tế, ghế đang\r\nxét phải được đặt ở vị trí lái hoặc vị trí sử dụng thông thường sau cùng thấp\r\nnhất do nhà sản xuất quy định. Đệm tựa lưng của ghế điều chỉnh được độ nghiêng\r\nphải được khoá hãm theo quy định của nhà sản xuất hoặc ở vị trí tương ứng với\r\ngóc đệm tựa thực càng gần bằng 25o càng tốt.
\r\n\r\n
4. Lắp đặt ma-nơ-canh trên ghế
\r\n\r\n
4.1. Xe phải được đặt trên mặt đỗ xe nằm ngang. Các ghế phải\r\nđược điều chỉnh theo quy định tại mục 3.2.
\r\n\r\n
4.2. Ghế để thử phải được phủ bằng một tấm vải để hiệu chỉnh\r\nma-nơ-canh được dễ dàng.
\r\n\r\n
4.3. Ma-nơ-canh phải được đặt lên ghế đang xét sao cho trục\r\nquay của nó vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc xe.
\r\n\r\n
4.4. Các bàn chân của ma-nơ-canh phải được đặt như sau:
\r\n\r\n
4.4.1. Đối với các ghế trước, các bàn chân phải được đặt sao\r\ncho ni vô kiểm tra cân bằng theo phương ngang của mông ma-nơ-canh được đưa về\r\nphương nằm ngang.
\r\n\r\n
4.4.2. Đối với các ghế sau, các bàn chân phải được đặt xa\r\nhết mức sao cho chúng tiếp xúc với ghế rước. Nếu các bàn chân vẫn để trên các\r\nbộ phận của sàn có độ cao khác nhau thì bàn chân ầu tiên tiếp xúc với ghế phía\r\ntrước được lấy làm chuẩn và bàn chân kia phải được bố trí sao cho ni vô cân\r\nbằng ngang của mông ma-nơ-canh được đưa về phương nằm ngang.
\r\n\r\n
4.4.3. Nếu điểm H đang được xác định thuộc một ghế giữa, mỗi\r\nbàn chân phải được đặt ở mỗi bên của ường hầm(1).
\r\n\r\n
Chú thích: (1) Một số xe có bố trí thiết bị sưởi nằm trong\r\nkết cấu kín ở giữa sàn xe có dạng giống như một ường hầm.
\r\n\r\n
4.5. Các gia trọng phải được đặt lên các cẳng chân, ni vô\r\ncân bằng ngang của mông ma-nơ-canh ược đưa về phương nằm ngang, và các gia\r\ntrọng đùi phải được đặt vào bộ phận mô phỏng mông của ma-nơ-canh.
\r\n\r\n
4.6. Ma-nơ-canh phải được dịch ra khỏi đệm tựa lưng bằng\r\ncách quay lưng thanh chữ T nối các đầu gối của ma-nơ-canh về phía trước. Sau đó\r\nma-nơ-canh phải được đặt lại lên ghế bằng cách trượt mông của nó về phía sau\r\ncho đến khi có lực cản lại, lúc này lưng của ma-nơ-canh thay cho đệm tựa lưng\r\ncủa ghế.
\r\n\r\n
4.7. Phải đặt một lực nằm ngang bằng 100 ± 10 N vào\r\nma-nơ-canh hai lần. Hướng và điểm đặt lực ược mô tả bằng một mũi tên trong hình\r\n1.2.
\r\n\r\n
4.8. Các gia trọng mông phải được lắp vào bên trái và bên\r\nphải, các gia trọng thân người phải được ặt vào đúng vị trí. Ni vô cân bằng ngang\r\ncủa ma-nơ-canh phải được giữ theo phương nằm ngang.
\r\n\r\n
4.9. Ni-vô cân bằng ngang của ma-nơ-canh được đưa về phương\r\nnằm ngang, lưng của ma-nơ-canh phải được xoay về phía trước cho đến khi các gia\r\ntrọng thân người nằm phía trên điểm H để khử các ma sát giữa ma-nơ-canh với đệm\r\ntựa lưng của ghế.
\r\n\r\n
4.10. Lưng của ma-nơ-canh phải được dịch chuyển nhẹ nhàng về\r\nphía sau để hoàn thành việc lắp đặt ma-nơ-canh lên ghế. Ni-vô cân bằng ngang của\r\nma-nơ-canh phải được đưa về phương nằm ngang. Nếu chưa thoả mãn yêu cầu này,\r\nphải lặp lại quy trình nêu trên.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n 1. Lưng máy (ma-nơ-canh) \r\n | \r\n 7. Thanh chữ T nối các đầu gối \r\n | \r\n 13. Thanh đùi \r\n |
\r\n 2. Giá treo gia trọng thân người \r\n | \r\n 8. Trục máy \r\n | \r\n 14. Thước đo góc đầu gối \r\n |
\r\n 3. Ni vô cân bằng ngang góc lưng \r\n | \r\n 9. Thước đo góc lưng \r\n | \r\n 15. Cẳng chân \r\n |
\r\n 4. Thước đo góc hông \r\n | \r\n 10. Nút ngắm của điểm H \r\n | \r\n 16. Thước đo góc bàn chân \r\n |
\r\n 5. Mông máy (ma-nơ-canh) \r\n | \r\n 11. Trục quay của điểm H \r\n | \r\n
\r\n |
\r\n 6. Miếng đệm gia trọng thanh đùi \r\n | \r\n 12. Ni vô cân bằng phía bên \r\n | \r\n
\r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 1.1 - Các thành phần của máy\r\n3DH
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
(1) Khi mô phỏng ma-nơ-canh như nêu tại 3.5 và 3.9 của\r\nTiêu chuẩn này, máy 3DH được đặt các gia trọng có hối lượng tương ứng như sau:
\r\n\r\n
\r\n Bộ phận mô phỏng lưng và mông \r\n | \r\n 16 kg \r\n | \r\n Gia trọng đùi \r\n | \r\n 7 kg \r\n |
\r\n Gia trọng thân người \r\n | \r\n 31 kg \r\n | \r\n Gia trọng cẳng chân \r\n | \r\n 13 kg \r\n |
\r\n Gia trọng mông \r\n | \r\n 8 kg \r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
SỐ\r\nLIỆU CHUẨN LIÊN QUAN ĐẾN CHỖ NGỒI
\r\n\r\n
1. Mã số của số liệu chuẩn
\r\n\r\n
Số liệu chuẩn được liệt kê liên tục cho từng chỗ ngồi. Các\r\nchỗ ngồi được xác định bằng một mã gồm hai ý tự. Ký tự đầu là số ả rập chỉ số\r\ndãy ghế, theo thứ tự từ đầu xe đến cuối xe. Ký tự thứ hai là chữ hoa hỉ vị trí\r\ncủa ghế ngồi trong dẫy ghế, nhìn theo hướng chuyển động về phía trước của xe.\r\nCác chữ hoa dưới đây được sử dụng
\r\n\r\n
L = bên trái
\r\n\r\n
R = bên phải
\r\n\r\n
C = ở giữa
\r\n\r\n
2. Mô tả trạng thái của xe khi đo
\r\n\r\n
2.1. Tọa độ của các dấu chuẩn
\r\n\r\n
X ............................
\r\n\r\n
Y ............................
\r\n\r\n
Z ............................
\r\n\r\n
3. Danh mục số liệu chuẩn
\r\n\r\n
3.1. Chỗ ngồi: .............................
\r\n\r\n
3.1.1. Toạ độ của điểm R
\r\n\r\n
\r\n\r\n
X ............................
\r\n\r\n
Y ............................
\r\n\r\n
Z ............................
\r\n\r\n
3.1.2. Góc thân người thiết kế: ...........................
\r\n\r\n
3.1.3. Thông số kỹ thuật để điều chỉnh chỗ ngồi(1)
\r\n\r\n
Điều chỉnh theo phương nằm ngang :............
\r\n\r\n
Điều chỉnh theo phương thẳng đứng :.............
\r\n\r\n
Điều chỉnh góc nghiêng:............ Góc thân người :............
\r\n\r\n
(1) Xóa phần không có
\r\n\r\n
\r\n\r\n
PHƯƠNG\r\nPHÁP XÁC ĐỊNH QUAN HỆ KÍCH THƯỚC GIỮA CÁC DẤU CHUẨN CƠ SỞ CỦA XE VÀ HỆ TOẠ ĐỘ\r\nBA CHIỀU
\r\n\r\n
1. Quan hệ giữa hệ toạ độ và các dấu chuẩn cơ sở của xe
\r\n\r\n
Để kiểm tra các kích thước cụ thể trên hoặc bên trong xe\r\nmẫu, quan hệ giữa các tọa độ trong hệ toạ độ a chiều định nghĩa tại 3.2 của\r\nTiêu chuẩn này (đã được chỉ rõ trong giai đoạn thiết kế ban đầu) và các ị trí\r\ncủa dấu chuẩn cơ sở như định nghĩa tại mục 3.3 của Tiêu chuẩn này phải được\r\nthiết lập chính xác sao cho các điểm cụ thể trên bản vẽ xe của nhà sản xuất xe\r\ncó thể nhận biết được trên xe thực tế được chế tạo từ bản vẽ thiết kế đó.
\r\n\r\n
2. Phương pháp thiết lập mối quan hệ giữa hệ toạ độ và các\r\ndấu chuẩn cơ sở
\r\n\r\n
Phải thiết lập một mặt phẳng chuẩn cơ sở, mặt phẳng này được\r\nđánh dấu bằng các ký hiệu X-X và Y-Y. Phương pháp thực hiện được chỉ rõ trong\r\nhình 2.7, mặt phẳng chuẩn phải là bề mặt cứng, phẳng, nằm ngang để xe đỗ lên\r\nđó, và phải gắn cố định hai thước đo trên bề mặt này; thang đo theo mm, thước\r\nđo theo toạ độ X-X không được ngắn hơn 8 m, và thước đo Y-Y không được ngắn hơn\r\n4 m. Hai thước đo này phải được bố trí đảm bảo vuông góc với nhau như trong\r\nhình 2.7. Giao điểm của hai thước này là iểm gốc (0).
\r\n\r\n
3. Kiểm tra mặt phẳng chuẩn
\r\n\r\n
Để xác định được những thay đổi nhỏ về độ phẳng của mặt\r\nphẳng chuẩn hoặc vùng thử, cần phải đo độ lệch của các điểm so với điểm gốc (0)\r\ntại các toạ độ bằng 250 mm theo các trục X và Y và ghi lại những
\r\n\r\n
kết quả thu được để hiệu chỉnh khi kiểm tra xe.
\r\n\r\n
4. Vị trí thử thực tế
\r\n\r\n
Để xác định được những thay đổi nhỏ về độ cao của hệ thống\r\ntreo v.v..., cần phải có sẵn các dấu chuẩn ơ sở để hiệu chỉnh các vị trí tọa độ\r\ntheo đúng vị trí trên bản vẽ thiết kế trước khi thực hiện các phép đo khác.\r\nNgoài ra, vị trí của xe có thể phải được điều chỉnh nhỏ theo phương dọc và/hoặc\r\nngang đến vị trí úng của nó trong hệ toạ độ.
\r\n\r\n
5. Kết quả
\r\n\r\n
Xe được đặt đúng vị trí trong hệ toạ độ và trong bản vẽ\r\nthiết kế xe, vị trí của các điểm cần thiết để khảo sát các yêu cầu tầm nhìn có\r\nthể được xác định dễ dàng.
\r\n\r\n
Phương pháp thử để xác định các yêu cầu này có thể gồm cả\r\nviệc dùng máy đo tọa độ (máy kinh vĩ), các nguồn sáng hoặc những thiết bị tạo\r\nbóng tối, hoặc các phương pháp khác đạt được những kết quả tương đương.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
(1) Đường thẳng đánh dấu mặt phẳng trung tuyến dọc xe.
\r\n\r\n
(2) Đường thẳng đánh dấu mặt phẳng thẳng đứng dọc xe đi qua\r\nđiểm R.
\r\n\r\n
(3) Đường thẳng đánh dấu mặt phẳng thẳng đứng dọc xe đi qua\r\ncác điểm V1 và V2.
\r\n\r\n
Hình 2.1. Vị trí các điểm V
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 2.2. Góc che khuất của cột A
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 2.3. Góc che khuất của cột A\r\n(chiếu lên mặt phằng nằm ngang)
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 2.4. Đánh giá sự che khuất\r\ntrong phạm vi tầm nhìn 180o phía trước của người lái
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 2.5. Vị trí tương đối của các\r\nđiểm E và các điểm P
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 2.6. Hệ toạ độ ba chiều
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 2.7. Khoảng cách của các đối tượng\r\ntrong vùng thử
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n"
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 22TCN319:2003 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Cơ quan | Bộ Giao thông vận tải |
Ngày ban hành | 10/10/2003 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Đã biết |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.