Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Tiêu chuẩn ngành 22TCN 322:2003 về phương tiện giao thông cơ giới đường bộ -hệ thống gạt nước và rửa kính chắn gió của ô tô con- yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử do Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    624947





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu22TCN322:2003
      Loại văn bảnTiêu chuẩn ngành
      Cơ quanBộ Giao thông vận tải
      Ngày ban hành10/10/2003
      Người kýĐã xác định
      Ngày hiệu lực 01/01/1970
      Tình trạng Đã biết

      "\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nBé giao th«ng vËn t¶i\r\n

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n\r\n\r\n

      \r\n\r\n

      22 TCN 322 - 03

      \r\n\r\n

      PHƯƠNG TIỆN\r\nGIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ -HỆ THỐNG GẠT NƯỚC VÀ RỬA KÍNH CHẮN GIÓ CỦA Ô TÔ\r\nCON- YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

      HÀ NỘI 2003

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      22 TCN 322 - 03

      \r\n

      \r\n

      \r\n  

      \r\n\r\nLời nói đầu

      \r\n\r\n

      Tiêu chuẩn 22 TCN 322 - 03 được biên soạn trên cơ sở Quy\r\nđịnh 78/318/EEC và 94/68/EC.

      \r\n\r\n

      Cơ quan đề nghị và biên soạn: Cục Đăng kiểm Việt Nam

      \r\n\r\n

      Cơ quan trình duyệt: Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Giao thông\r\nvận tải

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

       

      \r\n

      2

      \r\n

      \r\n

      \r\n  

      \r\n\r\nCơ quan xét duyệt và ban hành: Bộ Giao thông vận tải

      \r\n\r\n

      1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

      \r\n\r\n

      Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử\r\nđối với hệ thống gạt nước và rửa kính chắn gió lắp trên ô tô con (1) được định\r\nnghĩa trong TCVN 6211:2003 (sau đây gọi tắt là xe) có tầm nhìn 1800 phía trước\r\ncủa người lái.

      \r\n\r\n

      Tiêu chuẩn này được áp dụng trong kiểm tra chứng nhận chất lượng,\r\nan toàn kỹ thuật các kiểu loại xe cơ giới (kiểm tra chứng nhận kiểu loại xe).

      \r\n\r\n

      Chú thích: (1) ô tô con cũng là loại xe M1 được định nghĩa\r\ntrong TCVN 6723:2000.

      \r\n\r\n

      2. Tiêu chuẩn trích dẫn

      \r\n\r\n

      TCVN 6211:2003 (ISO 3833 : 1977) Phương tiện giao thông đường\r\nbộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa. TCVN 6723:2000 Phương tiện giao thông đường\r\nbộ - Ô tô khách cỡ nhỏ - Yêu cầu về cấu tạo trong công nhận kiểu.

      \r\n\r\n

      3. Thuật ngữ và định nghĩa

      \r\n\r\n

      Các thuật ngữ để áp dụng trong phạm vi Tiêu chuẩn này được\r\nđịnh nghĩa như sau:

      \r\n\r\n

      3.1. Kiểu loại xe (Vehicle type): các xe cùng kiểu loại\r\ntrong Tiêu chuẩn này gồm các xe có cùng các đặc điểm cơ bản sau đây:

      \r\n\r\n

      - hình dáng và việc bố trí của các bộ phận bên trong và bên\r\nngoài xe trong khu vực có thể ảnh hưởng đến tầm nhìn của người lái;

      \r\n\r\n

      - hình dáng và kích thước của kính chắn gió và khung lắp\r\nkính chắn gió có thể ảnh hưởng đến tầm nhìn của người lái (xem phụ lục 3);

      \r\n\r\n

      - các đặc điểm của hệ thống gạt nước và rửa kính chắn gió.

      \r\n\r\n

      3.2. Hệ toạ độ ba chiều (Three-dimensional reference grid):\r\nhệ toạ độ bao gồm ba mặt phẳng: mặt phẳng dọc thẳng đứng X - Z, mặt phẳng nằm\r\nngang X - Y và mặt phẳng ngang thẳng đứng Y - Z ( Xem hình 2.2, phụ lục 2). Hệ\r\ntoạ độ này được sử dụng để xác định các quan hệ kích thước giữa vị trí của các điểm\r\ntrên bản vẽ thiết kế và vị trí của chúng trên xe thực. Phương pháp xác định vị\r\ntrí của xe trong hệ toạ độ ba chiều được quy định trong phụ lục 2. Tất cả các\r\ntọa độ được tính từ điểm 0 cơ sở phải được xác định khi xe ở trạng thái sẵn\r\nsàng hoạt động (xem mục 3.1, phụ lục 5) cộng thêm một người cùng đi ngồi ở hàng\r\nghế đầu có khối lượng bằng 75kg  1%.

      \r\n\r\n

      Xe có hệ thống treo điều chỉnh được khoảng sáng gầm xe phải\r\nđược thử trong điều kiện sử dụng thông thường theo quy định của nhà sản xuất\r\nxe.

      \r\n\r\n

      3.3. Các dấu chuẩn cơ sở (Primary reference marks): các lỗ,\r\ncác bề mặt, các dấu và các ký hiệu nhận dạng trên thân xe. Loại dấu chuẩn được\r\nsử dụng và vị trí của từng dấu theo các toạ độ X, Y, Z của hệ toạ độ ba chiều\r\nvà theo mặt đỗ xe do nhà sản xuất xe quy định. Các dấu này có thể là các điểm để\r\nkiểm tra điều chỉnh được sử dụng khi lắp ráp thân xe.

      \r\n\r\n

      3.4. Góc đệm tựa lưng của ghế (Seat-back angle): góc nghiêng\r\ncủa đệm tựa lưng của ghế so với phương thẳng đứng (sau đây gọi tắt là góc đệm\r\ntựa).

      \r\n\r\n

      3.5. Góc đệm tựa lưng thực tế của ghế (Actual seat-back\r\nangle): góc giữa đường thẳng đứng đi qua điểm H và đường thân người chuẩn (sau\r\nđây gọi tắt là góc đệm tựa thực tế). Thân người được mô phỏng bởi một\r\nma-nơ-canh như mô tả hình trong hình 1.2 của phụ lục 1.1. Góc này được xác định\r\ntheo phương pháp nêu trong phụ lục 1.

      \r\n\r\n

      3.6. Góc đệm tựa lưng thiết kế của ghế (Design seat-back\r\nangle): góc giữa đường thẳng đứng đi qua điểm R và đường thân người chuẩn do\r\nnhà sản xuất xe quy định. Góc này xác định góc đệm tựa khi ghế ngồi lái bình thường\r\nở vị trí sau cùng nhất và thấp nhất hoặc khi ghế ngồi ở vị trí do nhà sản xuất\r\nxe quy định. Về lý thuyết, góc này bằng góc đệm tựa thực tế (sau đây gọi tắt là\r\ngóc đệm tựa thiết kế).

      \r\n\r\n

      3.7. Góc thân người thiết kế (Design torso angle): góc giữa đường\r\nthẳng đứng đi qua điểm R và đường thân người ở vị trí tương ứng với vị trí\r\nthiết kế của đệm tựa lưng do nhà sản xuất xe quy định.

      \r\n\r\n

      3.8. Góc thân người thực tế (Actual torso angle): góc giữa đường\r\nthẳng đứng đi qua điểm H và đường thân người. Góc này được đo bởi thước đo góc\r\nlưng của máy 3DH như mô tả trong phụ lục 1.1. Về lý thuyết góc thân người thực\r\ntế bằng góc thân người thiết kế (các giá trị sai lệch xem mục 2.2.2 của phụ lục\r\n1).

      \r\n\r\n

      3.9. Các điểm V (V points): các điểm nằm trong khoang chở người\r\ncùng đi (sau đây gọi tắt là khoang chở người) được xác định theo điểm R, góc\r\nđệm tựa thiết kế và các mặt phẳng thẳng đứng dọc xe đi qua tâm của các chỗ ngồi\r\nngoài cùng của hàng ghế đầu tiên. Các điểm này được sử dụng để kiểm tra bảo đảm\r\ncác yêu cầu về tầm nhìn (Xem phụ lục 3).

      \r\n\r\n

      3.10. Điểm R hay điểm ngồi chuẩn (R point or seating\r\nreference point): điểm thiết kế do nhà sản xuất xe quy định cho từng chỗ ngồi\r\nvà được thiết lập trong hệ toạ độ ba chiều.

      \r\n\r\n

      3.11. Điểm H (H point): giao điểm của trục quay lý thuyết\r\ngiữa hông và thân người được mô phỏng bởi ma-nơ-canh mô tả và thiết lập trong\r\nphụ lục 1.1 với mặt phẳng thẳng đứng. Điểm này thể hiện vị trí của người ngồi\r\ntrong khoang chở người và được xác định theo phương pháp nêu trong phụ lục 1.

      \r\n\r\n

      3.12. Máy đo điểm H ba chiều (gọi tắt là máy 3DH)\r\n(Three-dimensional H-point machine): máy được ử dụng để xác định điểm H và góc\r\nthân người thực tế. Máy này được mô tả trong phụ lục 1.1.

      \r\n\r\n

      3.13. Đường thân người (torso line): đường tâm của trục máy\r\n3DH khi trục này ở vị trí ngả hết về phía sau.

      \r\n\r\n

      3.14. Mặt phẳng đối xứng của người ngồi (centre plane of\r\noccupant - CPO): mặt phẳng đối xứng của máy 3DH đặt trên từng chỗ ngồi quy\r\nđịnh; mặt phẳng này được xác định bởi toạ độ của điểm H theo trục Y. Đối với\r\ncác ghế có một chỗ ngồi, CPO trùng với mặt phẳng dọc trung tuyến của ghế. Đối\r\nvới các ghế khác, CPO do nhà sản xuất xe quy định.

      \r\n\r\n

      3.15. Vị trí đo của xe (vehicle measuring attitude): vị trí\r\ncủa xe được xác định theo các tọa độ của các dấu chuẩn trong hệ toạ độ ba\r\nchiều.

      \r\n\r\n

      3.16. Các điểm mốc của kính chắn gió (Windscreen datum\r\npoints): các giao điểm của các đường thẳng hướng kính đi qua điểm V với bề mặt\r\nngoài của kính chắn gió.

      \r\n\r\n

      3.17. Vùng trong suốt của kính chắn gió (Transparent area of\r\na windscreen): vùng của kính chắn gió hoặc của bề mặt kính khác của xe có hệ số\r\ntruyền sáng đo được theo phương vuông góc với bề mặt ính không nhỏ hơn 70%.

      \r\n\r\n

      3.18. Khoảng\r\nđiều chỉnh ghế theo phương nằm ngang (Horizontal seat-adjustment range): khoảng\r\n

      \r\n\r\n

      điều chỉnh\r\nghế người lái theo phương trục X (xem mục 3.2) tương ứng với các vị trí ngồi\r\nlái bình thường

      \r\n\r\n

      do nhà sản\r\nxuất xe quy định.

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

      3.19. Khoảng\r\nđiều chỉnh ghế mở rộng (Extended seat-adjustment range): khoảng điều chỉnh do\r\nnhà

      \r\n\r\n

      sản xuất xe quy định để điều chỉnh ghế theo phương trục X\r\n(xem mục 3.2) vượt ra ngoài phạm vi các vị rí ngồi lái bình thường nêu tại 3.18\r\nvà được sử dụng để chuyển đổi ghế ngồi thành ghế nằm hoặc để ạo khoảng trống\r\nthuận tiện cho việc đi vào trong xe.

      \r\n\r\n

      3.20. Số liệu chuẩn (Reference data): một hoặc nhiều thông\r\nsố của chỗ ngồi dưới đây:

      \r\n\r\n

      3.20.1. điểm H và điểm R, mối liên hệ giữa chúng;

      \r\n\r\n

      3.20.2. góc thân người thực tế và góc thân người thiết kế,\r\nmối liên hệ giữa chúng.

      \r\n\r\n

      3.21. Hệ thống gạt nước kính chắn gió (Windscreen-wiper\r\nsystem - sau đây gọi tắt là hệ thống gạt nước): hệ thống bao gồm thiết bị gạt nước\r\nmặt ngoài của kính chắn gió và những phụ kiện và cơ cấu cần thiết để điều khiển\r\nthiết bị đó.

      \r\n\r\n

      3.22. Vùng gạt nước kính chắn gió (Windscreen-wiper field -\r\nsau đây gọi tắt là vùng gạt nước): vùng trên mặt ngoài của kính chắn gió được\r\ngạt nước bởi hệ thống gạt nước.

      \r\n\r\n

      3.23. Hệ thống rửa kính chắn gió (Windscreen-washer system -\r\nsau đây gọi tắt là hệ thống rửa kính): hệ thống bao gồm thiết bị chứa và phun\r\ndung dịch rửa lên bề mặt ngoài kính chắn gió và những ơ cấu cần thiết để điều\r\nkhiển thiết bị đó.

      \r\n\r\n

      3.24. Cơ cấu điều khiển rửa kính chắn gió (Windscreen-washer\r\ncontrol - gọi tắt là cơ cấu điều khiển rửa kính): một thiết bị hoặc phụ kiện để\r\nđiều khiển hoạt động của hệ thống rửa kính. Việc điều khiển có thể được phối\r\nhợp hoặc độc lập hoàn toàn với hoạt động của thiết bị gạt nước.

      \r\n\r\n

      3.25. Bơm rửa kính chắn gió (Windscreen-washer pump): một\r\nthiết bị bơm và phun dung dịch rửa từ bình chứa lên bề mặt ngoài của kính chắn\r\ngió.

      \r\n\r\n

      3.26. Vòi phun (Nozzle): một thiết bị để phun trực tiếp dung\r\ndịch rửa vào kính chắn gió.

      \r\n\r\n

      3.27. Tính năng của hệ thống rửa kính (Performance of a windscreen-washer\r\nsystem): khả năng phun dung dịch rửa tới vùng bề mặt cần rửa của kính chắn gió\r\nmà không gây ra rò rỉ hay đứt ống dẫn của hệ thống khi hệ thống được sử dụng\r\nbình thường.

      \r\n\r\n

      4. Tài liệu kỹ thuật và mẫu thử

      \r\n\r\n

      4.1. Tài liệu kỹ thuật

      \r\n\r\n

      Một bản thông số kỹ thuật (theo phụ lục 5).

      \r\n\r\n

      4.2. Mẫu thử

      \r\n\r\n

      Một xe mẫu đại diện cho kiểu loại xe để kiểm tra chứng nhận\r\nkiểu loại xe theo Tiêu chuẩn này.

      \r\n\r\n

      5. Yêu cầu kỹ thuật

      \r\n\r\n

      5.1. Hệ thống gạt nước

      \r\n\r\n

      5.1.1. Xe phải được trang bị ít nhất một hệ thống gạt nước\r\ntự động sao cho khi động cơ xe làm việc thì hệ thống này phải hoạt động được\r\nbằng việc bật tắt công tắc gạt nước mà không cần một tác động nào khác.

      \r\n\r\n

      5.1.2. Diện tích vùng gạt nước không nhỏ hơn 80% diện tích\r\nvùng quan sát B được xác định tại mục 2.3, phụ lục 3.

      \r\n\r\n

      Ngoài ra diện tích vùng gạt nước không nhỏ hơn 98% diện tích\r\nvùng quan sát A được xác định tại mục 2.2, phụ lục 3.

      \r\n\r\n

      5.1.3. Hệ thống gạt nước phải có ít nhất hai tần số gạt nước:

      \r\n\r\n

      5.1.3.1. một tần số có giá trị không nhỏ hơn 45 chu kỳ/min\r\n(một chu kỳ là sự chuyển động gạt lên và gạt xuống của cần gạt nước);

      \r\n\r\n

      5.1.3.2. một tần số có giá trị từ 10 đến 55 chu kỳ/min.

      \r\n\r\n

      5.1.3.3. chênh lệch giữa tần số gạt cao nhất với ít nhất một\r\ntrong số các tần số gạt thấp hơn phải không nhỏ hơn 15 chu kỳ/min.

      \r\n\r\n

      5.1.4. Những tần số nêu trong mục 5.1.3 phải thoả mãn các\r\nyêu cầu quy định từ mục 6.1.1 đến 6.1.6 và 6.1.8.

      \r\n\r\n

      5.1.5. Hệ thống gạt nước hoạt động theo chế độ gián đoạn có\r\nthể được sử dụng và được coi như thoả mãn các yêu cầu nêu tại mục 5.1.3, miễn\r\nlà một trong các tần số thoả mãn yêu cầu của mục 5.1.3.1 và một trong những tần\r\nsố khác đạt được phải không nhỏ hơn 10 chu kỳ/min khi tần số chính bị ngắt.

      \r\n\r\n

      5.1.6. Khi tắt công tắc điều khiển gạt nước, các cần gạt nước\r\nphải tự động quay về vị trí ban đầu (vị trí không làm việc).

      \r\n\r\n

      5.1.7. Hệ thống gạt nước phải không bị hư hỏng khi cần gạt\r\nbị giữ lại trong vòng 15 giây. Hệ thốngđược phép sử dụng những thiết bị bảo vệ mạch\r\ntự động, miễn là có thể khởi động lại hệ thống mà không phải sử dụng các điều\r\nkhiển khác ngoài sử dụng công tắc điều khiển gạt nước. Phương pháp và điều kiện\r\nthử được mô tả tại mục 6.1.7.

      \r\n\r\n

      5.1.8. Vùng gạt nước phải thoả mãn những yêu cầu tối thiểu\r\ncủa mục 5.1.2 khi hệ thống được thử ở tần số gạt nước theo yêu cầu của mục\r\n5.1.3.2 trong những điều kiện quy định tại mục 6.1.10.

      \r\n\r\n

      5.1.9. Các ảnh hưởng khí động học liên quan đến kích thước,\r\nhình dáng của kính chắn gió và hiệu quả của hệ thống gạt nước phải được xác\r\nđịnh trong những điều kiện sau:

      \r\n\r\n

      Khi vận tốc gió tương đối bằng 80% vận tốc lớn nhất của xe\r\nnhưng không vượt quá 160 km/h thì hệ thống gạt nước ở tần số lớn nhất vẫn có\r\nthể gạt được nước trong vùng quy định tại mục 5.1.2.1, với cùng hiệu quả và\r\ncùng những điều kiện quy định tại mục 6.1.10.2.

      \r\n\r\n

      5.1.10. Giá lắp cần gạt nước phải có kết cấu sao cho cần gạt\r\nnước có thể dịch chuyển khỏi vị trí của nó trên kính chắn gió để làm sạch kính\r\nchắn gió bằng tay. Yêu cầu này không áp dụng đối với cần gạt nước mà khi dừng\r\nlại nó nằm ở trong vùng kính chắn gió bị che khuất bởi các bộ phận của xe (như\r\nnắp đậy khoang động cơ, bảng điều khiển...).

      \r\n\r\n

      5.1.11. Đối với những xe được sản xuất để sử dụng ở những\r\nvùng có nhiệt độ thấp hơn 00C, hệ thống gạt nước phải có khả năng hoạt động được\r\nhai phút trên bề mặt kính chắn gió khô ở nhiệt độ bên ngoài bằng -18  30C và\r\nnhững điều kiện quy định tại mục 6.1.11.

      \r\n\r\n

      5.2. Hệ thống rửa kính

      \r\n\r\n

      5.2.1. Xe phải được lắp hệ thống rửa kính có khả năng chịu được\r\náp lực sinh ra khi thử nghiệm theo quy trình mô tả tại mục 6.2.1 và 6.2.2.

      \r\n\r\n

      5.2.2. Tính năng của hệ thống rửa kính không bị ảnh hưởng\r\nbởi nhiệt độ môi trường được nêu tại mục

      \r\n\r\n

      5.2.3 (đối với những xe được sản xuất để sử dụng ở những\r\nvùng có nhiệt độ thấp hơn 00C) và 6.2.4.

      \r\n\r\n

      5.2.3. Hệ thống rửa kính phải có khả năng cung cấp đủ lượng\r\ndung dịch làm sạch 60% vùng quan sát A trong những điều kiện quy định tại mục\r\n6.2.5.

      \r\n\r\n

      5.2.4. Bình chứa phải có khả năng chứa được lượng dung dịch\r\nrửa không nhỏ hơn 1 lít.

      \r\n\r\n

      6. Phương pháp thử

      \r\n\r\n

      6.1. Hệ thống gạt nước

      \r\n\r\n

      6.1.1. Phương pháp thử mô tả dưới đây, trừ khi có quy định\r\nkhác, phải được thực hiện trong những điều kiện sau:

      \r\n\r\n

      6.1.2. Nhiệt độ môi trường không được nhỏ hơn 100C hoặc lớn\r\nhơn 400C;

      \r\n\r\n

      6.1.3. Kính chắn gió phải luôn luôn ướt;

      \r\n\r\n

      6.1.4. Đối với hệ thống gạt nước bằng điện, những điều kiện\r\nbổ sung sau phải được thoả mãn:

      \r\n\r\n

      6.1.4.1. ắc quy phải được nạp đủ;

      \r\n\r\n

      6.1.4.2. động cơ xe phải làm việc ở tốc độ bằng 30% tốc độ tương\r\nứng với công suất lớn nhất;

      \r\n\r\n

      6.1.4.3. đèn chiếu gần phải được bật lên;

      \r\n\r\n

      6.1.4.4. hệ thống sưởi ấm và/hoặc thông gió nếu được lắp\r\nphải hoạt động ở mức tiêu thụ điện lớn nhất;

      \r\n\r\n

      6.1.4.5. hệ thống làm tan băng và chống ngưng tụ hơi nước\r\ntrên kính chắn gió, nếu được lắp, phải hoạt động ở mức tiêu thụ điện lớn nhất;

      \r\n\r\n

      6.1.5. Hệ thống gạt nước hoạt động kiểu chân không hoặc kiểu\r\nkhí nén phải hoạt động liên tục ở các tần số gạt nước theo quy định ở mọi tốc\r\nđộ hoặc chế độ tải của động cơ.

      \r\n\r\n

      6.1.6. Các tần số gạt nước phải thoả mãn các yêu cầu của mục\r\n5.1.3 sau thời gian hoạt động ban đầu 20 phút của hệ thống gạt nước trên bề mặt\r\nướt.

      \r\n\r\n

      6.1.7. Các yêu cầu quy định tại mục 5.1.7 phải được thỏa mãn\r\nkhi cần gạt bị giữ ở vị trí thẳng đứng trong vòng 15 giây và hệ thống gạt nước đang\r\nhoạt động ở tần số gạt lớn nhất.

      \r\n\r\n

      6.1.8. Mặt ngoài của kính chắn gió phải được tẩy rửa sạch\r\nbằng cồn mê tyl hay chất tẩy rửa tương đương. Sau khi làm khô, mặt này được xử\r\nlý bằng dung dịch amôniắc có nồng độ từ 3 % đến 10 %. Bề mặt kính phải được làm\r\nkhô một lần nữa và lau khô bằng vải sợi bông.

      \r\n\r\n

      6.1.9. Phủ đều một lớp hỗn hợp thử (xem phụ lục 4) lên bề\r\nmặt ngoài của kính chắn gió và làm khô.

      \r\n\r\n

      6.1.10. Để đo diện tích vùng quét quy định tại mục 5.1.2,\r\nmặt ngoài của kính chắn gió phải được xử lý như trong mục 6.1.8 và 6.1.9 hoặc\r\nbằng phương pháp tương đương.

      \r\n\r\n

      6.1.10.1. Việc kiểm tra diện tích vùng quét có thoả mãn các\r\nyêu cầu không được thực hiện bằng cách so sánh vết vùng quét với vết vùng quan\r\nsát quy định tại mục 5.1.2.

      \r\n\r\n

      6.1.10.2. Trên phần mặt ngoài của kính chắn gió được xử lý\r\ntheo mục 6.1.8 và 6.1.9, thiết bị rửa kính có thể được sử dụng trong tất cả các\r\nphép thử.

      \r\n\r\n

      6.1.11. Đối với những xe được sản xuất để sử dụng ở những\r\nvùng có nhiệt độ thấp hơn 00C, các yêu cầu nêu tại mục 5.1.11 phải được thoả\r\nmãn sau khi xe đặt trong môi trường nhiệt độ - 18  30C trong thời gian ít nhất\r\n4 giờ. Hệ thống gạt nước được chỉnh đặt để hoạt động trong các điều kiện quy\r\nđịnh tại mục 6.1.4 ở tần số gạt lớn nhất. Không có yêu cầu đối với vùng gạt nước.

      \r\n\r\n

      6.2. Hệ thống rửa kính

      \r\n\r\n

      6.2.1. Bước 1:

      \r\n\r\n

      6.2.1.1. Hệ thống rửa kính phải được đổ đầy nước và đặt\r\ntrong môi trường có nhiệt độ 20  20C trong thời gian ít nhất 4 giờ. Tất cả các\r\nvòi phun được bịt lại và cơ cấu điều khiển rửa kính được khởi động vâ làm việc\r\n6 lần trong 1 phút, mỗi lần ít nhất 3 giây. Nếu hệ thống được hoạt động bởi lực\r\ntác động của chính người lái được quy định tại bảng 1 sau.

      \r\n\r\n

      6.2.1.2. Đối với bơm điện, điện áp thử phải không nhỏ hơn\r\nđiện áp danh định và không lớn hơn điện áp danh định 2 vôn.

      \r\n\r\n

      6.2.1.3. Khi kết thúc thử, tính năng của hệ thống rửa kính\r\nphải như tính năng được định nghĩa trong mục 3.27.

      \r\n\r\n

      Bảng 1. Lực tác dụng bơm nước rửa kính

      \r\n\r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      Kiểu bơm

      \r\n

      \r\n

      Lực tác dụng

      \r\n

      \r\n

      Bằng tay

      \r\n

      Bằng chân

      \r\n

      \r\n

      11  13,5daN

      \r\n

      40  44,5daN

      \r\n

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

      6.2.2. Bước 2 (chỉ áp dụng đối với những xe được sản xuất để\r\nsử dụng ở những vùng có nhiệt độ thấp hơn 00C).

      \r\n\r\n

      Hệ thống rửa kính phải được đổ đầy nước và đặt trong môi trường\r\ncó nhiệt độ -18  30C trong thời gian ít nhất 4 giờ. Cơ cấu điều khiển rửa kính\r\nchắn gió phải được khởi động và làm việc 6 lần trong 1 phút, mỗi lần ít nhất 3\r\ngiây với lực tác dụng theo quy định tại mục 6.2.1. Sau đó hệ thống phải được\r\nđặt trong môi trường có nhiệt độ 20  20C cho đến khi nước đá tan hoàn toàn.\r\nTính năng của hệ thống rửa kính phải được kiểm tra lại bằng khởi động và làm\r\ncho hệ thống làm việc như quy định tại mục 6.2.1.

      \r\n\r\n

      6.2.3. Bước 3 (Thử trong môi trường nhiệt độ thấp, chỉ áp\r\ndụng đối với xe được sản xuất để sử dụng ở những vùng có nhiệt độ thấp hơn\r\n00C):

      \r\n\r\n

      6.2.3.1. Hệ thống rửa kính phải được đổ đầy nước và đặt\r\ntrong môi trường có nhiệt độ -18  30C trong thời gian ít nhất 4 giờ sao cho\r\ntoàn bộ nước trong hệ thống được đóng băng. Hệ thống phải được đặt trong môi trường\r\ncó nhiệt độ 20  20C cho đến khi nước đá tan hoàn toàn, nhưng không được quá 4\r\ngiờ. Chu trình đóng băng và tan thành nước này được lặp lại 6 lần. Tính năng\r\ncủa hệ thống rửa kính phải được kiểm tra lại bằng khởi động và làm cho hệ thống\r\nlàm việc như quy định tại mục 6.2.1.

      \r\n\r\n

      6.2.3.2. Hệ thống rửa kính phải được đổ đầy dung dịch rửa\r\nkính nhiệt độ thấp bao gồm 50% cồn mê tyl hoặc cồn isopropyl và nước có độ cứng\r\nkhông lớn hơn 205g/tấn.

      \r\n\r\n

      Hệ thống phải được đặt trong môi trường có nhiệt độ -18 \r\n30C trong thời gian ít nhất 4 giờ. Tính năng của hệ thống rửa kính phải được\r\nkiểm tra lại bằng khởi động và làm cho hệ thống làm việc như quy định tại mục\r\n6.2.1.

      \r\n\r\n

      6.2.4. Bước 4 (Thử trong môi trường nhiệt độ cao):

      \r\n\r\n

      6.2.4.1. Hệ thống rửa kính phải được đổ đầy nước và đặt\r\ntrong môi trường có nhiệt độ 80  30C trong thời gian ít nhất 8 giờ và sau đó\r\nđặt trong môi trường có nhiệt độ 20  20C. Khi nhiệt độ đã được ổn định, tính\r\nnăng của hệ thống rửa kính phải được kiểm tra lại bằng khởi động và làm cho hệ\r\nthống làm việc như quy định tại mục 6.2.1.

      \r\n\r\n

      6.2.4.2. Nếu hệ thống rửa kính có bộ phận nằm trong khoang\r\nđộng cơ, hệ thống phải được đổ đầy nước và đặt trong môi trường có nhiệt độ 80\r\n 30C trong thời gian ít nhất 8 giờ. Tính năng của hệ thống rửa kính phải được\r\nkiểm tra lại bằng khởi động và làm cho hệ thống làm việc như quy định tại mục 6.2.1.

      \r\n\r\n

      6.2.4.3. Nếu hệ thống rửa kính không có bộ phận nằm trong\r\nkhoang động cơ, hệ thống phải được đổ đầy nước và đặt trong môi trường có nhiệt\r\nđộ 60  30C trong thời gian ít nhất 8 giờ. Tính năng của hệ thống rửa kính phải\r\nđược kiểm tra lại bằng khởi động và làm cho hệ thống làm việc như quy định tại\r\nmục 6.2.1.

      \r\n\r\n

      6.2.5. Bước 5 (thử dung tích của hệ thống rửa kính theo yêu\r\ncầu quy định tại mục 5.2.3):

      \r\n\r\n

      6.2.5.1. Hệ thống rửa kính phải được đổ đầy nước. Với xe\r\nđang đỗ và không bị ảnh hưởng bởi gió, vòi phun, nếu điều chỉnh được, phải hướng\r\nvào vùng đích của mặt ngoài kính chắn gió. Nếu hệ thống được hoạt động bởi tác\r\ndụng của chính người lái thì lực tác dụng không được vượt quá giá trị nêu tại\r\nmục

      \r\n\r\n

      6.2.1.1. Nếu hệ thống được hoạt động bằng bơm điện thì phải\r\ntuân theo các yêu cầu quy định tại mục 6.1.4.

      \r\n\r\n

      6.2.5.2. Mặt ngoài của kính chắn gió phải được xử lý như quy\r\nđịnh tại mục 6.1.8 và 6.1.9.

      \r\n\r\n

      6.2.5.3. Hệ thống rửa kính phải được khởi động và làm việc\r\n10 chu kỳ ở chế độ tự động tại tần số lớn nhất theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.\r\nPhần diện tích vùng quan sát (xác định tại mục 2.2, phụ lục 3) phải được đo sau\r\nkhi đã được làm sạch.

      \r\n\r\n

      6.3. Tất cả các nội dung thử nghiệm từ mục 6.2.1 đến 6.2.4\r\nphải được thực hiện cho cùng một hệ thống rửa kính, hoặc lắp lên xe đã được\r\nchứng nhận kiểu loại hoặc là lắp trên thiết bị thử tương đương khi hệ thống rửa\r\nkính được đề nghị chứng nhận kiểu loại linh kiện như một thiết bị kỹ thuật\r\nriêng.

      \r\n\r\n

      7. Yêu cầu kỹ thuật đối với kiểu\r\nloại xe sửa đổi

      \r\n\r\n

      Mọi kiểu loại xe có sửa đổi không được ảnh hưởng đến hoạt\r\nđộng và tính năng của hệ thống gạt nước và rửa kính chắn gió nói chung và phải\r\nphù hợp với yêu cầu kỹ thuật được quy định trong Tiêu chuẩn này.

      \r\n\r\n

      8. Yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm\r\ncùng kiểu loại trong sản xuất

      \r\n\r\n

      Tất cả các xe thuộc kiểu loại xe đã được cấp chứng nhận kiểu\r\nloại theo Tiêu chuẩn này và được sản xuất tiếp theo phải phù hợp với các yêu\r\ncầu kỹ thuật của Tiêu chuẩn này.

      \r\n\r\n

      PHỤ LỤC 1

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

      PHƯƠNG\r\nPHÁP XÁC ĐỊNH ĐIỂM H VÀ GÓC THÂN NGƯỜI THỰC TẾ CHO CHỖ NGỒI TRÊN XE

      \r\n\r\n

      1. Phương pháp mô tả trong phụ lục này được sử dụng để xác\r\nđịnh vị trí điểm H và góc thân người thực tế của một hoặc nhiều chỗ ngồi trên\r\nxe và để kiểm tra mối liên hệ giữa giá trị đo được với thông số thiết kế của\r\nnhà sản xuất xe(1).

      \r\n\r\n

      Chú thích: (1) Tại bất kỳ chỗ ngồi nào không phải là chỗ\r\nngồi phía trước mà tại đó không thể dùng máy 3DH hoặc phương pháp khác để xác\r\nđịnh điểm H thì có thể lấy điểm R do nhà sản xuất xe xác định để tham khảo với\r\nsự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.

      \r\n\r\n

      2. Yêu cầu

      \r\n\r\n

      2.1. Trình bày số liệu

      \r\n\r\n

      Đối với từng chỗ ngồi cần có số liệu chuẩn để chứng minh sự\r\nphù hợp với các qui định của tiêu chuẩn này, tất cả hoặc một phần các số liệu dưới\r\nđây phải được trình bày theo mẫu trong phụ lục 1.2:

      \r\n\r\n

      2.1.1. các tọa độ của điểm R trong hệ toạ độ ba chiều;

      \r\n\r\n

      2.1.2. góc thân người thiết kế;

      \r\n\r\n

      2.1.3. tất cả các thông số cần thiết để điều chỉnh ghế (đối\r\nvới ghế điều chỉnh được) tới vị trí đo nêu tại 3.3 của phụ lục này.

      \r\n\r\n

      2.2. Mối liên hệ giữa số liệu đo được và thông số thiết kế

      \r\n\r\n

      2.2.1. Tọa độ của điểm H và giá trị của góc thân người thực\r\ntế đo được theo phương pháp mô tả tại mục 3 dưới đây phải được đối chiếu lần lượt\r\nvới tọa độ của điểm R và giá trị của góc thân người thiết kế do nhà sản xuất xe\r\nquy định.

      \r\n\r\n

      2.2.2. Các vị trí tương đối của điểm R và điểm H và mối liên\r\nhệ giữa góc thân người thiết kế với góc thân người thực tế của chỗ ngồi đang\r\nxét được coi như thỏa mãn nếu điểm H (được xác định bởi các toạ độ của nó) nằm\r\ntrong hình vuông có các cạnh bằng 50mm và có 2 đường chéo cắt nhau tại điểm R\r\nvà nếu sai lệch giữa góc thân người thực tế với góc thân người thiết kế không\r\nlớn hơn 50.

      \r\n\r\n

      2.2.3. Nếu các điều kiện trên được thỏa mãn, điểm R và góc\r\nthân người thiết kế phải được sử dụng để chứng minh sự phù hợp với các qui định\r\ncủa tiêu chuẩn này.

      \r\n\r\n

      2.2.4. Nếu điểm H hoặc góc thân người thực tế không thỏa mãn\r\ncác yêu cầu của mục 2.2.2 thì chúng phải được xác định thêm 2 lần nữa (tất cả 3\r\nlần). Nếu kết quả của 2 trong 3 lần xác định trên thỏa mãn yêu cầu của mục\r\n2.2.2, điều kiện của mục 2.2.3 trên phải được áp dụng.

      \r\n\r\n

      2.2.5. Nếu kết quả của ít nhất 2 lần trong 3 lần xác định\r\ntheo mục 3.2.4 không thoả mãn yêu cầu của mục 2.2.2, hoặc nếu việc kiểm tra\r\nkhông thể thực hiện được do nhà sản xuất xe không cung cấp được thông tin về vị\r\ntrí điểm R hoặc về góc thân người thiết kế thì trọng tâm của 3 điểm đo hoặc giá\r\ntrị trung bình đo được của 3 góc phải được sử dụng và được coi như có thể áp dụng\r\ntrong tất cả các trường hợp mà điểm R hoặc góc thân người thiết kế thoả mãn\r\ntiêu chuẩn này.

      \r\n\r\n

      3. Phương pháp xác định điểm H và góc thân người thực tế

      \r\n\r\n

      3.1. Trước khi thử, xe phải được đặt trong điều kiện do nhà\r\nsản xuất xe quy định với nhiệt độ môi trường bằng 200C  100C để\r\nbảo đảm vật liệu của ghế đạt nhiệt độ phòng. Nếu ghế chưa bao giờ có người\r\nngồi, phải cho một người hoặc một thiết bị nặng từ 70 đến 80 kg ngồi lên ghế 2\r\nlần/phút cho đến khi lớp đệm và lưng ghế được làm cong. Theo yêu cầu của nhà\r\nsản xuất xe, tất cả các ghế phải chưa được chất tải trong khoảng thời gian ít\r\nnhất là 30 phút trước khi lắp đặt máy 3DH.

      \r\n\r\n

      3.2. Xe phải được đặt ở vị trí đo định nghĩa tại mục 3.23\r\ncủa tiêu chuẩn này.

      \r\n\r\n

      3.3. Ghế điều chỉnh được trước hết phải được điều chỉnh tới\r\nvị trí ngồi hoặc vị trí lái thông thường sau cùng theo quy định của nhà sản\r\nxuất xe, trừ ghế di động sử dụng cho mục đích khác với chỗ ngồi hoặc lái thông\r\nthường. Nếu ghế có thể điều chỉnh theo cách khác (thay đổi độ cao, thay đổi góc\r\nngồi, đệm tựa của ghế, v.v...) thì việc điều chỉnh tới các vị trí này phải được\r\nthực hiện theo chỉ dẫn của nhà sản xuất xe. Đối với các ghế có giảm xóc, độ cao\r\nphải được cố định tương ứng với vị trí lái thông thường theo quy định của nhà\r\nsản xuất xe.

      \r\n\r\n

      3.4. Vùng chỗ ngồi để đặt máy 3DH phải được phủ bằng một lớp\r\nvải bông mỏng, đủ kích thước và

      \r\n\r\n

      kết cấu bề mặt thích hợp, như vải bông thô có mật độ 18,9\r\nsợi/cm2 và nặng 0,228 kg/m2, hoặc bằng vải đan hoặc dệt có đặc tính tương đương.

      \r\n\r\n

      Nếu phép thử được thực hiện trên ghế không được lắp vào xe,\r\nsàn mà trên đó ghế được đặt lên phải có cùng đặc tính cơ bản(1) như sàn của xe\r\nsử dụng ghế đó.

      \r\n\r\n

      Chú thích: (1) Góc nghiêng của khung ghế, kết cấu bề mặt,\r\nchênh lệch độ cao v.v...

      \r\n\r\n

      3.5. Đặt cụm mông và lưng của máy 3DH sao cho CPO trùng với\r\nmặt phẳng tâm của máy 3DH. Theo yêu cầu của nhà sản xuất xe, nếu máy được đặt\r\nbên ngoài quá xa đến mức mép ghế không cho phép cân bằng máy 3DH thì có thể di\r\nchuyển máy 3DH vào phía trong so với CPO.

      \r\n\r\n

      3.6. Gắn các cụm bàn chân và cẳng chân dưới vào cụm mông một\r\ncách riêng biệt hoặc bằng cách sử dụng thanh chữ T và cụm cẳng chân dưới. Đường\r\nthẳng đi qua nút ngắm của điểm H phải song song với mặt đỗ xe (mặt đất...) và\r\nvuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc của ghế.

      \r\n\r\n

      3.7. Điều chỉnh vị trí của bàn chân và cẳng chân của máy 3DH

      \r\n\r\n

      3.7.1. Chỗ ngồi của người lái và chỗ ngồi bên ngoài của người\r\ncùng đi ở dãy ghế trước

      \r\n\r\n

      3.7.1.1. Cả cụm bàn chân và cẳng chân phải được di chuyển về\r\nphía trước sao cho hai bàn chân đặt tự nhiên trên sàn và ở giữa các bàn đạp\r\nđiều khiển (nếu cần). Nếu có thể, phải đặt bàn chân phải và bàn chân trái cách\r\nđều (hoặc hầu như cách đều) mặt phẳng tâm của máy 3DH. Ni vô (ống thuỷ chuẩn) để\r\nkiểm tra sự cân bằng theo phương ngang xe của máy 3DH được đưa về phương nằm\r\nngang bằng cách điều chỉnh lại mông máy 3DH (nếu cần) hoặc bằng cách điều chỉnh\r\ncác cụm cẳng chân và bàn chân về phía sau. Đường thẳng qua nút ngắm của điểm H\r\nphải luôn vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc của ghế.

      \r\n\r\n

      3.7.1.2. Nếu không thể giữ cẳng chân trái song song với cẳng\r\nchân phải và bàn chân trái không được đỡ bởi kết cấu thì phải dịch chuyển bàn\r\nchân trái đến vị trí được đỡ bởi kết cấu. Phải luôn điều chỉnh thẳng nút ngắm.

      \r\n\r\n

      3.7.2. Chỗ ngồi bên ngoài của dãy ghế sau

      \r\n\r\n

      Đối với các ghế sau hoặc ghế phụ, cẳng chân được đặt theo\r\nquy định của nhà sản xuất. Nếu các bàn chân vẫn để trên các bộ phận của sàn có\r\nđộ cao khác nhau thì bàn chân đầu tiên tiếp xúc với ghế phía trước được coi là\r\nchuẩn và bàn chân khác phải được bố trí sao cho ni vô cân bằng ngang của mông\r\nmáy 3DH được đưa về phương nằm ngang.

      \r\n\r\n

      3.7.3. Các chỗ ngồi khác

      \r\n\r\n

      Phương pháp chung được nêu tại mục 3.7.1 ở trên phải được\r\ntuân thủ, trừ khi các bàn chân được đặt theo quy định của nhà sản xuất xe.

      \r\n\r\n

      3.8. Gắn các gia trọng của cẳng chân và đùi và làm cân bằng\r\nmáy 3DH.

      \r\n\r\n

      3.9. Làm nghiêng lưng về phía trước tựa vào vấu hạn chế phía\r\ntrước và kéo máy 3DH ra khỏi đệm tựa bằng cách sử dụng thanh chữ T. Đặt lại vị\r\ntrí máy 3DH trên ghế bằng một trong các cách sau:

      \r\n\r\n

      3.9.1. Nếu máy 3DH có xu hướng trượt về phía sau, cho máy\r\n3DH trượt về phía sau cho đến khi không cần tác dụng lực vào thanh chữ T để giữ\r\ncân bằng nằm ngang về phía trước nữa, tức là cho đến khi lưng máy tiếp xúc với\r\nđệm tựa. Nếu cần thiết, đặt lại vị trí cẳng chân.

      \r\n\r\n

      3.9.2. Nếu máy 3DH không có xu hướng trượt về phía sau, trượt\r\nmáy 3DH về phía sau bằng cách đặt tải trọng hướng về phía sau nằm ngang vào\r\nthanh chữ T cho đến khi lưng máy tiếp xúc với đệm tựa (xem hình 1.2 của phụ lục\r\n1.1).

      \r\n\r\n

      3.10. Gắn một gia trọng bằng 100  10 N vào cụm lưng máy 3DH\r\ntại giao điểm của thước đo góc bên hông và vỏ bọc thanh chữ T. Hướng tác dụng\r\ncủa tải trọng phải được duy trì theo đường thẳng đi qua giao điểm nêu trên tới\r\nmột điểm ở ngay phía trên vỏ bọc thanh đùi (xem hình 2.2 của phụ lục 1.1). Sau\r\nđó trả lưng máy về tiếp xúc với đệm tựa một cách cẩn thận. Sự cẩn thận phải được\r\nduy trì trong suốt phần còn lại của quy trình để tránh cho máy 3DH khỏi trượt\r\nvề phía trước.

      \r\n\r\n

      3.11. Lắp đặt gia trọng mông bên phải và trái và sau đó lắp\r\n8 gia trọng thân người. Duy trì sự cân bằng máy 3DH.

      \r\n\r\n

      3.12. Nghiêng lưng máy về phía trước để khử ứng suất lên đệm\r\ntựa. Lắc máy 3DH về hai phía trong phạm vi 100 đối xứng qua mặt phẳng tâm thẳng\r\nđứng của máy (50 về mỗi phía) 3 chu kỳ để khử ma sát tích luỹ giữa máy 3DH và\r\nghế ngồi.

      \r\n\r\n

      Trong khi lắc máy 3DH, thanh chữ T của máy có thể làm lệch\r\nviệc điều chỉnh thẳng đứng và nằm ngang quy định. Vì vậy thanh chữ T phải được\r\ngiữ bằng cách đặt một lực bên hợp lý phương ngang trong suốt quá trình lắc này.\r\nSự cẩn thận phải được duy trì trong khi giữ thanh chữ T và lắc máy 3DH để đảm\r\nbảo không bị một lực bên ngoài vô ý nào đó tác dụng theo phương thẳng đứng hoặc\r\nphía trước và phía sau.

      \r\n\r\n

      Các bàn chân của máy 3DH không bị chặn hoặc bị giữ lại trong\r\nkhi thực hiện bước này. Nếu vị trí các bàn chân thay đổi, chúng phải được trả\r\nvề vị trí cũ ngay sau đó.

      \r\n\r\n

      Trả lưng máy trở về tiếp xúc với đệm tựa một cách cẩn thận\r\nvà kiểm tra hai ni vô cho về mức cân bằng. Nếu có bàn chân nào đó bị dịch\r\nchuyển trong khi lắc máy 3DH, chúng phải được đặt lại vị trí như sau:

      \r\n\r\n

      Lần lượt nâng từng bàn chân lên khỏi sàn với một khoảng cách\r\ntối thiểu cần thiết cho đến khi bàn chân không bị dịch chuyển nữa. Khi nâng bàn\r\nchân, các bàn chân phải có thể quay tự do; không được đặt các tải trọng phía trước\r\nhoặc phía bên. Khi mỗi bàn chân được đặt trở về vị trí phía dưới, phải cho gót\r\nchân tiếp xúc được với kết cấu đã định theo thiết kế.

      \r\n\r\n

      Kiểm tra ni vô phía bên cho về mức cân bằng; nếu cần thiết,\r\nđặt tải trọng phía bên vào đỉnh của toàn bộ lưng máy sao cho để làm mông của\r\nmáy 3DH ngang bằng trên ghế ngồi.

      \r\n\r\n

      3.13. Giữ thanh chữ T để máy 3DH trên đệm ghế không bị trượt\r\nvề phía trước, tiếp tục thực hiện như sau:

      \r\n\r\n

      a) Trả lưng máy về tiếp xúc với đệm tựa.

      \r\n\r\n

      b) Lần lượt tác dụng và thôi tác dụng lực nằm ngang (không vượt\r\nquá 25 N) hướng về phía sau lên thanh đo góc lưng ở độ cao xấp xỉ với độ cao\r\ntrọng tâm của thân người cho đến khi thước đo góc của hông chỉ ra rằng đã đạt được\r\nvị trí ổn định sau khi thôi tác dụng lực. Phải thận trọng trong khi thực hiện\r\nđể đảm bảo rằng không có các lực bên ngoài hướng xuống dưới hoặc phía bên tác\r\ndụng vào máy 3DH. Nếu cần phải điều chỉnh tới mức cân bằng khác, quay phần lưng\r\nmáy về phía trước, điều chỉnh lại mức cân bằng và lặp lại các bước từ mục 3.12.

      \r\n\r\n

      3.14. Thực hiện tất cả các phép đo

      \r\n\r\n

      3.14.1. Tọa độ của điểm H được đo theo hệ toạ độ ba chiều.

      \r\n\r\n

      3.14.2. Góc thân người thực tế được đọc trên thước đo góc lưng\r\nmáy 3DH với trục máy ngả hết về phía sau.

      \r\n\r\n

      3.15. Nếu có yêu cầu lặp lại việc lắp đặt của máy 3DH, ghế\r\nngồi phải được đưa trở lại trạng thái không tải với khoảng thời gian ít nhất 30\r\nphút trước khi lắp đặt lại. Không được đặt gia trọng cho máy 3DH lên ghế ngồi\r\nlâu hơn thời gian yêu cầu để thực hiện thử nghiệm.

      \r\n\r\n

      3.16. Nếu các ghế ngồi trong cùng một dãy có thể được coi là\r\ngiống nhau (ghế băng, các ghế giống nhau v.v..), chỉ cần xác định một điểm H và\r\nmột góc thân người thực tế cho mỗi một dãy ghế, máy 3DH được đặt ở chỗ ngồi đại\r\ndiện cho dãy ghế này.

      \r\n\r\n

      Chỗ ngồi đại diện phải là:

      \r\n\r\n

      -           đối với dãy ghế phía trước: chỗ ngồi của người\r\nlái;

      \r\n\r\n

      -           đối với các dãy ghế phía sau: chỗ ngồi ngoài\r\ncùng.

      \r\n\r\n

      PHỤ LỤC 1.1

      \r\n\r\n

      MÔ\r\nTẢ MÁY ĐO ĐIỂM H BA CHIỀU (MÁY 3DH) VÀ MA-NƠ-CANH

      \r\n\r\n

      1. Mô tả máy 3 DH

      \r\n\r\n

      1.1. Mông và lưng

      \r\n\r\n

      Mông và lưng máy được làm bằng thép và chất dẻo chịu lực;\r\nchúng mô phỏng đùi và thân người và lắp với nhau bằng khớp bản lề tại điểm H.\r\nThước đo góc được cố định với trục máy có khớp bản lề tại điểm H để đo góc thân\r\nngười thực tế. Thanh đùi có thể điều chỉnh, được gắn chặt với mông, tạo thành đường\r\ntâm của đùi và sử dụng làm đường cơ sở cho thước đo góc hông.

      \r\n\r\n

      1.2. Thành phần cẳng chân và thân người

      \r\n\r\n

      Các cẳng chân phía dưới được nối với cụm mông tại thanh chữ\r\nT nối các đầu gối, thanh chữ T là phần kéo dài ra hai phía bên của thanh đùi\r\nđiều chỉnh được. Các thước đo góc được kết hợp với các cẳng chân phía dưới để\r\nđo các góc của đầu gối. Cụm bàn chân phải được hiệu chuẩn để đo góc bàn chân. Hai\r\nni vô định hướng thiết bị trong không gian. Các khối lượng thành phần thân người\r\nđược đặt ở vị trí tương ứng với trọng tâm để tạo ra khối lượng giống như một người\r\nnặng 76 kg trên ghế. Tất cả các khớp nối của máy 3DH phải được kiểm tra để đảm\r\nbảo dịch chuyển tự do, nhẹ nhàng với ma sát rất nhỏ.

      \r\n\r\n

      2. Mô tả ma-nơ-canh

      \r\n\r\n

      2.1. Phải sử dụng một ma-nơ- canh ba chiều có khối lượng và\r\nhình dáng tương ứng với khối lượng và hình dáng của một người lớn có chiều cao\r\ntrung bình như được mô tả trong hình 1.1 và hình 1.2.

      \r\n\r\n

      2.2. Ma-nơ-canh phải bao gồm các bộ phận sau đây:

      \r\n\r\n

      2.2.1. Hai bộ phận, một bộ phận mô phỏng lưng và một bộ phận\r\nmô phỏng mông, quay quanh một trục mô phỏng trục quay giữa thân người và đùi.\r\nGiao điểm của trục này với mặt phẳng trung tuyến dọc thẳng đứng của chỗ ngồi\r\nchính là điểm H.

      \r\n\r\n

      2.2.2. Hai bộ phận mô phỏng các cẳng chân và được lắp bằng\r\nchốt với bộ phận mô phỏng mông.

      \r\n\r\n

      2.2.3. Hai bộ phận mô phỏng các bàn chân và được lắp với\r\ncẳng chân bằng các khớp bản lề mô phỏng mắt cá chân.

      \r\n\r\n

      2.2.4. Bộ phận mô phỏng mông phải được trang bị thêm một ni\r\nvô để kiểm tra cân bằng theo phương ngang của mông.

      \r\n\r\n

      2.2.5. Các gia trọng của các bộ phận của thân phải được gắn\r\nvào các điểm thích hợp tương ứng với các trọng tâm của chúng sao cho tổng khối\r\nlượng của ma-nơ-canh bằng 75 kg  1%. Các khối lượng của các gia trọng được nêu\r\ntại chú thích (1) của hình 1.2.

      \r\n\r\n

      2.2.6. Đường thân người chuẩn của ma-nơ-canh được thể hiện\r\nbởi một đường thẳng đi qua khớp nối giữa đùi với thân người và khớp nối lý\r\nthuyết giữa cổ với ngực (xem hình 1.1).

      \r\n\r\n

      3. Xác định các điểm H và góc đệm tựa thực tế

      \r\n\r\n

      3.1. Điểm H và góc đệm tựa phải được xác định cho từng chỗ\r\nngồi do nhà sản xuất quy định. Nếu các chỗ ngồi cùng dãy có thể được coi là\r\ngiống nhau (ghế băng, các ghế giống nhau...), mỗi dãy ghế chỉ cần xác định một\r\nđiểm H và một góc đệm tựa, ma-nơ-canh được mô tả tại mục 2 được lắp trên một\r\nchỗ ngồi đại diện cho cả dãy ghế. Đối với dẫy ghế phía trước, chỗ ngồi đại diện\r\nphải là ghế người lái. Các dãy còn lại, ghế đại diện phải là ghế ngoài cùng của\r\ndãy đó.

      \r\n\r\n

      3.2. Khi xác định điểm H và góc đệm tựa thực tế, ghế đang\r\nxét phải được đặt ở vị trí lái hoặc vị trí sử dụng thông thường sau cùng thấp\r\nnhất do nhà sản xuất quy định. Đệm tựa lưng của ghế điều chỉnh được độ nghiêng\r\nphải được khoá hãm theo quy định của nhà sản xuất hoặc ở vị trí tương ứng với\r\ngóc đệm tựa thực càng gần bằng 25o càng tốt.

      \r\n\r\n

      4. Lắp đặt ma-nơ-canh trên ghế

      \r\n\r\n

      4.1. Xe phải được đặt trên mặt đỗ xe nằm ngang. Các ghế phải\r\nđược điều chỉnh theo quy định tại mục 3.2.

      \r\n\r\n

      4.2. Xe phải được đặt trên mặt đỗ xe nằm ngang. Các ghế phải\r\nđược điều chỉnh ở vị trí lái thông thường thấp nhất sau cùng hoặc ở vị trí theo\r\nquy định của nhà sản xuất. Đệm tựa lưng của ghế điều chỉnh được độ nghiêng phải\r\nđược khoá hãm theo quy định của nhà sản xuất hoặc ở vị trí sao cho góc đệm tựa\r\ncàng gần bằng 25o càng tốt.

      \r\n\r\n

      4.3. Ghế để thử phải được phủ bằng một tấm vải để hiệu chỉnh\r\nma-nơ-canh được dễ dàng.

      \r\n\r\n

      4.4. Ma-nơ-canh phải được đặt lên ghế đang xét sao cho trục quay\r\ncủa nó vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

      \r\n\r\n

      4.5. Các bàn chân của ma-nơ-canh phải được đặt như sau:

      \r\n\r\n

      4.5.1. Đối với các ghế trước, các bàn chân phải được đặt sao\r\ncho ni vô kiểm tra cân bằng theo phương ngang của mông ma-nơ-canh được đưa về\r\nphương nằm ngang.

      \r\n\r\n

      4.5.2. Đối với các ghế sau, các bàn chân phải được đặt xa\r\nhết mức sao cho chúng tiếp xúc với ghế trước. Nếu các bàn chân vẫn để trên các\r\nbộ phận của sàn có độ cao khác nhau thì bàn chân đầu tiên tiếp xúc với ghế phía\r\ntrước được lấy làm chuẩn và bàn chân kia phải được bố trí sao cho ni vô cân\r\nbằng ngang của mông ma-nơ-canh được đưa về phương nằm ngang.

      \r\n\r\n

      4.5.3. Nếu điểm H đang được xác định thuộc một ghế giữa, mỗi\r\nbàn chân phải được đặt ở mỗi bên của đường hầm(1).

      \r\n\r\n

      Chú thích: (1) Một số xe có bố trí thiết bị sưởi nằm trong\r\nkết cấu kín ở giữa sàn xe có dạng giống như một đường hầm.

      \r\n\r\n

      4.6. Các gia trọng phải được đặt lên các cẳng chân, ni vô\r\ncân bằng ngang của mông ma-nơ-canh được đưa về phương nằm ngang, và các gia\r\ntrọng đùi phải được đặt vào bộ phận mô phỏng mông của ma-nơ-canh.

      \r\n\r\n

      4.7. Ma-nơ-canh phải được dịch ra khỏi đệm tựa lưng bằng cách\r\nquay lưng thanh chữ T nối các đầu gối của ma-nơ-canh về phía trước. Sau đó\r\nma-nơ-canh phải được đặt lại lên ghế bằng cách trượt mông của nó về phía sau\r\ncho đến khi có lực cản lại, lúc này lưng của ma-nơ-canh thay cho đệm tựa ưng\r\ncủa ghế.

      \r\n\r\n

      4.8. Phải đặt một lực nằm ngang bằng 100  10 N vào\r\nma-nơ-canh hai lần. Hướng và điểm đặt lực được mô tả bằng một mũi tên trong\r\nhình 1.2.

      \r\n\r\n

      4.9. Các gia trọng mông phải được lắp vào bên trái và bên\r\nphải, các gia trọng thân người phải được đặt vào đúng vị trí. Ni vô cân bằng\r\nngang của ma-nơ-canh phải được giữ theo phương nằm ngang.

      \r\n\r\n

      4.10. Ni-vô cân bằng ngang của ma-nơ-canh được đưa về phương\r\nnằm ngang, lưng của ma-nơ- canh phải được xoay về phía trước cho đến khi các\r\ngia trọng thân người nằm phía trên điểm H để khử các ma sát giữa ma-nơ-canh với\r\nđệm tựa lưng của ghế.

      \r\n\r\n

      4.11. Lưng của ma-nơ-canh phải được dịch chuyển nhẹ nhàng về\r\nphía sau để hoàn thành việc lắp đặt ma-nơ-canh lên ghế. Ni-vô cân bằn ngang của\r\nma-nơ-canh phải được đưa về phương nằm ngang. Nếu chưa thoả mãn yêu cầu này,\r\nphải lặp lại quy trình nêu trên.

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      1. Lưng máy (ma-nơ-canh)

      \r\n

      \r\n

      7. Thanh chữ T nối các đầu gối

      \r\n

      \r\n

      13. Thanh đùi

      \r\n

      \r\n

      2. Giá treo gia trọng thân người

      \r\n

      \r\n

      8. Trục máy

      \r\n

      \r\n

      14. Thước đo góc đầu gối

      \r\n

      \r\n

      3. Ni vô cân bằng ngang góc lưng

      \r\n

      \r\n

      9. Thước đo góc lưng

      \r\n

      \r\n

      15. Cẳng chân

      \r\n

      \r\n

      4. Thước đo góc hông

      \r\n

      \r\n

      10. Nút ngắm của điểm H

      \r\n

      \r\n

      16. Thước đo góc bàn chân

      \r\n

      \r\n

      5. Mông máy (ma-nơ-canh)

      \r\n

      \r\n

      11. Trục quay của điểm H

      \r\n

      \r\n

       

      \r\n

      \r\n

      6. Miếng đệm gia trọng thanh đùi

      \r\n

      \r\n

      12. Ni vô cân bằng phía bên

      \r\n

      \r\n

       

      \r\n

      \r\n\r\n

      Hình 1.1 - Các thành phần của máy\r\n3DH

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      Hình 1.2. Các kích thước cơ bản của\r\ncác bộ phận và phân bố tải trọng máy 3DH(1) (Ma-nơ-canh)

      \r\n\r\n

      (1) Khi mô phỏng ma-nơ-canh như nêu tại 3.5 và 3.9 của tiêu\r\nchuẩn này, máy 3DH được đặt các gia trọng có khối lượng tương ứng như sau:

      \r\n\r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      Bộ phận mô phỏng lưng và mông

      \r\n

      \r\n

      16 kg

      \r\n

      \r\n

      Gia trọng đùi

      \r\n

      \r\n

      7 kg

      \r\n

      \r\n

      Gia trọng thân người

      \r\n

      \r\n

      31 kg

      \r\n

      \r\n

      Gia trọng cẳng chân

      \r\n

      \r\n

      13 kg

      \r\n

      \r\n

      Gia trọng mông

      \r\n

      \r\n

      8 kg

      \r\n

      \r\n

       

      \r\n

      \r\n

       

      \r\n

      \r\n\r\n

      Tổng cộng: 75 kg

      \r\n\r\n

      PHỤ LỤC 1.2

      \r\n\r\n

      SỐ\r\nLIỆU CHUẨN LIÊN QUAN ĐẾN CHỖ NGỒI

      \r\n\r\n

      1. Mã số của số liệu chuẩn

      \r\n\r\n

      Số liệu chuẩn được liệt kê liên tục cho từng chỗ ngồi. Các\r\nchỗ ngồi được xác định bằng một mã gồm hai ký tự. Ký tự đầu là số ả rập chỉ số\r\ndãy ghế, theo thứ tự từ đầu xe đến cuối xe. Ký tự thứ hai là chữ hoa chỉ vị trí\r\ncủa ghế ngồi trong dẫy ghế, nhìn theo hướng chuyển động về phía trước của xe.

      \r\n\r\n

      Các chữ hoa dưới đây được sử dụng

      \r\n\r\n

      L = bên trái ;R = bên phải ;C = ở giữa

      \r\n\r\n

      2. Mô tả trạng thái của xe khi đo

      \r\n\r\n

      2.1. Tọa độ của các dấu chuẩn

      \r\n\r\n

      X ............................

      \r\n\r\n

      Y ............................

      \r\n\r\n

      Z ............................

      \r\n\r\n

      3. Danh mục số liệu chuẩn

      \r\n\r\n

      3.1. Chỗ ngồi: .............................

      \r\n\r\n

      3.1.1. Toạ độ của điểm R

      \r\n\r\n

      X ............................

      \r\n\r\n

      Y ............................

      \r\n\r\n

      Z ............................

      \r\n\r\n

      3.1.2. Góc thân người thiết kế: ...........................

      \r\n\r\n

      3.1.3. Thông số kỹ thuật để điều chỉnh chỗ ngồi(1)

      \r\n\r\n

      Điều chỉnh theo phương nằm ngang :............

      \r\n\r\n

      Điều chỉnh theo phương thẳng đứng :.............

      \r\n\r\n

      Điều chỉnh góc nghiêng:............ Góc thân người :............

      \r\n\r\n

      (1) Xóa phần không có

      \r\n\r\n

      PHỤ LỤC 2

      \r\n\r\n

      PHƯƠNG\r\nPHÁP XÁC ĐỊNH QUAN HỆ KÍCH THƯỚC GIỮA CÁC DẤU CHUẨN CƠ SỞ CỦA XE VÀ HỆ TOẠ ĐỘ\r\nBA CHIỀU

      \r\n\r\n

      1. Quan hệ giữa hệ toạ độ và các dấu chuẩn cơ sở của xe

      \r\n\r\n

      Để kiểm tra các kích thước cụ thể trên hoặc bên trong xe\r\nmẫu, quan hệ giữa các tọa độ trong hệ toạ độ ba chiều định nghĩa tại 3.2 của\r\nTiêu chuẩn này (đã được chỉ rõ trong giai đoạn thiết kế ban đầu) và các vị trí\r\ncủa dấu chuẩn cơ sở như định nghĩa tại mục 3.3 của Tiêu chuẩn này phải được\r\nthiết lập chính xác sao cho các điểm cụ thể trên bản vẽ xe của nhà sản xuất xe\r\ncó thể nhận biết được trên xe thực tế được chế tạo từ bản vẽ thiết kế đó.

      \r\n\r\n

      2. Phương pháp thiết lập mối quan hệ giữa hệ toạ độ và các\r\ndấu chuẩn cơ sở

      \r\n\r\n

      Phải thiết lập một mặt phẳng chuẩn cơ sở, mặt phẳng này được\r\nđánh dấu bằng các ký hiệu X-X và Y-Y. Phương pháp thực hiện được chỉ rõ trong\r\nhình 2.7, mặt phẳng chuẩn phải là bề mặt cứng, phẳng, nằm ngang để xe đỗ lên\r\nđó, và phải gắn cố định hai thước đo trên bề mặt này; thang đo theo mm, thước\r\nđo theo toạ độ X-X không được ngắn hơn 8 m, và thước đo Y-Y không được ngắn hơn\r\n4 m. Hai thước đo này phải được bố trí đảm bảo vuông góc với nhau như trong\r\nhình 2.7. Giao điểm của hai thước này là điểm gốc (0).

      \r\n\r\n

      3. Kiểm tra mặt phẳng chuẩn

      \r\n\r\n

      Để xác định được những thay đổi nhỏ về độ phẳng của mặt\r\nphẳng chuẩn hoặc vùng thử, cần phải đo độ lệch của các điểm so với điểm gốc (0)\r\ntại các toạ độ bằng 250 mm theo các trục X và Y và ghi lại những kết quả thu được\r\nđể hiệu chỉnh khi kiểm tra xe.

      \r\n\r\n

      4. Vị trí thử thực tế

      \r\n\r\n

      Để xác định được những thay đổi nhỏ về độ cao của hệ thống treo\r\nv.v..., cần phải có sẵn các dấu chuẩn cơ sở để hiệu chỉnh các vị trí tọa độ\r\ntheo đúng vị trí trên bản vẽ thiết kế trước khi thực hiện các phép đo khác.\r\nNgoài ra, vị trí của xe có thể phải được điều chỉnh nhỏ theo phương dọc và/hoặc\r\nngang đến vị trí đúng của nó trong hệ toạ độ.

      \r\n\r\n

      5. Kết quả

      \r\n\r\n

      Xe được đặt đúng vị trí trong hệ toạ độ và trong bản vẽ thiết\r\nkế xe, vị trí của các điểm cần thiết để khảo sát các yêu cầu tầm nhìn có thể được\r\nxác định dễ dàng.

      \r\n\r\n

      Phương pháp thử để xác định các yêu cầu này có thể gồm cả\r\nviệc dùng máy đo tọa độ (máy kinh vĩ), các nguồn sáng hoặc những thiết bị tạo\r\nbóng tối, hoặc các phương pháp khác đạt được những kết quả tương đương.

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      (1)Đường đánh dấu mặt phẳng trung\r\ntuyến dọc xe

      \r\n\r\n

      (2)Đường đánh dấu mặt phẳng thẳng\r\nđứng dọc xe đi qua điểm R

      \r\n\r\n

      (3)Đường đánh dấu mặt phẳng thẳng\r\nđứng dọc xe đi qua điểm V1 và V2

      \r\n\r\n

      Hình 2.1. Xác định các điểm V từ góc\r\nđệm tựa bằng 250

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

      Hình 2.2. Hệ tọa độ ba chiều

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

      Hình 2.3. Khoảng cách của các đối tượng\r\ntrong vùng thử

      \r\n\r\n

      PHỤ LỤC 3

      \r\n\r\n

      PHƯƠNG\r\nPHÁP XÁC ĐỊNH VÙNG QUAN SÁT TRÊN KÍNH CHẮN GIÓ CỦA XE M1 THEO CÁC ĐIỂM V

      \r\n\r\n

      1. Vị trí của các điểm V

      \r\n\r\n

      1.1. Vị trí của các điểm V so với điểm R, được xác định bởi\r\ncác tọa độ X, Y, Z của hệ tọa độ ba chiều, xem trong bảng 3.1 và 3.2.

      \r\n\r\n

      1.2. Bảng 3.1 chỉ ra các toạ độ cơ bản của góc đệm tựa thiết\r\nkế bằng 250. Các chiều dương (+) của các tọa độ được chỉ ra trong hình 3.1.

      \r\n\r\n

      Bảng 3.1. Tọa độ cơ bản của các điểm V với góc đệm tựa thiết\r\nkế bằng 250

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      Điểm V

      \r\n

      \r\n

      X (mm)

      \r\n

      \r\n

      Y (mm)

      \r\n

      \r\n

      Z (mm)

      \r\n

      \r\n

      V1

      \r\n

      V2

      \r\n

      \r\n

      68

      \r\n

      68

      \r\n

      \r\n

      -5

      \r\n

      -5

      \r\n

      \r\n

      665

      \r\n

      589

      \r\n

      \r\n\r\n

      1.3. Hiệu chỉnh đối với góc đệm tựa thiết kế khác 250

      \r\n\r\n

      Bảng 3.2 chỉ ra các giá trị để hiệu chỉnh thêm cho các toạ\r\nđộ X và Y của mỗi điểm V khi góc đệm tựa thiết kế khác 250. Các chiều dương (+)\r\ncủa các tọa độ được chỉ ra trong hình 3.1.

      \r\n\r\n

      2. Vùng quan sát

      \r\n\r\n

      2.1. Hai vùng quan sát sau đây được xác định từ các điểm V.

      \r\n\r\n

      2.2. Vùng quan sát A là vùng trên mặt ngoài của kính chắn\r\ngió được giới hạn bởi 4 mặt phẳng kéo dài về phía trước xuất phát từ điểm V\r\n(hình 3.1), bao gồm:

      \r\n\r\n

      - Mặt thứ nhất: Mặt phẳng thẳng đứng đi qua điểm V1 và V2 và\r\nhợp với phần bên trái của trục X một góc 130 \r\n\r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      0

      \r\n

      \r\n

      \r\n  

      \r\n\r\n–

      \r\n\r\n

      -Mặt thứ hai: Mặt phẳng song song với trục Y đi qua điểm V1\r\nvà hợp với trục X một góc 3 trên;

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      0

      \r\n

      \r\n

      \r\n  

      \r\n\r\n- Mặt thứ ba: Mặt phẳng\r\nsong song với trục Y đi qua điểm V2 và hợp với trục X một góc 1dưới; về phía

      \r\n\r\n

      - Mặt thứ tư: Mặt phẳng thẳng đứng đi qua điểm V1 và V2 và\r\nhợp với phần bên phải của trục X một góc 200 .

      \r\n\r\n

      2.3. Vùng quan sát B là vùng trên mặt ngoài của kính chắn\r\ngió cách mép ngoài của vùng trong suốt hơn 25 mm và được giới hạn bởi giao\r\ntuyến của 4 mặt phẳng dưới đây với mặt ngoài của kính chắn gió (hình 3.2):

      \r\n\r\n

      - Mặt thứ nhất: Mặt phẳng song song với trục Y đi qua điểm\r\nV1 và hợp với trục X một góc 70 về phía trên;

      \r\n\r\n

      - Mặt thứ hai: Mặt phẳng song song với trục Y đi qua điểm V2\r\nvà hợp với trục X một góc 50 về phía dưới;

      \r\n\r\n

      - Mặt thứ ba: Mặt phẳng thẳng đứng đi qua điểm V1 và V2 và\r\nhợp với phần bên trái của trục X một góc 170;

      \r\n\r\n

      - Mặt thứ tư: Mặt phẳng đối xứng với mặt phẳng thứ ba qua\r\nmặt phẳng trung tuyến dọc của xe.

      \r\n\r\n

      Bảng 3.2. Giá trị hiệu chỉnh tọa độ X và Y

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      Góc đệm tựa

      \r\n

       

      \r\n

       

      \r\n

      (0)

      \r\n

      \r\n

      Toạ độ theo phương nằm ngang

      \r\n

      (∆X)

      \r\n

      \r\n

      Toạ độ theo phương thẳng đứng

      \r\n

      (∆Z)

      \r\n

      \r\n

      Góc đệm tựa

      \r\n

       

      \r\n

       

      \r\n

      (0)

      \r\n

      \r\n

      Toạ độ theo phương nằm ngang

      \r\n

      (∆X)

      \r\n

      \r\n

      Toạ độ theo phương thẳng đứng

      \r\n

      (∆Z)

      \r\n

      \r\n

      5

      \r\n

      6

      \r\n

      7

      \r\n

      8

      \r\n

      9

      \r\n

      10

      \r\n

      11

      \r\n

      12

      \r\n

      13

      \r\n

      14

      \r\n

      15

      \r\n

      16

      \r\n

      17

      \r\n

      18

      \r\n

      19

      \r\n

      20

      \r\n

      21

      \r\n

      22

      \r\n

      \r\n

      -186 mm

      \r\n

      -177 mm

      \r\n

      -167 mm

      \r\n

      -157 mm

      \r\n

      -147 mm

      \r\n

      -137 mm

      \r\n

      -128 mm

      \r\n

      -118 mm

      \r\n

      -109 mm

      \r\n

      -99 mm

      \r\n

      -90 mm

      \r\n

      -81 mm

      \r\n

      -72 mm

      \r\n

      -62 mm

      \r\n

      -53 mm

      \r\n

      -44 mm

      \r\n

      -35 mm

      \r\n

      -26 mm

      \r\n

      \r\n

      28 mm

      \r\n

      27 mm

      \r\n

      27 mm

      \r\n

      27 mm

      \r\n

      26 mm

      \r\n

      25 mm

      \r\n

      24 mm

      \r\n

      23 mm

      \r\n

      22 mm

      \r\n

      21 mm

      \r\n

      20 mm

      \r\n

      18 mm

      \r\n

      17 mm

      \r\n

      15 mm

      \r\n

      13 mm

      \r\n

      11 mm

      \r\n

      9 mm

      \r\n

      7 mm

      \r\n

      \r\n

      23

      \r\n

      24

      \r\n

      25

      \r\n

      26

      \r\n

      27

      \r\n

      28

      \r\n

      29

      \r\n

      30

      \r\n

      31

      \r\n

      32

      \r\n

      33

      \r\n

      34

      \r\n

      35

      \r\n

      36

      \r\n

      37

      \r\n

      38

      \r\n

      39

      \r\n

      40

      \r\n

      \r\n

      -18 mm

      \r\n

      -9 mm

      \r\n

      0 mm

      \r\n

      9 mm

      \r\n

      17 mm

      \r\n

      26 mm

      \r\n

      34 mm

      \r\n

      43 mm

      \r\n

      51 mm

      \r\n

      59 mm

      \r\n

      67 mm

      \r\n

      76 mm

      \r\n

      84 mm

      \r\n

      92 mm

      \r\n

      100 mm

      \r\n

      108 mm

      \r\n

      115 mm

      \r\n

      123 mm

      \r\n

      \r\n

      5 mm

      \r\n

      3 mm

      \r\n

      0 mm

      \r\n

      -3 mm

      \r\n

      -5 mm

      \r\n

      -8 mm

      \r\n

      -11 mm

      \r\n

      -14 mm

      \r\n

      -18 mm

      \r\n

      -21 mm

      \r\n

      -24 mm

      \r\n

      -28 mm

      \r\n

      -32 mm

      \r\n

      -35 mm

      \r\n

      -39 mm

      \r\n

      -43 mm

      \r\n

      -48 mm

      \r\n

      -52 mm

      \r\n

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      (1) Đường đánh dấu mặt phẳng trung\r\ntuyến dọc xe

      \r\n\r\n

      (2) Đường đánh dấu mặt phẳng thẳng\r\nđứng dọc xe đi qua điểm R

      \r\n\r\n

      (3) Đường đánh dấu mặt phẳng thẳng\r\nđứng dọc xe đi qua điểm V1 và V2

      \r\n\r\n

      Hình 3.1. Vùng quan sát A

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      (1) Đường đánh dấu mặt phẳng trung\r\ntuyến dọc xe

      \r\n\r\n

      (2) Đường đánh dấu mặt phẳng thẳng\r\nđứng dọc xe đi qua điểm R

      \r\n\r\n

      (3) Đường đánh dấu mặt phẳng thẳng\r\nđứng dọc xe đi qua điểm V1 và V2

      \r\n\r\n

      Hình 3.2. Vùng quan sát B

      \r\n\r\n

      PHỤ LỤC 4

      \r\n\r\n

      THÀNH\r\nPHẦN HỖN HỢP THỬ HỆ THỐNG GẠT NƯỚC VÀ RỬA KÍNH CHẮN GIÓ

      \r\n\r\n

      Thể tích hỗn hợp thử xem tại mục 6.1.9. gồm: 92,5% nước (có\r\nđộ cứng nhỏ hơn 205g/tấn sau bốc hơi), 5% dung dịch nước muối bão hòa (clo-rua\r\nnatri) và 2,5% thể tích là các hạt (bụi) làm bẩn có các thành phần trong bảng\r\n4.1 và 4. 2.

      \r\n\r\n

      Bảng 4.1. Thành phần các hạt

      \r\n\r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      Thành phần

      \r\n

      \r\n

      Tỷ lệ (% khối lượng)

      \r\n

      \r\n

      SiO2

      \r\n

      Fe2O3

      \r\n

      Al2O3

      \r\n

      CaO

      \r\n

      MgO

      \r\n

      Alkalis (kiềm)

      \r\n

      Tổn hao do cháy

      \r\n

      (Ignition loss)

      \r\n

      \r\n

      67  69

      \r\n

      3  5

      \r\n

      15  17

      \r\n

      2 4

      \r\n

      0,5  1,5

      \r\n

      3 5

      \r\n

      2  3

      \r\n

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

      Bảng 4.2. Phân bố cỡ kích thước của\r\ncác hạt loại thô

      \r\n\r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      Kích thước hạt (m)

      \r\n

      \r\n

      Tỷ lệ (%)

      \r\n

      \r\n

      0  5

      \r\n

      5  10

      \r\n

      10  20

      \r\n

      20  40

      \r\n

      40  80

      \r\n

      80  120

      \r\n

      \r\n

      12 2

      \r\n

      12  3

      \r\n

      14 3

      \r\n

      23 3

      \r\n

      30  3

      \r\n

      9  3

      \r\n

      \r\n\r\n

      PHỤ LỤC 5

      \r\n\r\n

      BẢN\r\nTHÔNG SỐ KỸ THUẬT

      \r\n\r\n

      1. Thông tin chung

      \r\n\r\n

      1.1. Nhãn hiệu của nhà sản xuất

      \r\n\r\n

      1.2. Kiểu loại và mô tả thương mại chung:

      \r\n\r\n

      1.3. Thông tin về nhận dạng kiểu loại, nếu được ghi trên xe:

      \r\n\r\n

      1.3.1. Vị trí ghi nhận dạng:

      \r\n\r\n

      1.4. Loại xe:

      \r\n\r\n

      1.5. Tên và địa chỉ của nhà sản xuất:

      \r\n\r\n

      1.6. Địa chỉ của nhà máy lắp ráp:

      \r\n\r\n

      2. Đặc điểm cấu tạo chung của xe

      \r\n\r\n

      2.1. ảnh chụp và/hay bản vẽ của xe thử:

      \r\n\r\n

      3. Khối lượng và kích thước (kg và mm)

      \r\n\r\n

      3.1. Khối lượng của xe có thân xe ở trạng thái có thể vận\r\nhành được hoặc khối lượng của khung xe với cabin nếu nhà sản xuất không lắp\r\nthân xe (bao gồm cả nhiên liệu, dầu mỡ bôi trơn, dung dịch làm mát

      \r\n\r\n

      túi dụng cụ, bánh xe dự phòng và lái xe.

      \r\n\r\n

      4. Cung cấp điện

      \r\n\r\n

      4.1. Công suất cực đại:......kW tại vòng quay\r\n.......vòng/phút

      \r\n\r\n

      4.2. Hệ thống điện

      \r\n\r\n

      4.2.1. Điện áp danh định:......V,

      \r\n\r\n

      4.3. Máy phát

      \r\n\r\n

      4.3.1. Kiểu:

      \r\n\r\n

      4.3.2. Công suất danh định:......VA

      \r\n\r\n

      5. Truyền động

      \r\n\r\n

      5.1. Vận tốc lớn nhất của xe và tỷ số truyền tương ứng của\r\nhộp số (km/h):

      \r\n\r\n

      6. Thân xe

      \r\n\r\n

      6.1. Các thông tin của các dấu chuẩn cơ sở phải đầy đủ để dễ\r\ndàng nhận dạng và vị trí của các điểm khác và điểm R:

      \r\n\r\n

      6.2. Kính chắn gió

      \r\n\r\n

      6.2.1. Phương pháp lắp:

      \r\n\r\n

      6.2.2. Số chứng nhận kiểu loại:

      \r\n\r\n

      6.3. Gạt nước kính chắn gió

      \r\n\r\n

      6.3.1. Mô tả chi tiết kỹ thuật (bao gồm ảnh chụp hoặc bản\r\nvẽ):

      \r\n\r\n

      6.4. Rửa kính chắn gió

      \r\n\r\n

      6.4.1. Mô tả chi tiết kỹ thuật (bao gồm ảnh chụp hoặc bản\r\nvẽ) hoặc nếu chứng nhận kiểu bộ phận, số chứng nhận:

      \r\n\r\n

      6.5. Làm tan băng và hơi nước ngưng tụ

      \r\n\r\n

      6.5.1. Tiêu thụ điện lớn nhất:..........kW

      \r\n\r\n

      6.6. Nội thất xe

      \r\n\r\n

      6.6.1. Ghế ngồi

      \r\n\r\n

      6.6.1.1. Các toạ độ hoặc bản vẽ của điểm R

      \r\n\r\n

      6.6.1.1.1. Ghế người lái:

      \r\n\r\n

      6.6.1.2. Góc đệm tựa thiết kế của ghế người lái:

      \r\n\r\n

      6.6.1.3. Khoảng điều chỉnh ghế người lái:

      \r\n\r\n

      6.6.2. Hệ thống sưởi ấm cho khoang chở người cùng đi theo

      \r\n\r\n

      6.6.2.1. Tiêu thụ điện lớn nhất:..........kW

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n\r\n\r\n\r\n"

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu22TCN322:2003
                                Loại văn bảnTiêu chuẩn ngành
                                Cơ quanBộ Giao thông vận tải
                                Ngày ban hành10/10/2003
                                Người kýĐã xác định
                                Ngày hiệu lực 01/01/1970
                                Tình trạng Đã biết

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý hành lang an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Sơn La
                                                      • Kế hoạch 175/KH-UBND thực hiện công tác giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn năm 2021
                                                      • Quyết định 92/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
                                                      • Quyết định 2838/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định
                                                      • Quyết định 3787/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt nhiệm vụ thực hiện Chương trình phối hợp hành động Bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
                                                      • Nghị quyết 213/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
                                                      • Quyết định 1360/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục chuẩn hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
                                                      • Quyết định 204/QĐ-UBND năm 2020 về thành lập các Đội liên ngành phản ứng nhanh phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ