Số hiệu | TCXDVN325:2004 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn XDVN |
Cơ quan | Bộ Xây dựng |
Ngày ban hành | 01/01/2004 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\nTIÊU CHUẨN XÂY\r\nDỰNG VIỆT NAM
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
PHỤ\r\nGIA HOÁ HỌC CHO BÊ TÔNG
\r\n\r\n
Chemical Admixtures\r\nfor Concrete
\r\n\r\n
HÀ NỘI – 2004
\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\n
TCXDVN 325 : 2004 “Phụ gia hoá học cho bê\r\ntông” quy định yêu cầu kỹ thuật cho 7 loại phụ gia dùng cho bê tông xi măng\r\npooclăng.
\r\n\r\n
TCXDVN 325 : 2004\r\nđược Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số … ngày...tháng….năm 2004
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1.1 Tiêu chuẩn này qui\r\nđịnh các yêu cầu kỹ thuật áp dụng cho 7 loại phụ gia hoá học dùng cho bê tông\r\nxi măng pooc lăng gồm:
\r\n\r\n
- \r\nPhụ\r\ngia hoá dẻo giảm nước, ký hiệu loại A;
\r\n\r\n
- \r\nPhụ\r\ngia chậm đông kết, ký hiệu loại B;
\r\n\r\n
- \r\nPhụ\r\nđóng rắn nhanh, ký hiệu loại C;
\r\n\r\n
- \r\nPhụ\r\ngia hoá dẻo - chậm đông kết, ký hiệu loại D;
\r\n\r\n
- \r\nPhụ\r\ngia hoá dẻo - đóng rắn nhanh, ký hiệu loại E;
\r\n\r\n
- \r\nPhụ\r\ngia siêu dẻo (giảm nước mức cao), ký hiệu loại F;
\r\n\r\n
- \r\nPhụ\r\ngia siêu dẻo - chậm đông kết, ký hiệu loại G.
\r\n\r\n
1.2 Các loại phụ gia\r\nnhư: phụ gia cuốn khí, phụ gia kị nước, phụ gia trương nở, phụ gia bền sun\r\nphát... không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
- \r\nTCVN\r\n5117- 90, Bao gói - Bao đựng bằng giấy - Thuật ngữ và kiểu.
\r\n\r\n
- \r\nTCVN\r\n6405- 98, Bao bì - Ký hiệu bằng hình vẽ cho bao bì vận chuyển.
\r\n\r\n
3 Thuật ngữ và định\r\nnghĩa\r\n
\r\n\r\n
3.1 \r\nPhụ\r\ngia hoá học (Chemical Admixtures): là chất được đưa vào mẻ trộn trước hoặc\r\ntrong quá trình trộn với một liều lượng nhất định (không lớn hơn 5 % khối lượng\r\nxi măng), nhằm mục đích thay đổi một số tính chất của hỗn hợp bê tông và bê\r\ntông sau khi đóng rắn.
\r\n\r\n
3.2 \r\nPhụ\r\ngia hoá dẻo giảm nước (Water-reducing admixtures): là phụ gia làm tăng độ sụt\r\ncủa hỗn hợp bê tông khi giữ nguyên tỉ lệ Nước/Xi măng, hoặc cho phép giảm lượng\r\nnước trộn mà vẫn giữ nguyên được độ sụt của hỗn hợp bê tông, thu được bê tông\r\ncó cường độ cơ học cao hơn.
\r\n\r\n
3.3 \r\nPhụ\r\ngia chậm đông kết (Retarding admixtures): là phụ gia làm giảm tốc độ phản ứng\r\nban đầu giữa xi măng và nước, do đó làm kéo dài thời gian đông kết của bê tông.
\r\n\r\n
3.4 \r\nPhụ\r\nđóng rắn nhanh (Accelerating admixtures): là phụ gia làm tăng nhanh tốc độ phản\r\nứng ban đầu giữa xi măng và nước, do đó rút ngắn thời gian đông kết của bê tông\r\nvà làm tăng cường độ của bê tông ở tuổi ngắn ngày.
\r\n\r\n
3.5 \r\nPhụ\r\ngia hoá dẻo - chậm đông kết (Water-reducing and retarding admixtures): là phụ\r\ngia kết hợp được các chức năng của phụ gia hoá dẻo (3.2) và phụ gia chậm đông\r\nkết (3.3).
\r\n\r\n
3.6 \r\nPhụ\r\ngia hoá dẻo - đóng rắn nhanh (Water-reducing and acccelerating admixtures): là\r\nphụ gia kết hợp được các chức năng của phụ gia hoá dẻo (3.2) và phụ gia đóng\r\nrắn nhanh (3.4).
\r\n\r\n
3.7 \r\nPhụ\r\ngia siêu dẻo (giảm nước mức cao) (Water-reducing, high range admixtures): là\r\nphụ gia cho phép giảm một lượng lớn nước trộn không nhỏ hơn 12 % mà vẫn giữ\r\nnguyên được độ sụt của hỗn hợp vữa bê tông, thu được bê tông có cường độ cao\r\nhơn.
\r\n\r\n
3.8 \r\nPhụ\r\ngia siêu dẻo - chậm đông kết (Water-reducing, high range, and retarding\r\nadmixtures): là phụ gia kết hợp được chức năng của phụ gia siêu dẻo (3.7) và\r\nphụ gia chậm đông kết (3.3).
\r\n\r\n
3.9 \r\nKiểm\r\ntra độ đồng nhất: công việc kiểm tra được thực hiện để đánh giá toàn bộ các\r\ntính chất vật lý và hoá học của các loại phụ gia trước khi đưa vào sử dụng.
\r\n\r\n
3.10 \r\nHỗn\r\nhợp bê tông đối chứng: là hỗn hợp bê tông chuẩn không có phụ gia dùng làm mẫu\r\nso sánh.
\r\n\r\n
3.11 \r\nHỗn\r\nhợp bê tông có phụ gia thử nghiệm: là hỗn hợp bê tông trong thành phần có chứa\r\nphụ gia với liều lượng tối ưu theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\n
3.12 \r\nMẫu\r\nđơn: là mẫu được lấy một lần đơn lẻ.
\r\n\r\n
3.13 \r\nMẫu\r\nhỗn hợp: là mẫu được tạo thành ít nhất từ 3 mẫu đơn lấy từ 1 lô.
\r\n\r\n
3.14 \r\nLô:\r\nlà số lượng phụ gia được sản xuất trong cùng một điều kiện tại một nhà máy\r\ntrong cùng một khoảng thời gian nhất định.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
4.1\r\nYêu\r\ncầu về tính năng cơ lý
\r\n\r\n
Hỗn hợp bê tông sau\r\nkhi trộn và bê tông sau khi đóng rắn có sử dụng một trong 7 loại phụ gia hoá\r\nhọc (trong mục 1) phải thỏa mãn các yêu cầu về hàm lượng nước trộn, thời gian\r\nđông kết, cường độ nén, cường độ uốn và độ co cứng cho trong bảng 1 của tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\n
Bê tông sử dụng phụ\r\ngia hoá học có cường độ nén, cường độ uốn ở tuổi 6 tháng và 1 năm không được\r\nthấp hơn cường độ nén, cường độ uốn của chính nó ở tuổi 28 ngày và 90 ngày.
\r\n\r\n
Hàm lượng bọt khí của\r\nbê tông sử dụng phụ gia hoá học không được vượt quá 3 %.
\r\n\r\n
4.2\r\nYêu\r\ncầu về độ đồng nhất
\r\n\r\n
Phụ gia hoá học có\r\ncùng một nguồn gốc phải có thành phần hoá học như của nhà sản xuất công bố và\r\nphải thoả mãn các yêu cầu về độ đồng nhất cho trong bảng 2 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n
4.3\r\n Thí\r\nnghiệm lại có giới hạn
\r\n\r\n
Người mua có quyền\r\nyêu cầu thí nghiệm lại (có giới hạn) để xác định sự phù hợp của loại phụ gia\r\nđịnh mua với các yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n
Việc thí nghiệm lại\r\nđể xác định các tính năng kỹ thuật của phụ gia đối với hỗn hợp vữa bê tông và\r\nbê tông bao gồm: xác định hàm lượng nước trộn yêu cầu, thời gian đông kết,\r\ncường độ chịu nén ở tuổi 3 ngày, 7 ngày và 28 ngày. Kết quả thí nghiệm lại đối\r\nvới từng loại phụ gia phải đáp ứng các yêu cầu nêu trong bảng 1.
\r\n\r\n
Việc thí nghiệm lại\r\nđể xác định tính đồng nhất của các lô hàng định mua so với mẫu ban đầu của nhà\r\nsản xuất bao gồm: hàm lượng chất khô, tỷ trọng, hàm lượng ion clo, độ pH (tiến\r\nhành theo phụ lục B, C, D, E trong phần 2 của tiêu chuẩn này). Kết quả thí\r\nnghiệm lại đối với từng loại phụ gia phải đáp ứng các yêu cầu nêu trong bảng 2.
\r\n\r\n
Bảng 2 - Yêu cầu về\r\nđộ đồng nhất của phụ gia hoá học
\r\n\r\n
\r\n Tên chỉ tiêu \r\n | \r\n Giá trị công bố của\r\n nhà sản xuất \r\n | \r\n Giá trị chấp nhận\r\n được \r\n | |
\r\n Phụ gia lỏng \r\n | \r\n Phụ gia không lỏng \r\n | ||
\r\n 1. Hàm lượng chất khô, % \r\n | \r\n Ck \r\n | \r\n Ck ± 5 \r\n | \r\n Ck ± 4 \r\n |
\r\n 2. Tỷ trọng, g/cm3 \r\n | \r\n r \r\n | \r\n r ±\r\n 0,02 \r\n | \r\n - \r\n |
\r\n 3. Hàm lượng ion clo, % \r\n | \r\n E \r\n | \r\n E + 0,05E\r\n hoặc E + 0,2 \r\n (Lấy giá trị nào\r\n nhỏ hơn) \r\n | |
\r\n 4. Độ pH \r\n | \r\n P \r\n | \r\n P ± 1 \r\n | |
\r\n 5. Hàm lượng tro, % \r\n | \r\n TR \r\n | \r\n TR ± 1 \r\n | |
\r\n 6. Phổ hồng ngoại \r\n | \r\n - \r\n | \r\n Tương tự với mẫu chuẩn ban đầu của nhà sản\r\n xuất. \r\n |
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH:
\r\n\r\n
1) Các chỉ số nêu trong\r\nbảng 2 đã bao gồm cả sai số cho phép trong quá trình làm thí nghiệm ở các phòng\r\nthí nghiệm khác nhau.
\r\n\r\n
2) Nếu người mua yêu cầu\r\nđánh giá độ đồng nhất của phụ gia bằng phân tích phổ hấp thụ của tia hồng\r\nngoại, khi đó việc thí nghiệm phổ hồng ngoại đối với lô hàng tiến hành theo phụ\r\nlục G. Kết quả so sánh với mẫu chuẩn do nhà sản xuất đưa ra ban đầu phải cơ bản\r\ntương tự nhau.
\r\n\r\n
3) Khi phụ gia được dự\r\nđịnh sử dụng trong bê tông cốt thép ứng suất trước, nhà sản xuất phải công bố\r\nbằng văn bản hàm lượng ion clo có trong phụ gia.
\r\n\r\n
4) Phụ gia được coi là\r\nkhông có hàm lượng ion clo đáng kể nếu hàm lượng ion clo trong phụ gia không\r\nlớn hơn 1,5 g/lít đối với phụ gia lỏng (khi liều lượng sử dụng không quá 2\r\nlít/1m3 bê tông), hoặc 0,3 % đối với phụ gia bột.
\r\n\r\n
5) Các loại phụ gia hoá\r\nhọc đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn này không có nghĩa là chấp nhận cho sử dụng\r\nphụ gia đó trong bê tông cốt thép ứng suất trước.
\r\n\r\n
6) Độ pH của phụ gia có\r\nthể bị thay đổi theo thời gian, khi có sự khác biệt lớn về độ pH (vượt với qui\r\nđịnh trong bảng 2), phụ gia vẫn có thể sử dụng được nhưng phải tiến hành các\r\nthí nghiệm kiểm tra toàn bộ tính năng của phụ gia đảm bảo các yêu cầu tương ứng\r\nnêu trong bảng 1 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Phụ gia được đóng gói\r\ntrong các bao, hoặc thùng chứa phải được nhà sản xuất ghi nhãn rõ ràng, phù hợp\r\nvới TCVN 5117 : 1990, TCVN 6045 : 1998, bao gồm:
\r\n\r\n
- \r\nTên\r\ncơ sở sản xuất;
\r\n\r\n
- \r\nTên\r\nthương mại của phụ gia, loại phụ gia (theo phân loại của tiêu chuẩn này);
\r\n\r\n
- \r\nKhối\r\nlượng hoặc thể tích không kể bao bì;
\r\n\r\n
- \r\nNgày,\r\ntháng, năm sản xuất;
\r\n\r\n
- \r\nThời\r\nhạn sử dụng.
\r\n\r\n
6 \r\nBảo\r\nquản và vận chuyển
\r\n\r\n
Phụ gia phải được cất\r\ngiữ một cách thích hợp cho phép dễ dàng kiểm tra và nhận dạng đúng từng lô hàng\r\n(hoặc chuyến hàng).
\r\n\r\n
Phụ gia phải được bảo\r\nquản trong điều kiện kín thích hợp để tránh tác động của thời tiết như mưa,\r\nnắng, môi trường ẩm ướt...
\r\n\r\n
Phụ gia phải được vận\r\nchuyển trên các phương tiện thích hợp, tránh làm biến dạng, thủng, rách bao bì\r\ndẫn đến làm thất thoát khối lượng cũng như ảnh hưởng đến chất lượng của sản\r\nphẩm.
\r\n\r\n
7 Các thông tin do nhà\r\nsản xuất cung cấp
\r\n\r\n
Nhà sản suất có trách\r\nnhiệm cung cấp các thông tin sau:
\r\n\r\n
- \r\nTên\r\nthương mại của phụ gia;
\r\n\r\n
- \r\nLoại\r\nphụ gia (theo phân loại của tiêu chuẩn này);
\r\n\r\n
- \r\nMô\r\ntả trạng thái vật lý của sản phẩm;
\r\n\r\n
- \r\nThành\r\nphần hoạt tính chính của phụ gia;
\r\n\r\n
- \r\nLiều\r\nlượng sử dụng;
\r\n\r\n
- \r\nHàm\r\nlượng chất khô; tỷ trọng (đối với phụ gia lỏng); hàm lượng ion clo (% khối\r\nlượng phụ gia); độ pH;
\r\n\r\n
- \r\nHướng\r\ndẫn an toàn cho người sử dụng (nếu là chất độc hại, ăn da hoặc ăn mòn...);
\r\n\r\n
- \r\nĐiều\r\nkiện bảo quản và thời hạn sử dụng;
\r\n\r\n
- \r\nTên\r\nvà địa chỉ phòng thí nghiệm nơi đã thí nghiệm chấp nhận phụ gia.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
8.1 \r\nKiểm\r\ntra sự tuân thủ ban đầu: phụ gia sẽ bị loại bỏ nếu các chỉ tiêu kỹ thuật của\r\nnhà sản xuất đưa ra không đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật (mục 4) của tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\n
8.2 \r\nKiểm\r\ntra bằng phương pháp thí nghiệm lại (có giới hạn): phụ gia sẽ bị loại bỏ nếu\r\nkết quả thí nghiệm lại không thoả mãn các yêu cầu trong bảng 1 và 2 của tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\n
8.3 \r\nKiểm\r\ntra bao bì đóng gói: người mua được quyền bác bỏ toàn bộ lô hàng nếu việc bao\r\nbì đóng gói vi phạm một trong 2 điều sau:
\r\n\r\n
a) \r\nKhối\r\nlượng (hoặc thể tích) bao gói (hoặc thùng chứa) thay đổi quá theo quy định bao\r\ngói so với khối lượng (hoặc thể tích) được ghi trên nhãn;
\r\n\r\n
b) \r\nKhối\r\nlượng (hoặc thể tích) trung bình của 50 bao gói (hoặc thùng chứa) khi lấy kiểm\r\ntra một cách ngẫu nhiên nhỏ hơn khối lượng (hoặc thể tích) được ghi trên nhãn.
\r\n\r\n
8.4 \r\nKhi\r\nphụ gia được sử dụng cho bê tông có yêu cầu không cuốn khí, phụ gia bị từ chối\r\nsử dụng nếu bê tông chứa loại phụ gia này có hàm lượng khí lớn hơn 3 %.
\r\n\r\n
Phần\r\n2 - Các phương pháp thử
\r\n\r\n
Test Methods
\r\n\r\n
Phương pháp thử phụ\r\ngia hoá học bao gồm các thí nghiệm kiểm tra các tính năng của phụ gia trên hỗn\r\nhợp bê tông, bê tông đã đóng rắn và các thí nghiệm xác định độ đồng nhất của\r\nphụ gia. Các phương pháp thử này dùng cho việc thí nghiệm chấp nhận nói chung.\r\nNhững điều kiện được tiêu chuẩn hoá trong các thí nghiệm này nhằm đảm bảo kết\r\nquả thí nghiệm trong phòng thí nghiệm có độ chính xác cao, vì vậy không mô\r\nphỏng theo các điều kiện thực tế ở công trường.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này qui\r\nđịnh các phương pháp thử áp dụng cho 7 loại phụ gia hoá học dùng cho bê tông\r\nxi măng Pooclăng theo tên gọi và ký hiệu như mục 1.1 phần 1.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
- \r\nTCVN\r\n2682 : 1999, Xi măng pooclăng - Yêu cầu kỹ thuật;
\r\n\r\n
- \r\nTCVN\r\n1770 : 1986, Cát xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật;
\r\n\r\n
- \r\nTCVN\r\n1771 : 1987, Đá dăm, sỏi và sỏi dăm dùng trong xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật;
\r\n\r\n
- \r\nTCXDVN\r\n302 : 2004, Nước trộn bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật;
\r\n\r\n
- \r\nTCVN\r\n3105 : 1993, Hỗn hợp bê tông nặng và bê tông nặng - Lấy mẫu, chế tạo và bảo\r\ndưỡng mẫu thử;
\r\n\r\n
- \r\nTCVN\r\n3106 : 1993, Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp thử độ sụt;
\r\n\r\n
- \r\nTCVN\r\n3111 : 1993, Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp xác định hàm lượng bọt khí;
\r\n\r\n
- \r\nTCVN\r\n3118 : 1993, Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ nén;
\r\n\r\n
- \r\nTCVN\r\n3119 : 1993, Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ kéo khi uốn;
\r\n\r\n
- \r\nTCVN\r\n3117 : 1993, Bê tông nặng - Phương pháp xác định độ co.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.1 \r\nMẫu\r\nđể thí nghiệm phụ gia có thể là mẫu đơn hoặc mẫu hỗn hợp. Mẫu thử có thể được\r\nlấy tại nơi sản xuất, nơi cung cấp (nơi bán hàng) hoặc tại nơi sử dụng.
\r\n\r\n
3.2 \r\nMẫu\r\ndùng để đánh giá chất lượng của một nguồn (hoặc một lô phụ gia) đáp ứng các yêu\r\ncầu kỹ thuật của tiêu chuẩn này phải là mẫu hỗn hợp tạo thành từ các mẫu đơn\r\nlấy từ các vị trí khác nhau của lô, đủ để đại diện cho lô.
\r\n\r\n
3.3 \r\nMẫu\r\ndùng để thí nghiệm đánh giá độ đồng nhất và sự tương đương của các lô phụ gia\r\nkhác nhau có cùng một nguồn phải là mẫu hỗn hợp lấy từ các lô riêng rẽ. Khi độ\r\nđồng nhất của từng lô phụ gia đã được đảm bảo cho phép sử dụng các mẫu đơn.
\r\n\r\n
3.4 \r\nLấy\r\nmẫu phụ gia lỏng: phụ gia lỏng phải được khuấy đều trước khi lấy mẫu. Một mẫu\r\nđơn được lấy ít nhất 0,5 lít. Đối với 1 lô hàng (hoặc 1 chuyến hàng) phải lấy\r\nít nhất 3 mẫu đơn tại các vị trí khác nhau đại diện cho lô (hoặc chuyến hàng)\r\nđó. Mẫu hỗn hợp được lấy ít nhất 4 lít từ hỗn hợp trộn đều các mẫu đơn đã lựa\r\nchọn. Khi phụ gia chứa trong bồn hoặc téc lớn thì mẫu đơn được lấy với lượng\r\nbằng nhau từ các vị trí trên, giữa và dưới bằng một dụng cụ lấy mẫu chuyên dùng\r\nthích hợp. Các mẫu phải được bảo quản trong các bình kín, không thấm nước và\r\nvật liệu làm bình không được tác dụng với phụ gia. Các mẫu phải được ghi nhãn\r\nrõ ràng như qui định trong mục 3.6.
\r\n\r\n
3.5 \r\nLấy\r\nmẫu phụ gia không phải là chất lỏng: các mẫu đơn được lấy ít nhất 1 kg và đại\r\ndiện cho không quá 2 tấn phụ gia. Mẫu đơn phải lấy tối thiểu 4 mẫu từ các vị\r\ntrí khác nhau phân bố đều trên toàn khối lượng của lô hàng cần kiểm tra. Mẫu\r\nhỗn hợp được lấy ít nhất 2 kg đến 3 kg từ hỗn hợp trộn đều các mẫu đơn đã lựa\r\nchọn. Các mẫu được bảo quản trong các bình kín, chống ẩm và được ghi nhãn rõ\r\nràng như qui định trong mục 3.6. Các mẫu phụ gia không phải chất lỏng cần phải\r\nđược hoà tan trong nước trước khi thí nghiệm.
\r\n\r\n
3.6 \r\nGhi\r\nnhãn mẫu
\r\n\r\n
- \r\nTên\r\ngọi của phụ gia và hãng sản xuất;
\r\n\r\n
- \r\nNơi\r\nlấy mẫu;
\r\n\r\n
- \r\nSố\r\nlô (hoặc số hiệu mẫu);
\r\n\r\n
- \r\nNgày,\r\ntháng, năm lấy mẫu;
\r\n\r\n
- \r\nKiểu\r\nmẫu đơn hoặc mẫu hỗn hợp;
\r\n\r\n
- \r\nHọ\r\ntên người lấy mẫu.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
4.1 \r\nVật\r\nliệu
\r\n\r\n
4.1.1 \r\nXi\r\nmăng:\r\ndùng loại xi măng pooc lăng đáp ứng tiêu chuẩn TCVN 2682 : 1999, Xi măng pooc\r\nlăng - Yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n
GHI CHÚ:
\r\n\r\n
Có thể cho phép dùng\r\nxi măng pooc lăng hỗn hợp để kiểm tra nhưng không dùng để từ chối.
\r\n\r\n
4.1.2 \r\nCát: dùng loại vừa có mô\r\nđun độ lớn từ 2,3 đến 2,7 và phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật của TCVN 1770 :\r\n1986, Cát xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n
4.1.3 \r\nĐá\r\ndăm (sỏi):\r\ndùng loại đá dăm (sỏi) thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật của TCVN 1771 : 1987, Đá\r\ndăm, sỏi và sỏi dăm dùng trong xây dựng - Yêu cầu kỹ thật. Đá dăm, sỏi sử dụng\r\ncho thí nghiệm phải cùng một loại có thành phần hạt giống nhau, vì vậy lượng\r\ncốt liệu thô cho một lần thí nghiệm phải đủ dùng để chế tạo mẫu thử (mẫu bê\r\ntông đối chứng và mẫu bê tông có phụ gia thử nghiệm) và cả mẫu để phân tích\r\nthành phần hạt.
\r\n\r\n
4.1.4 \r\nNước\r\ntrộn:\r\nnước trộn phải đáp ứng tiêu chuẩn TCXDVN 302 : 2004, Nước trộn bê tông và vữa -\r\nYêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n
4.2 \r\nThành\r\nphần bê tông thí nghiệm
\r\n\r\n
Trừ những công việc\r\ncó yêu cầu đặc biệt, trong các thử nghiệm phụ gia hoá học, dùng bê tông có\r\nthành phần như sau:
\r\n\r\n
4.2.1 \r\nThành\r\nphần hỗn hợp bê tông đối chứng
\r\n\r\n
Xi măng: (310\r\n± 3) kg
\r\n\r\n
Cát: (765\r\n± 5) kg
\r\n\r\n
Đá dăm: từ\r\n5 mm đến 10 mm: (400 ± 5) kg
\r\n\r\n
từ 10 mm\r\nđến 20 mm: (740 ± 5) kg
\r\n\r\n
Nước:
\r\n\r\n
- \r\nNếu\r\nmẫu đối chứng dùng để đánh giá mức độ giảm nước của phụ gia, điều chỉnh lượng\r\nnước để hỗn hợp bê tông đối chứng đạt độ sụt (90 ± 10) mm.
\r\n\r\n
- \r\nNếu\r\nmẫu đối chứng dùng để đánh giá mức độ tăng độ sụt của bê tông khi dùng phụ gia\r\n(thành phần bê tông không thay đổi), điều chỉnh lượng nước để hỗn hợp bê tông\r\nđối chứng đạt độ sụt (30 ± 10) mm.
\r\n\r\n
4.2.2 Thành phần hỗn\r\nhợp bê tông chứa phụ gia thử nghiệm
\r\n\r\n
Thêm phụ gia, các\r\nthành phần xi măng và cốt liệu giữ nguyên như thành phần hỗn hợp bê tông đối\r\nchứng, lượng dùng nước được giảm và điều chỉnh sao cho độ sụt của hỗn hợp bê\r\ntông có chứa phụ gia thử nghiệm giống như độ sụt của hỗn hợp bê tông đối chứng,\r\nhoặc giữ nguyên lượng dùng nước (bao gồm cả lượng nước trong phụ gia) trong\r\ntrường hợp đánh giá khả năng thay đổi độ sụt của hỗn hợp bê tông.
\r\n\r\n
4.3 Chế tạo và bảo\r\ndưỡng mẫu thử
\r\n\r\n
4.3.1 \r\nChế\r\ntạo và bảo dưỡng mẫu thử: được tiến hành theo TCVN 3105 : 1993, Hỗn hợp bê tông\r\nnặng và bê tông nặng - Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử.
\r\n\r\n
4.3.2 \r\nSố\r\nlượng mẫu thử:\r\ncác mẫu cần được lấy và chế tạo phải đại diện cho mỗi thí nghiệm, điều kiện thí\r\nnghiệm và tuổi thí nghiệm. Mỗi điều kiện thí nghiệm là một phép thử gồm một hỗn\r\nhợp bê tông đối chứng và một hỗn hợp bê tông chứa phụ gia thử nghiệm. Các mẫu\r\ncần được lấy ít nhất từ 3 mẻ trộn riêng lẻ. Số lượng tối thiểu các mẫu thí\r\nnghiệm cho một loại phụ gia được qui định tại bảng 3.
\r\n\r\n
Bảng 3 - Số lượng tối\r\nthiểu các mẫu theo điều kiện thí nghiệm và tuổi thí nghiệm
\r\n\r\n
cho một loại phụ gia
\r\n\r\n
\r\n Tên chỉ tiêu \r\n | \r\n Điều kiện thí\r\n nghiệm \r\n | \r\n Số lượng tuổi thí\r\n nghiệm \r\n | \r\n Số lượng tối thiểu\r\n các mẫu \r\n |
\r\n Lượng dùng nước \r\n | \r\n 2 \r\n | \r\n 1 \r\n | \r\n 2 \r\n |
\r\n Thời gian đông kết \r\n | \r\n 2 \r\n | \r\n 1 \r\n | \r\n 2 \r\n |
\r\n Hàm lượng bọt khí \r\n | \r\n 2 \r\n | \r\n 1 \r\n | \r\n 2 \r\n |
\r\n Cường độ nén \r\n | \r\n 2 \r\n | \r\n 5 \r\n | \r\n 30 \r\n |
\r\n Cường độ uốn \r\n | \r\n 2 \r\n | \r\n 3 \r\n | \r\n 18 \r\n |
\r\n Độ co \r\n | \r\n 2 \r\n | \r\n 1 \r\n | \r\n 6 \r\n |
\r\n\r\n
Trong một ngày phải\r\ntạo được ít nhất 2 loại mẫu cho một thí nghiệm ứng với 2 điều kiện thí nghiệm\r\nvà các tuổi thí nghiệm. Phải hoàn thành việc chế tạo tất cả các mẫu trong vòng\r\n3 ngày liên tục. Tất cả các phép thử so sánh đều phải tiến hành song song trên\r\ncác mẫu bê tông đối chứng và mẫu bê tông chứa phụ gia thử nghiệm được chế tạo\r\ntrong cùng một điều kiện và có cùng ngày tuổi.
\r\n\r\n
4.4 Thử các tính chất của hỗn hợp bê tông
\r\n\r\n
4.4.1 Xác định độ\r\nsụt:\r\ntheo TCVN 3106 : 1993, Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp thử độ sụt.
\r\n\r\n
4.4.2 Xác định thời\r\ngian đông kết:\r\ntiến hành theo phụ lục A của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n
4.4.3 Xác định hàm\r\nlượng bọt khí:\r\ntheo TCVN 3111 : 1993, Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp xác định hàm lượng\r\nbọt khí.
\r\n\r\n
4.4.4 Xác định lượng\r\nnước trộn yêu cầu:\r\nlượng nước trộn yêu cầu là lượng nước đưa vào trong mẻ trộn (bao gồm cả lượng\r\nnước của phụ gia đưa vào) để hỗn hợp bê tông đạt được độ sụt theo yêu cầu, tính\r\nbằng lít/m3 bê tông, chính xác tới 1 lít/m3.
\r\n\r\n
4.5 Thử các tính chất\r\ncủa bê tông đã đóng rắn
\r\n\r\n
4.5.1 \r\nXác\r\nđịnh cường độ nén:\r\ntheo TCVN 3118 : 1993, Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ nén.
\r\n\r\n
4.5.2 \r\nXác\r\nđịnh cường độ uốn:\r\ntheo TCVN 3119 : 1993, Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ kéo khi\r\nuốn.
\r\n\r\n
4.5.3 \r\nXác\r\nđịnh độ co:\r\ntheo TCVN 3117 : 1993, Bê tông nặng - Phương pháp xác định độ co.
\r\n\r\n
Thời gian bảo dưỡng\r\nẩm (tính cả thời gian mẫu thử nằm trong khuôn) là 14 ngày, sau đó bảo quản mẫu\r\ntiếp 14 ngày trong điều kiện khô trong không khí (nhiệt độ không khí (27 ± 2) oC; độ ẩm (50 ± 4) %). Ở thời điểm này xác định độ\r\nthay đổi chiều dài của các mẫu so sánh với kết quả đo chiều dài ở thời điểm mẫu\r\nvừa mới tháo ra khỏi khuôn với độ chính xác tới 0,001 %. Nếu độ thay đổi chiều\r\ndài khô của bê tông đối chứng (sau khi bảo quản khô 14 ngày trong không khí) là\r\n0,030 % hoặc lớn hơn, thì độ thay đổi chiều dài khô của bê tông chứa phụ gia\r\nbiểu thị theo phần trăm so với bê tông đối chứng, giá trị cực đại không được\r\nvượt giá trị cho trong bảng 1. Nếu bê tông đối chứng có độ thay đổi chiều dài\r\nkhô nhỏ hơn 0,030 %, thì độ thay đổi chiều dài khô của bê tông chứa phụ gia\r\nkhông được lớn hơn độ thay đổi chiều dài khô của bê tông đối chứng 0,010 %.
\r\n\r\n
4.6 \r\n Xác\r\nđịnh độ đồng nhất của phụ gia
\r\n\r\n
4.6.1 \r\nXác\r\nđịnh hàm lượng chất khô: theo phụ lục B.
\r\n\r\n
4.6.2 \r\nXác\r\nđịnh hàm lượng tro:\r\ntheo phụ lục C.
\r\n\r\n
4.6.3 \r\nXác\r\nđịnh tỷ trọng của phụ gia lỏng: theo phụ lục D.
\r\n\r\n
4.6.4 \r\nXác\r\nđịnh hàm lượng ion clo: theo phụ lục E.
\r\n\r\n
4.6.5 \r\nPhổ\r\nhồng ngoại:\r\ntheo phụ lục F.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Thí nghiệm xác định thời gian đông kết của bê\r\ntông
\r\n\r\n
A.1 Nguyên\r\ntắc thử
\r\n\r\n
Thời gian\r\nđông kết của bê tông được xác định trên vữa xi măng - cát sàng tách từ hỗn hợp\r\nvữa bê tông bằng sàng. Dùng thiết bị ấn xuyên mô tả ở mục A.2 để xác định thời\r\ngian tính từ khi trộn xi măng với nước đến khi vữa xi măng đạt cường độ kháng\r\nxuyên 3,5 N/mm2 (bắt đầu đông kết) và 27,5 N/mm2 (kết\r\nthúc đông kết).
\r\n\r\n
A.2 Thiết bị\r\nvà dụng cụ thử
\r\n\r\n
A.2.1 Sàng\r\nkim loại:\r\nLỗ vuông, kích thước lỗ sàng 5,0 mm
\r\n\r\n
A2.2 Bình\r\nđựng:\r\ncứng cạnh, kín nước, không thấm nước, không dính dầu mỡ, mặt cắt có thể là hình\r\ntròn hoặc hình chữ nhật có kích thước it nhất 150 mm và sâu ít nhất là 150 mm.\r\nCác bình đựng cần có diện tích bề mặt đủ thoả mãn cho số điểm chọc xuyên yêu\r\ncầu.
\r\n\r\n
A.2.3 Đồng hồ\r\nbấm
\r\n\r\n
A.2.4 Dụng cụ\r\nấn xuyên:\r\nBằng kim loại có khả năng đo chỉ thị và ghi lại lực xuyên, bao gồm các bộ phận:
\r\n\r\n
- \r\nBộ\r\nphận xuyên: gồm 6 mũi xuyên đầu phẳng có thiết diện là hình tròn, liên kết với\r\nthanh xuyên bằng ren, có thể tháo lắp dễ dàng. Mặt phẳng mũi xuyên vuông góc\r\nvới trục của thanh chọc xuyên, Diện tích mặt cắt các mũi xuyên: 645 mm2,\r\n323 mm2, 161 mm2, 65 mm2, 32 mm2,\r\n16 mm2. Ở khoảng cách 25 mm cách mặt mũi xuyên, trên thanh xuyên có\r\nkhắc vạch đánh dấu giới hạn chiều sâu khi xuyên;
\r\n\r\n
- \r\nPhần\r\nấn xuyên: có khả năng đo, chỉ thị và ghi nhận lực ấn xuyên, sức đo tối thiểu là\r\n600 N với sai số cho phép ±10\r\nN.
\r\n\r\n
A.2.5 Nhiệt\r\nkế kỹ thuật:\r\ndải đo từ 0 °C đến 100 °C, sai số ± 0,5 °C
\r\n\r\n
A.3 Thực hiện\r\n
\r\n\r\n
A.3.1 Tách\r\nvữa và đổ vào bình đựng
\r\n\r\n
Tách vữa khỏi\r\nbê tông tươi bằng cách sàng qua sàng 5,0mm. Trộn lại vữa bằng bay cứng và đổ\r\nvào bình đừng đến cách miệng bình 10mm. Dằn nhẹ bình đựng 4 lần sau mỗi lần\r\nthêm vữa. Hoàn thành việc đổ vữa vào bình đựng trong vòng 15 phút kể từ khi\r\ntrộn xong hỗn hợp bê tông.
\r\n\r\n
A.3.2 Điều kiện giữ\r\nmẫu
\r\n\r\n
- \r\nĐối\r\nvới thử nghiệm trong phòng thí nghệm: nhiệt độ giữ mẫu (27 ± 2) oC.
\r\n\r\n
- \r\nĐối\r\nvới thử nghiệm dưới tác động của điều kiện thực tế: lưu giữ mẫu ở điều kiện dự\r\nkiến sử dụng.
\r\n\r\n
A.3.3 Cách tiến hành
\r\n\r\n
- \r\nTrước\r\nkhi kiểm tra khả năng kháng xuyên của mẫu, cần phải loại bỏ phần nước tách khỏi\r\nhỗn hợp bê tông trên mặt mẫu bằng cách dùng dụng cụ pipet hoặc kê một bên khuôn\r\nlên sao cho mặt mẫu nghiêng 10o so với phương nằm ngang trong khoảng\r\n2 phút để nước thoát ra ngoài.
\r\n\r\n
- \r\nSử\r\ndụng dụng cụ ấn xuyên bắt đầu từ mũi xuyên lớn nhất. Ấn mạnh dụng cụ ấn xuyên\r\nsao cho mũi xuyên xuyên sâu (25 ±\r\n2) mm vào mẫu vữa trong khoảng thời gian (10 ± 2) giây. Đọc chỉ số lực xuyên trên bộ phận chỉ thị lực,\r\nghi lại kết quả lực xuyên và khoảng thời gian tương ứng tính từ lúc trộn xi\r\nmăng với nước đến khi thí nghiệm xuyên.
\r\n\r\n
- \r\nĐo\r\nliên tục cường độ kháng xuyên của mẫu 30 phút/ lần. Khi lực kháng xuyên tăng\r\ngần quá khả năng đo lực cho phép của dụng cụ, cần thay mũi xuyên nhỏ hơn dần\r\ncho đến mũi xuyên cuối cùng (16 mm2).
\r\n\r\n
A.3.4 Xử lý kết quả\r\nthí nghiệm
\r\n\r\n
Tính toán cường độ\r\nkháng xuyên (N/mm2) ở các lần thí nghiệm khác nhau bằng cách chia\r\nlực xuyên (tính bằng N) cho diện tích mặt mũi xuyên tương ứng (tính bằng mm2).\r\nXác định các thời gian đạt được cường độ kháng xuyên 3,5 N/mm2 và\r\n27,5 N/mm2 bằng cách nội suy tuyến tính giữa các kết quả ngay kề\r\ntrên và dưới các giá trị này. Kết quả báo cáo chính xác ± 15 phút.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Thí nghiệm xác định hàm lượng chất khô của phụ gia hoá\r\nhọc
\r\n\r\n
B.1 Xác định hàm\r\nlượng chất khô của các phụ gia dạng lỏng.
\r\n\r\n
B.1.1 Dụng cụ và\r\nthiết bị
\r\n\r\n
- \r\nLọ\r\nthuỷ tinh miệng rộng có nắp;
\r\n\r\n
- \r\nBình\r\nhút ẩm;
\r\n\r\n
- \r\nPipet\r\n5 ml;
\r\n\r\n
- \r\nTủ\r\nsấy có khống chế nhiệt độ;
\r\n\r\n
- \r\nCân\r\nphân tích, độ chính xác ± 0,001 g.
\r\n\r\n
B.1.2 Thực hiện
\r\n\r\n
Cân khoảng từ 25 g\r\nđến 30 g cát trắng tiêu chuẩn và cho vào một lọ thuỷ tinh miệng rộng có nắp.\r\nTháo nắp và đặt lọ có chứa cát vào tủ sấy rồi sấy trong (24 ± 1) giờ ở nhiệt độ (105 ± 3) 0C. Đậy nắp lọ và cho\r\nvào bình hút ẩm để nguội đến nhiệt độ phòng. Sau đó cân chính xác ± 0,001 g. Tháo nắp, dùng pipet nhỏ từ\r\ntừ 4 ml phụ gia lỏng lên toàn bộ phần cát. Đậy nắp lại và cân chính xác ± 0,001 g. Tháo nắp và đặt lọ chứa cát\r\nvà phụ gia vào tủ sấy rồi sấy trong (24 ±\r\n1) giờ ở nhiệt độ (105 ± 5) 0C.\r\nĐậy nắp lọ và cho vào bình hút ẩm để nguội đến nhiệt độ phòng, sau đó cân chính\r\nxác ± 0,001 g.
\r\n\r\n
B.1.3 Tính toán kết\r\nquả
\r\n\r\n
Hàm lượng chất khô\r\ncủa phụ gia lỏng được tính như sau, với độ chính xác ± 1 %:
\r\n\r\n
Ck\r\n= (G3 - G1) / (G2 - G1) x100 (B.1)
\r\n\r\n
Trong đó:
\r\n\r\n
Ck là\r\nhàm lượng chất khô của phụ gia, tính bằng phần trăm (%);
\r\n\r\n
G1 là khối\r\nlượng lọ có cả nắp chứa cát đã sấy khô, tính bằng gam (g);
\r\n\r\n
G2 là khối\r\nlượng lọ có cả nắp chứa cát đã sấy khô và phụ gia chưa sấy khô, tính bằng gam\r\n(g);
\r\n\r\n
G3 là khối\r\nlượng lọ có cả nắp chứa cát và phụ gia đã sấy khô, tính bằng gam (g).
\r\n\r\n
B.2 Xác định hàm\r\nlượng chất khô của phụ gia không lỏng
\r\n\r\n
B.2.1 Dụng cụ và\r\nthiết bị
\r\n\r\n
- \r\nLọ\r\nthuỷ tinh miệng rộng có nắp;
\r\n\r\n
- \r\nBình\r\nhút ẩm;
\r\n\r\n
- \r\nTủ\r\nsấy có khống chế nhiệt độ;
\r\n\r\n
- \r\nCân\r\nphân tích có độ chính xác ±\r\n0,001 g.
\r\n\r\n
B.2.2 Thực hiện
\r\n\r\n
Cân khoảng 3 g phụ\r\ngia không lỏng và cho vào lọ thuỷ tinh miệng rộng có nắp đã biết trước khối\r\nlượng rồi cân lọ chứa phụ gia chính xác ±\r\n0,001 g. Tháo nắp rồi đặt lọ thuỷ tinh chứa phụ gia vào tủ sấy và sấy trong (24\r\n± 1) giờ ở nhiệt độ\r\n(105 ± 5) 0C.\r\nĐậy nắp lọ và cho vào bình hút ẩm để nguội đến nhiệt độ phòng, sau đó cân lọ\r\nchứa phụ gia đã sấy chính xác ±\r\n0,001 g.
\r\n\r\n
B.2.3 Tính toán kết\r\nquả
\r\n\r\n
Hàm lượng chất khô\r\ncủa phụ gia không lỏng được tính như sau, với độ chính xác ± 1 %.
\r\n\r\n
Ck\r\n= (G3 - G1) / (G2 - G1) x100 (B.2)
\r\n\r\n
Trong đó:
\r\n\r\n
Ck là\r\nhàm lượng chất khô của phụ gia, tính bằng phần trăm (%);
\r\n\r\n
G1 là khối\r\nlượng đã biết trước của lọ có nắp, tính bằng gam (g);
\r\n\r\n
G2 là khối\r\nlượng của lọ có nắp chứa phụ gia chưa sấy khô, tính bằng gam (g);
\r\n\r\n
G3 là khối\r\nlượng của lọ có nắp chứa phụ gia đã sấy khô, tính bằng gam (g).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Thí nghiệm xác định hàm lượng tro của phụ gia\r\nhoá học
\r\n\r\n
C.1 Dụng cụ\r\nvà thiết bị
\r\n\r\n
- \r\nBình\r\nhút ẩm;
\r\n\r\n
- \r\nBếp\r\ncách thuỷ;
\r\n\r\n
- \r\nLò\r\nnung Muphơ;
\r\n\r\n
- \r\nCân\r\nphân tích có độ chính xác ±\r\n0,001 g.
\r\n\r\n
C.2 Thực hiện
\r\n\r\n
Nung chén nung có nắp\r\nở (600 ± 25) 0C trong\r\nvòng 15 phút đến 30 phút. Chuyển vào bình hút ẩm để nguội trong 30 phút và cân\r\ncả chén nung có nắp chính xác ±\r\n0,001 g. Cho khoảng 1 g phụ gia vào chén, đậy nắp và cân lại. Nếu là phụ gia\r\ndạng rắn làm ẩm mẫu bằng một vài ml nước, sau đó làm bay hơi đến khô trên bếp\r\ncách thuỷ. Cuối cùng chuyển chén nung có chứa phụ gia đã được cô khô trên bếp\r\ncách thuỷ vào lò nung Muphơ ở nhiệt độ phòng và từ từ đốt nóng sao cho nhiệt độ\r\nđạt được 300 0C trong vòng 1 giờ và 600 0C trong vòng từ\r\n2 giờ đến 3 giờ. Duy trì nhiệt độ lò nung ở (600 ± 25) 0C trong (24 ± 1) giờ. Lấy chén ra khỏi lò nung và\r\nđậy nắp, để nguội trong bình hút ẩm. Sau khi nguội 30 phút, cân chén nung có\r\nnắp cùng lượng tro còn lại trong chén với độ chính xác ± 0,001 g.
\r\n\r\n
C.3 Tính toán kết quả
\r\n\r\n
Hàm lượng tro được\r\ntính như sau với độ chính xác ±\r\n1 %:
\r\n\r\n
TR\r\n= (G3 - G1) / (G2 - G1) x 100 (C.1)
\r\n\r\n
Trong đó:
\r\n\r\n
TR là\r\nhàm lượng tro của phụ gia, tính bằng phần trăm (%);
\r\n\r\n
G1 là khối\r\nlượng chén nung và nắp, tính bằng gam (g);
\r\n\r\n
G2 là khối\r\nlượng chén nung có nắp và mẫu trước khi nung, tính bằng gam (g);
\r\n\r\n
G3 là khối\r\nlượng chén nung có nắp và mẫu sau khi nung, tính bằng gam (g).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Thí nghiệm xác định tỷ trọng của phụ gia hoá\r\nhọc dạng lỏng
\r\n\r\n
D.1 Dụng cụ
\r\n\r\n
- \r\nỐng\r\nkhắc vạch hình trụ 500ml;
\r\n\r\n
- \r\nTỉ\r\ntrọng kế;
\r\n\r\n
- \r\nThùng\r\ngiữ nhiệt.
\r\n\r\n
D.2 Thực hiện
\r\n\r\n
Cho phụ gia lỏng vào\r\nống có đong có khắc vạch hình trụ 500ml, cẩn thận tránh tạo bọt. Thả từ từ tỷ\r\ntrọng kế vào chất lỏng trong ống đến khi nó ở trạng thái tự do lơ lửng và không\r\nchạm vào thành ống. Đặt ống đong có chứa mẫu và tỷ trọng kế vào thùng giữ nhiệt\r\nở (25 ± 5) 0C đến\r\nkhi phụ gia trong ống đạt nhiệt độ ổn định ở (25 ± 5) 0C. Đọc giá trị tỷ trọng kế tại đáy mặt\r\ncong với độ chính xác ± 0,002.
\r\n\r\n
CHÚ Ý:
\r\n\r\n
Nếu có bọt xuất hiện\r\ntrong khi chuyển phụ gia vào ống lường hình trụ, chờ cho bọt tan hết hoặc bọt\r\nnổi hết lên bề mặt và vớt toàn bộ bọt ra khỏi ống trước khi thả tỷ trọng kế\r\nvào.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Thí nghiệm xác định hàm lượng ion clo trong\r\nphụ gia hoá học
\r\n\r\n
E.1 Các thuốc\r\nthử
\r\n\r\n
Các thuốc thử\r\nphải đạt độ tinh khiết hoá học:
\r\n\r\n
- \r\nAmôni\r\nnitrat (NH4NO3): dung dịch bão hoà trong nước;
\r\n\r\n
- \r\nAxit\r\nnitric (HNO3) đậm đặc 70 % (15 N);
\r\n\r\n
- \r\nDung\r\ndịch chuẩn natri clorua (NaCl) 0,1 N, được chuẩn bị bằng cách hoà tan 5,845 g\r\nNaCl (sấy khô ở 150 0C trong 2 giờ) trong nước và pha loãng đến 1\r\nlít trong bình định mức;
\r\n\r\n
- \r\nDung\r\ndịch bạc nitrat (AgNO3) 0,1 N được chuẩn bị bằng cách hoà tan 17,0 g\r\nAgNO3 trong nước và pha loãng đến 1 lít.
\r\n\r\n
E.2 Các thiết bị
\r\n\r\n
- \r\nMáy\r\nđo điện thế hoặc máy đo pH;
\r\n\r\n
- \r\nĐiện\r\ncực bạc;
\r\n\r\n
- \r\nBình\r\nchứa muối bắc cầu: bình thuỷ tinh được đổ đầy dung dịch amôn nitrat NH4NO3\r\nbão hoà và bao gồm một cầu nối chất lỏng thích hợp, tốt nhất là kiểu ống bọc\r\nngoài bằng thuỷ tinh nhám;
\r\n\r\n
- \r\nĐiện\r\ncực đối chứng calomen: lắp vừa khít bên trong bình chứa muối bắc cầu ở trên.
\r\n\r\n
E.3 Thực hiện
\r\n\r\n
Cân chính xác ± 0,01 g một mẫu đại diện khoảng từ 10\r\ng đến 12 g phụ gia vào cốc mở 250 ml và thêm 50 ml nước rồi tiếp theo 2 ml axit\r\nnitric đậm đặc. Nếu mẫu không hoà tan hoàn toàn lọc qua giấy lọc nhanh và rửa\r\nphần cặn bằng nước.
\r\n\r\n
Đối với phụ gia không\r\nchứa hoặc có chứa ion clo ít hơn khoảng 6 g/lít thì lấy toàn bộ dung dịch thu\r\nđược để xác định ion clo, nhưng đối với các phụ gia chứa ion clo với lượng lớn\r\nhơn thì pha dung dịch nhận được đến một thể tích biết trước trong bình định mức\r\nvà để phân tích xác định ion clo lấy bằng pipet một thể tích tương ứng chứa đến\r\nkhoảng 70 mg ion clo.
\r\n\r\n
Dùng giấy chỉ thị để\r\nkiểm tra độ axit của dung dịch thí nghiệm, thêm axit nitric cho tới khi dung\r\ndịch chuyển sang axit và pha loãng đến khoảng 150 ml. Thêm 10 ml dung dịch\r\nnatri clorua bằng pipet và nhúng điện cực bạc vào và nối chất lỏng trong bình\r\nchứa cầu nối muối với dung dịch. Nối các điện cực với máy đo điện thế hoặc máy\r\nđo pH và từ từ chuẩn độ bằng dung dịch bạc nitrat, duy trì dung dịch phụ gia\r\nđược khuấy đều liên tục bằng máy khuấy từ hoặc máy khuấy cơ học thích hợp trong\r\nsuốt quá trình chuẩn độ. Ghi chép điện thế và số đọc burét tương ứng ở các\r\nkhoảng thời gian đều nhau và khi đạt đến điểm cuối thì điện thế tăng nhanh hơn.\r\nThêm bạc nitrat với lượng từ 0,1 ml đến 0,4 ml. Tiếp tục chuẩn thêm từ 1 ml đến\r\n2 ml xa về điểm cuối. Thêm 10 ml dung dịch natri clorua bằng pipet nữa vào dung\r\ndịch phụ gia và tiếp tục chuẩn độ bằng dung dịch bạc nitrat với cùng thao tác\r\nnhư trên.
\r\n\r\n
E.4 Tính toán kết quả
\r\n\r\n
E.4.1 Xác định điểm\r\ncuối của quá trình chuẩn độ
\r\n\r\n
Nếu E là điện thế\r\n(tính bằng mV) và V là thể tích (tính bằng ml) dung dịch AgNO3 được\r\nthêm tương ứng, xác định điểm cuối của mỗi lần chuẩn bằng cách tính toán sự\r\nthay đổi về thế cho các giá trị chuẩn đạt được (D E / D V tính bằng mV/ ml)\r\nvà sau đó vẽ đồ thị tương quan D E / D V (trục tung - Y) với\r\ncác thể tích dung dịch AgNO3 được thêm (trục hoành - X). Giá trị cực\r\nđại của D E / D V trên đường cong cho\r\ngiá trị điểm cuối của quá trình chuẩn độ.
\r\n\r\n
E.4.2 Tính toán hàm\r\nlượng ion clo
\r\n\r\n
Hàm lượng ion clo\r\ntheo khối lượng của mẫu được lấy làm thí nghiệm được tính như sau với độ chính\r\nxác ± 0,2 %:
\r\n\r\n
\r\n\r\n
(E.1)
\r\n\r\n
Trong đó:
\r\n\r\n
[Cl-]\r\nlà hàm lượng ion clo, tính bằng phần trăm (%);
\r\n\r\n
V1 là thể tích dung\r\ndịch AgNO3 dùng để chuẩn độ mẫu và 10 ml dung dịch NaCl0,1 N, tính\r\nbằng mililít (ml);
\r\n\r\n
V2 là thể tích dung\r\ndịch AgNO3 dùng để chuẩn độ mẫu và 20 ml dung dịch NaCl 0,1 N, tính\r\nbằng mililit (ml);
\r\n\r\n
W là khối lượng mẫu được lấy ban đầu, tính\r\nbằng gam (g).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Phân tích hồng ngoại phụ gia hoá học
\r\n\r\n
F.1 Thuốc thử
\r\n\r\n
Kali bicromat (K2Cr2O7)\r\ntinh khiết hoá học.
\r\n\r\n
F.2 Các dung dịch và\r\nthiết bị
\r\n\r\n
- \r\nCốc\r\nthuỷ tinh;
\r\n\r\n
- \r\nĐĩa\r\nPetri;
\r\n\r\n
- \r\nChày\r\ncối thuỷ tinh;
\r\n\r\n
- \r\nTủ\r\nsấy khống chế được nhiệt độ;
\r\n\r\n
- \r\nThiết\r\nbị trộn bằng chảo và bi thép cứng chạy điện;
\r\n\r\n
- \r\nKhuôn\r\ntạo đĩa mẫu cho phân tích hồng ngoại;
\r\n\r\n
- \r\nMáy\r\nhút chân không;
\r\n\r\n
- \r\nMáy\r\nđo phổ hồng ngoại.
\r\n\r\n
F.3 Thực hiện
\r\n\r\n
F.3.1 Đối với các phụ gia\r\nlỏng, dùng nước cất pha loãng mẫu phụ gia đã biết trước hàm lượng chất khô để\r\ntạo ra một dung dịch có nồng độ chất khô khoảng 0,015 g/ml. Dùng pipét nhỏ 5 ml\r\ndung dịch pha loãng trên vào đĩa petri, thêm vào đó 2,5 g bicromat kali và 5 mg\r\nnước cất, khuấy trộn cho hoà tan hết. Đặt dung dịch vào tủ sấy và sấy ở (105 ± 5) oC trong (24 ± 1) giờ. Để nguội và chuyển phần khô\r\ncòn lại vào cối thuỷ tinh và nghiền thành bột mịn, cần làm nhanh để tránh hút\r\nẩm. Cân 0,1 g bột khô đã nghiền và 0,4 g kali bicromat rồi trộn đều trong chảo\r\nthép có bi cứng của máy trộn chạy điện trong 30 giây.
\r\n\r\n
F3.2 Đối với phụ gia\r\nkhông lỏng, nghiền 10 g phụ gia đã được sấy khô thành bột mịn bằng cối và chày,\r\nchuyển mẫu vào đĩa petri và đặt vào tủ sấy rồi sấy ở (105 ± 5) oC trong (24 ± 1) giờ. Cân 0,005 g bột đã sấy khô và\r\nnghiền 0,995 g kali bicromat rồi trộn đều trong chảo thép có bi thép cứng của\r\nthiết bị trộn chạy điện trong 30 giây.
\r\n\r\n
F3.3 Cân 0,3 g hỗn hợp\r\ntrộn đã được chuẩn bị ở mục F.3.1 hoặc F.3.2 ở trên và cho vào khuôn thích hợp\r\ncó thể tạo được chân không. Dùng máy hút chân không để hút ép mẫu trong 2 phút,\r\ntiếp tục hút chân không và ép mẫu với lực thích hợp trong 3 phút để hỗn hợp tạo\r\nthành một cái đĩa dày khoảng 1 mm. Lấy đĩa mẫu ra khỏi khuôn để xác định phổ\r\nhấp phụ hồng ngoại để thu được phổ hấp thụ hồng ngoại.
\r\n\r\n
Bảng 1 – Các yêu cầu\r\nvề tính năng cơ lý
\r\n\r\n
\r\n Tên chỉ tiêu \r\n | \r\n Loại A \r\n Giảm nước \r\n | \r\n Loại B \r\n Chậm đông kết \r\n | \r\n Loại C \r\n Đóng rắn nhanh \r\n | \r\n Loại D \r\n Hoá dẻo chậm đông\r\n kết \r\n | \r\n Loại E \r\n Hoá dẻo đóng rắn\r\n nhanh \r\n | \r\n Loại F \r\n Siêu dẻo \r\n | \r\n Loại G \r\n Siêu dẻo chậm đông\r\n kết \r\n |
\r\n 1. Lượng nước trộn tối đa so với mẫu đối\r\n chứng, % \r\n | \r\n 95 \r\n | \r\n - \r\n | \r\n - \r\n | \r\n 95 \r\n | \r\n 95 \r\n | \r\n 88 \r\n | \r\n 88 \r\n |
\r\n 2. Thời gian đông kết chênh lệch so với đối\r\n chứng, (giờ:phút) \r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n |
\r\n - Bắt đầu: Tối thiểu \r\n | \r\n - \r\n | \r\n Muộn hơn 1:00 \r\n | \r\n Sớm hơn 1:00 \r\n | \r\n Muộn hơn 1:00 \r\n | \r\n Sớm hơn 1:00 \r\n | \r\n - \r\n | \r\n Muộn hơn 1:00 \r\n |
\r\n Tối đa \r\n | \r\n Không sớm hơn 1:00\r\n nhưng không muộn hơn 1:30 \r\n | \r\n Không muộn hơn 3:30 \r\n | \r\n Không sớm hơn 3:30 \r\n | \r\n Không muộn hơn 3:30 \r\n | \r\n Không sớm hơn 3:30 \r\n | \r\n Không sớm hơn 1:00\r\n nhưng không muộn hơn 1:30 \r\n | \r\n Không muộn hơn 3:30 \r\n |
\r\n - Kết thúc: Tối thiểu \r\n | \r\n - \r\n | \r\n - \r\n | \r\n Sớm hơn 1:00 \r\n | \r\n - \r\n | \r\n Sớm hơn 1:00 \r\n | \r\n - \r\n | \r\n - \r\n |
\r\n Tối đa \r\n | \r\n Không sớm hơn 1:00\r\n nhưng không muộn hơn 1:30 \r\n | \r\n Không muộn hơn 3:30 \r\n | \r\n - \r\n | \r\n Không muộn hơn 3:30 \r\n | \r\n - \r\n | \r\n Không sớm hơn 1:00\r\n nhưng không muộn hơn 1:30 \r\n | \r\n Không muộn hơn 3:30 \r\n |
\r\n 3. Cường độ nén tối thiểu so với đối chứng,\r\n % \r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n |
\r\n 1 ngày \r\n | \r\n - \r\n | \r\n - \r\n | \r\n - \r\n | \r\n - \r\n | \r\n - \r\n | \r\n 140 \r\n | \r\n 125 \r\n |
\r\n 3 ngày \r\n | \r\n 110 \r\n | \r\n 90 \r\n | \r\n 125 \r\n | \r\n 110 \r\n | \r\n 125 \r\n | \r\n 125 \r\n | \r\n 125 \r\n |
\r\n 7 ngày \r\n | \r\n 110 \r\n | \r\n 90 \r\n | \r\n 100 \r\n | \r\n 110 \r\n | \r\n 110 \r\n | \r\n 115 \r\n | \r\n 115 \r\n |
\r\n 28 ngày \r\n | \r\n 110 \r\n | \r\n 90 \r\n | \r\n 100 \r\n | \r\n 110 \r\n | \r\n 110 \r\n | \r\n 110 \r\n | \r\n 110 \r\n |
\r\n 6 tháng \r\n | \r\n 100 \r\n | \r\n 90 \r\n | \r\n 90 \r\n | \r\n 100 \r\n | \r\n 100 \r\n | \r\n 110 \r\n | \r\n 100 \r\n |
\r\n 1 năm \r\n | \r\n 100 \r\n | \r\n 90 \r\n | \r\n 90 \r\n | \r\n 100 \r\n | \r\n 100 \r\n | \r\n 100 \r\n | \r\n 100 \r\n |
\r\n 4. Cường độ uốn tối thiểu so với đối chứng,\r\n % \r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n |
\r\n 3 ngày \r\n | \r\n 100 \r\n | \r\n 90 \r\n | \r\n 110 \r\n | \r\n 100 \r\n | \r\n 110 \r\n | \r\n 110 \r\n | \r\n 110 \r\n |
\r\n 7 ngày \r\n | \r\n 100 \r\n | \r\n 90 \r\n | \r\n 100 \r\n | \r\n 100 \r\n | \r\n 100 \r\n | \r\n 100 \r\n | \r\n 100 \r\n |
\r\n 28 ngày \r\n | \r\n 100 \r\n | \r\n 90 \r\n | \r\n 90 \r\n | \r\n 100 \r\n | \r\n 100 \r\n | \r\n 100 \r\n | \r\n 100 \r\n |
\r\n 5. Độ co ngót cứng, %, không lớn hơn \r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n | \r\n
\r\n |
\r\n - Khi độ thay đổi chiều dài của mẫu bê tông\r\n đối chứng là A %, với A không nhỏ hơn 0,03 % \r\n | \r\n 1,35A \r\n | \r\n 1,35A \r\n | \r\n 1,35A \r\n | \r\n 1,35A \r\n | \r\n 1,35A \r\n | \r\n 1,35A \r\n | \r\n 1,35A \r\n |
\r\n - Khi độ thay đổi chiều dài của mẫu bê tông\r\n đối chứng là B %, với B nhỏ hơn 0,03 % \r\n | \r\n B + 0,01 % \r\n | \r\n B + 0,01 % \r\n | \r\n B + 0,01 % \r\n | \r\n B + 0,01 % \r\n | \r\n B + 0,01 % \r\n | \r\n B + 0,01 % \r\n | \r\n B + 0,01 % \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n"
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | TCXDVN325:2004 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn XDVN |
Cơ quan | Bộ Xây dựng |
Ngày ban hành | 01/01/2004 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.