Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản là gì? Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trong Tiếng anh là gì? Quy định của Bộ luật hình sự về tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản?
Với sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là mạng máy tính, mạng viễn thông và phương tiện điện tử, khiến cho các tội phạm trong liên quan đến các lĩnh vực này ngày càng nhiều. Nhiều người sử dụng các công cụ đấy để thực hiện mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác, khiến cho công tác phát hiện và ngăn chặn, xử lý trở nên khó khăn, mặc dù Bộ luật hình sự đã quy định về loại tội phạm này.
Cơ sở pháp lý:
–
1. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản là gì?
Mạng máy tính là tập hợp nhiều máy tính kết nối với nhau, có thể chia sẻ dữ liệu cho nhau.
Theo Luật Viễn thông năm 2009 Mạng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông được liên kết với nhau bằng đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông
Theo
Tội phạm sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có nặng lực trách nhiệm hình sự thực hiện thông qua hành vi cố ý sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để thực hiện hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu nhằm chiếm đoạt tài sản của nhà nước, tổ chức, công dân và bị xử lý bằng hình phạt.
Tội phạm sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản là tội phạm mang tính “phi truyền thống”, do tính đặc thù của loại tội phạm này cho nên ngoài những đặc điểm chung giống như các tội phạm “truyền thống” khác thì loại tội phạm này còn có những đặc điểm mang tính chất đặc trưng sau:
– Chủ thể của tội phạm sử mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản thường là những đối tượng có trình độ cao về công nghệ thông tin, điện tử tin (thậm chí là rất cao, được gọi là các Hacker).
– Người thực hiện hành vi phạm tội và người bị hại thường không biết mặt nhau, không có mối quan hệ với nhau từ trước mà chỉ quen biết nhau thông qua môi trường mạng, trong “thế giới ảo”.
– Đặc điểm về thông tin, tài liệu, vật chứng với tư cách là các dấu vết phản ánh tội phạm được tồn tại dưới dạng lưu trữ điện tử, là những tập tin tồn tại dưới các File dữ liệu trên môi trường mạng máy tính, mạng Internet, mạng viễn thông hoặc trong các phần cứng, phần mềm máy tính, dụng cụ ghi, sao chép, lưu trữ dữ liệu như USB, đĩa CD, DVD.
– Thủ đoạn thực hiện tội phạm: Lừa đào dưới hình thức huy động tài chính, kinh doanh đa cấp; lừa đảo mua hàng qua mạng, thủ đoạn thực hiện tội phạm trong hoạt động thanh toán thẻ, thanh toán điện tử, lừa đảo lấy cắp thông tin cá nhân bằng phần mềm gián điệp để chiếm đoạt tài sản; thủ đoạn gian lận cước viễn thông; thủ đoạn tấn công hộp thư điện tử, chiếm quyền điều khiển, lừa đảo chuyển tiền đến tài khoản của người phạm tội,…
– Thủ đoạn che dấu tội phạm: hầu hết các đối tượng sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành chiếm đoạt tài sản đều chuẩn bị sẵn thù đoạn chê giấu tội phạm tinh vi, đó là sử dụng chính không gian mạng Internet, mạng viễn thông để che dấu hình ảnh của đối tượng phạm tội; hầu hết đều sử dụng họ tên (nickname) giả, địa chỉ giả để lừa đảo nạn nhân.
– Địa điểm thực hiện tội phạm:
+ Địa bàn “ảo”. Đây là môi trường không gian mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet. Đối tượng phạm tội hoạt động trên các trang Web chia sẻ công cụ, cách thức hoạt động phạm tội (còn gọi là thế giới ngầm), các mục tiêu dễ bị tấn công, xâm nhập bất hợp pháp.
+ Địa bàn thực: Địa bàn tâp trung hoạt động của các đối tượng phạm tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản chủ yếu là ở các thành phố, đô thị lớn.
– Động cơ và mục đích vụ lợi là yếu tố quan trọng của tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội phạm.
– Đối tượng phạm tội có thể chỉ thực hiện hành vi phạm tội trong một thời gian rất ngắn thông qua các máy tính có tốc độ xử lý siêu tốc. Ngoài ra, chúng ta có thể thấy một số dấu hiệu khác biệt khác so với các tội phạm thông thường như tính không biên giới của tội phạm này, tính chất ngày càng tăng về số lượng và hậu quả, tinh vi về các thức tiến hành cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin.
– Tội phạm sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản đa phần còn trẻ, thường đang trong quá trình đào tạo, thực hành tay nghề, có những hiểu biết sâu và rộng về máy tính, tâm lý của lứa tuổi này thường thích khẳng định bản thân, dễ bị lôi kéo, dụ dỗ vì sự tham lam và tâm lý muốn làm giàu nhanh chóng.
2. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trong Tiếng anh là gì?
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trong Tiếng anh là “Appropriation of property using a computer network, telecommunications network, or electronic device”.
3. Quy định của Bộ luật hình sự về tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản?
Điều 290
“1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của Cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
b) Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
c) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
d) Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;
đ) Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
c) Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
3.1. Dấu hiệu khách thể của tội phạm.
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản xâm phạm trật tự quản lý hành chính nhà nước nhà nước, trật tự an toàn công cộng, cụ thể là xâm phạm hoạt động bình thường của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, môi trường giao dịch điện tử, hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn tín dụng, mua bán và thanh toán cổ phiếu qua mạng.
Khi xem xét khách thể của tội phạm này cũng cần phải đề cập đến đối tượng tác động của tội phạm này chính là tài sản. Một điểm cần lưu ý là việc xác định người bị hại trong các vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản không phải là yếu tố bắt buộc để buộc tội đối với người phạm tội.
3.2. Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm.
Hành vi khách quan được mô tả trong cấu thành tội phạm là:
– Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của Cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
– Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
– Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
– Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;
– Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.
Về công cụ, phương tiện: Dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của tội phạm này là mọi hành vi khách quan phải hoạt động thông qua môi trường mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet và đối tượng phạm tội không có sự tiếp xúc trực tiếp với người bị hại.
Về hậu quả: hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành cơ bản của tội phạm này, tuy nhiên hậu quả do hành vi phạm tội gây ra lại là tình tiết định khung hình phạt.
3.3. Dấu hiệu chủ thể của tội phạm.
Chủ thể phạm tội là bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc điểm của hành vi phạm tội nên người phạm tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành chiếm đoạt tài sản thường là người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm, hiểu biết trong hoạt động công nghệ thông tin, điện tử tin học.
3.4. Dấu hiệu mặt chủ quan.
Người thực hiện tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản với lỗi cố ý.
3.5. Hình phạt áp dụng.
– Khung hình phạt cơ bản: bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất: bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
– Khung hình phạt tăng nặng thứ hai: bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
– Khung hình phạt tăng nặng thứ ba: bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
– Khung hình phạt bổ sung: bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản