Số hiệu | 2443/LĐTBXH-TL |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Ngày ban hành | 23/07/2004 |
Người ký | Phạm Minh Huấn |
Ngày hiệu lực | 23/07/2004 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2443/LĐTBXH-TL | Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2004 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Gạch men Hoàng Gia |
Trả lời công văn số 141/04/CV-HC ngày 23 tháng 6 năm 2004 của Công ty TNHH Gạch men Hoàng Gia về việc ghi tại trích yếu, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Việc tạm ứng tiền lương khi bị tạm giữ, tạm giam:
Theo quy định của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động: người lao động bị tạm giữ, tạm giam do vi phạm có liên quan đến quan hệ lao động, thì trong thời gian tạm giữ, tạm giam người lao động được người sử dụng lao động tạm ứng 50% tiền lương theo hợp đồng lao động. Trường hợp người lao động ăn cắp tài sản của doanh nghiệp bị bắt quả tang, bị doanh nghiệp xử lý kỷ luật với hình thức sa thải đúng với nội quy lao động của doanh nghiệp và đồng thời người đó bị tạm giữ, tạm giam, thì từ ngày có quyết định sa thải người lao động, doanh nghiệp không phải tạm ứng 50% tiền lương theo hợp đồng lao động do doanh nghiệp không còn quan hệ lao động với người lao động đó.
Người lao động bị tình nghi có hành vi ăn cắp tài sản liên quan đến quan hệ lao động và bị cơ quan điều tra tạm giữ, tạm giam cho đến khi có kết luận của cơ quan điều tra, thì tuỳ theo mức độ sai phạm, công ty tiến hành xử lý kỷ luật. Nếu phải xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải đúng với nội quy lao động của doanh nghiệp, thì từ ngày bị tạm giữ, tạm giam cho đến ngày bị sa thải, doanh nghiệp có trách nhiệm tạm ứng 50% tiền lương tháng cho người lao động đó, vì trong thời gian này chưa biết rõ người đó có phạm tội hay không phạm tội.
2. Về xử phạt hành chính đối với các đơn vị vi phạm pháp luật lao động:
Theo quy định tại khoản 1, Điều 82 của Bộ luật Lao động thì doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản. Nội quy lao động không được trái với pháp luật lao động và pháp luật khác. Người lao động trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp hoàn toàn chịu sự quản lý của người sử dụng lao động thông qua các quy định của nội quy lao động và các biện pháp quản lý khác của người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động không thực hiện việc khai Tờ khai Sổ lao động, Sổ lao động nộp ảnh 4 x 6 để làm Sổ lao động đây thuộc về trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp và theo quy định của nội quy lao động.
Trường hợp hết hạn hợp đồng lao động hay hết thời gian thử việc mà người lao động không thực hiện ký hợp đồng lao động theo thông báo của doanh nghiệp. Người lao động có thể chưa hiểu hết các quy định của pháp luật lao động. Do vậy, trong thông báo doanh nghiệp cần phải quy định rõ thời hạn ký hợp đồng lao động và nếu người lao động không ký hợp đồng lao động thì coi như không đồng ý tiếp tục làm việc cho doanh nghiệp và doanh nghiệp quyết định chấm dứt hợp đồng lao động; đối với người lao động thử việc thì coi như từ chối làm việc cho doanh nghiệp.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời để Công ty được biết.
| TL. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Phạm Minh Huân |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 2443/LĐTBXH-TL |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Ngày ban hành | 23/07/2004 |
Người ký | Phạm Minh Huấn |
Ngày hiệu lực | 23/07/2004 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.