Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 19/2004/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 41/2002/NĐ-CP về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước đã được sửa đổi tại Nghị định 155/2004/NĐ-CP do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    614798





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu19/2004/TT-BLĐTBXH
      Loại văn bảnThông tư
      Cơ quanBộ Lao động – Thương binh và Xã hội
      Ngày ban hành22/11/2004
      Người kýNguyễn Thị Hằng
      Ngày hiệu lực 18/12/2004
      Tình trạng Hết hiệu lực




      BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI


      BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG
      BINH VÀ XÃ HỘI
      --------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
      NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số: 19/2004/TT-BLĐTBXH

      Hà Nội, ngày 22
      tháng 11 năm 2004

       

      THÔNG TƯ

      CỦA BỘ LAO ĐỘNG -
      THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 19/2004/TT-BLĐTBXH NGÀY 22 THÁNG 11 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN
      THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 41/2002/NĐ-CP NGÀY 11/4/2002 CỦA CHÍNH
      PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG DÔI DƯ DO SẮP XẾP LẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
      ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 155/2004/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM
      2004 CỦA CHÍNH PHỦ

      Thực hiện Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002
      của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp
      Nhà nước đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004
      của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
      sung), sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và Tổng Liên đoàn Lao
      động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn như sau:

      I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
      ÁP DỤNG

      1. Phạm vi áp dụng là
      công ty nhà nước theo quy định tại
      Điều 1 của Nghị định
      số 41/2002/NĐ-CP
      đã được sửa đổi, bổ sung, bao gồm:

      a. Công ty nhà nước
      thực hiện cơ cấu lại theo quy định tại
      Điều 17 của Bộ luật
      Lao động
      ,
      gồm:

      - Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán
      độc lập thuộc Tổng công ty nhà nước do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập
      (Tổn19/2004/TT-BLĐTBXHg công ty nhà nước do Nhà nước quyết định đầu tư và thành
      lập sau đây gọi là Tổng công ty) được Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt
      trong phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Bộ, ngành,
      tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Tổng công ty;

      - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng công ty thực
      hiện cơ cấu lại được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

      - Công ty cổ phần được chuyển đổi theo hình
      thức cổ phần hóa từ công ty nhà nước, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty
      nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc của
      công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty, có phương án cơ cấu
      lại được Hội đồng quản trị công ty quyết định phê duyệt và cơ quan Nhà nước có
      thẩm quyền xác nhận trong vòng 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
      đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp (sau đây gọi là công ty cổ phần trong
      12 tháng).

      b. Công ty nhà nước
      thực hiện cơ cấu lại theo hình thức chuyển đổi sở hữu
      , gồm:

      - Công ty nhà nước, đơn vị hạch toán phụ
      thuộc của công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị hạch
      toán phụ thuộc của công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty
      chuyển thành công ty cổ phần;

      - Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch
      toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện giao cho tập thể người lao động;

      - Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch
      toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện bán;

      c. Công ty nhà nước
      thực hiện cơ cấu lại theo các hình thức tổ chức lại
      , gồm:

      - Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch
      toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách;

      - Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch
      toán độc lập thuộc Tổng công ty chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
      nước một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

      - Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch
      toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện khoán kinh doanh, cho thuê;

      d. Công ty nhà nước,
      công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện phá sản, giải
      th
      ể;

      đ. Công ty nhà nước;
      công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty chuyển thành đơn vị sự
      nghiệp
      ;

      e. Công ty thành viên
      do công ty nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ của Tổng công ty hoạt động theo
      mô hình công ty mẹ - công ty con thực hiện cơ cấu lại theo quy định tại các
      tiết a, b, d và đ nói tại điểm 1 này
      ;

      f. Nông trường, lâm
      trường quốc doanh sắp xếp lại theo Nghị quyết số 28/NQ-TW ngày 16/6/2003 của Bộ
      Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc
      doanh
      ;

      g. Công ty nhà nước
      thực hiện các hình thức khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định
      ;

      h. Công ty nhà nước
      thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
      tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ
      thuật của ngành nghề kinh doanh chính quyết định thành lập chuyển thành công ty
      trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
      viên trở lên hoặc chuyển thành công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
      .

      (Công ty nhà nước, đơn vị hạch toán phụ thuộc
      của công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán
      phụ thuộc của công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty sau đây
      gọi chung là công ty).

      (Công ty, đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng công
      ty, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh sau đây gọi chung là đơn vị).

      2. Các đơn vị thực
      hiện các biện pháp cơ cấu lại theo quy định tại điểm 1 nêu trên được cơ quan
      Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận phương án sắp xếp lại lao động
      do cơ cấu lại trong giai đoạn từ ngày 26/4/2002
      (thời điểm có hiệu
      lực thi hành Nghị định số 41/2002/NĐ-CP) đến hết ngày 31/12/2005.

      Đối với các đơn vị bị giải thể, phá sản thì
      lấy ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giải thể hoặc ngày tuyên bố
      phá sản doanh nghiệp có hiệu lực thi hành nhưng phải trong thời gian từ ngày 26/4/2002
      đến hết ngày 31/12/2005.

      Đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng công ty;
      nông, lâm trường quốc doanh thì thời gian áp dụng tính từ ngày có hiệu lực thi
      hành Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004 của Chính phủ (6/9/2004) đến
      hết ngày 31/12/2005

      3. Cơ quan Nhà nước
      có thẩm quyền phê duyệt phương án cơ cấu lại đơn vị là cơ quan có thẩm quyền quyết
      định thành lập, tổ chức lại, sáp nhập, hợp nhất; quyết định chuyển đổi và đa
      dạng hóa sở hữu, quản lý, được thực hiện theo quy định hiện hành. Đối với đơn
      vị bị giải thể, phá sản không duyệt phương án cơ cấu lại mà căn cứ quyết định
      giải thể hoặc tuyên bố phá sản đơn vị của cơ quan có thẩm quyền.

      Riêng đối với Công ty cổ phần được chuyển đổi
      từ công ty có thời gian hoạt động không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy
      chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp do Hội đồng Quản trị công
      ty cổ phần quyết định phương án cơ cấu lại theo Điều lệ của công ty và có xác
      nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định chuyển công ty thành Công
      ty cổ phần. Trường hợp công ty chuyển thành Công ty cổ phần theo quyết định của
      Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan xác nhận lại Bộ, ngành đối với công ty thuộc
      Bộ, ngành Trung ương quản lý; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
      ương đối với công ty thuộc địa phương quản lý; Hội đồng quản trị Tổng công ty
      91 đối với công ty thuộc Tổng Công ty quản lý.

      4. Người lao động dôi
      dư thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại
      Khoản
      1 Điều 2 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
      đã được sửa đổi, bổ
      sung bao gồm cả người lao động dôi dư được tuyển dụng vào làm việc tại đơn vị
      trước ngày 30/8/1990 (thời điểm có hiệu lực thi hành Pháp lệnh hợp đồng lao
      động) nhưng cho đến tại thời điểm sắp xếp lại vẫn chưa thực hiện ký kết hợp
      đồng lao động bằng văn bản
      .

      5. Người lao động có
      tên trong danh sách thường xuyên của đơn vị quy định tại
      Điểm
      b Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
      đã được sửa đổi, bổ sung là người lao động được tuyển dụng
      vào làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác
      định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng mà tại thời điểm sắp xếp lại đơn vị,
      người lao động và người sử dụng lao động chưa chấm dứt hợp đồng lao động theo
      quy định của pháp luật lao động
      .

      6. Thời điểm tuyển
      dụng đối với người lao động theo quy định tại
      khoản 1 Điều 2 của
      Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
      đã được sửa đổi, bổ sung được quy
      định cụ thể như sau
      :

      - Đối với người lao động làm việc liên tục
      trong các cơ quan, đơn vị thì thời điểm tuyển dụng được tính từ ngày bắt đầu
      làm việc trong khu vực Nhà nước.

      - Trường hợp người lao động có thời gian
      không làm việc trong cơ quan, đơn vị thì thời điểm tuyển dụng được tính là thời
      điểm tuyển dụng lần cuối cùng làm việc liên tục trong cơ quan, đơn vị.

      Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A có quá trình làm việc
      như sau:

      - Giai đoạn 1: Ngày 20/6/1976 được tuyển dụng
      vào làm việc (lần đầu tiên) trong công ty nhà nước và làm việc liên tục đến
      ngày 20/6/1992.

      - Giai đoạn 2: Ngày 1/7/1992 được tuyển dụng
      vào làm việc trong doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và làm việc liên tục đến
      ngày 15/9/1995.

      - Giai đoạn 3: Ngày 25/10/1995 được tuyển
      dụng vào làm việc trong công ty nhà nước và làm việc liên tục đến ngày doanh
      nghiệp này thực hiện cơ cấu lại và có quyết định nghỉ việc.

      Như vậy, thời điểm tuyển dụng vào khu vực nhà
      nước của Bà Nguyễn Thị A được tính thời điểm tuyển dụng lần cuối cùng là ngày
      25/10/1995.

      7. Đối với người lao
      động hoặc cán bộ, công chức, viên chức tại đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng công ty
      thuộc đối tượng áp dụng theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
      sung như quy định đối với người lao động dôi dư tại công ty nhà nước khi thực
      hiện các biện pháp cơ cấu lại, nếu thời điểm tuyển dụng vào khu vực nhà nước
      trước ngày 21/4/1998. Cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
      thuộc Tổng công ty được hưởng chế độ như người lao động đang thực hiện lại hợp
      đồng lao động không xác định thời hạn.

      Trường hợp cán bộ lãnh đạo do cơ quan có thẩm
      quyền quyết định bổ nhiệm mà dôi dư được thực hiện theo Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP
      ngày 28/7/2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 16/2000/NQ-CP ngày
      18/10/2000 của Chính phủ về việc tinh giảm biên chế trong các cơ quan hành
      chính, đơn vị sự nghiệp.

      8. Đối với người lao
      động thực hiện giao đất, giao rừng của nông, lâm trường quốc doanh nếu thực
      hiện chấm dứt hợp đồng lao động được giải quyết theo quy định tại
      Điều
      42 của Bộ luật Lao động
      và các văn bản hướng dẫn được lập
      theo (mẫu số 10b kèm theo Thông tư này
      )
      .

      Tiền lương được thực hiện theo quy định tại
      Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ quy định chi tiết và
      hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.

      Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
      được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9/5/2003 của
      Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao
      động về hợp đồng lao động.

      II. CHÍNH SÁCH ĐỐI
      VỚI LAO ĐỘNG DÔI DƯ

      1. Chính sách đối với
      người lao động dôi dư đang thực hiện hợp lao động không xác định thời hạn
      quy định tại Điều 3 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung,
      nay quy định cụ thể như sau:

      a. Người lao động đủ
      55 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ,
      có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên được nghỉ hưu, không phải
      trừ phần trăm lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Điều lệ Bảo
      hiểm xã hội, ngoài ra còn được hưởng thêm các khoản trợ cấp sau:

      a1. Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cấp bậc,
      chức vụ, phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng cho mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu
      trước tuổi. Trường hợp có tháng lẻ được tính trợ cấp như sau:

      + Nếu đủ 6 tháng trở xuống được trợ cấp 01
      tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có);

      + Nếu trên 6 tháng đến dưới 12 tháng được trợ
      cấp 02 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có).

      a2. Trợ cấp 05 tháng tiền lương cấp bậc, chức
      vụ, phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm
      xã hội.

      a3. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác
      có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ
      cấp lương (nếu có). Trường hợp có tháng lẻ được tính theo nguyên tắc trên 6
      tháng được tính là một năm, đủ 6 tháng trở xuống không được tính.

      Thời gian để tính các khoản trợ cấp hưởng
      thêm theo quy định tại a2, a3 tiết a điểm 1 mục này được căn cứ vào thời gian
      đã đóng bảo hiểm xã hội (kể cả thời gian làm việc trong khu vực nhà nước được
      coi là đã đóng bảo hiểm xã hội) theo quy định của pháp luật và được tính đến
      ngày có quyết định nghỉ việc.

      Tiền lương và các
      khoản phụ cấp lương để thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
      đã được sửa đổi, bổ sung là tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương quy
      định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế
      độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp, Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của
      Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành
      chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang.

      Trường hợp người lao động chưa chuyển xếp
      lương thì thực hiện chuyển xếp lương theo quy định tại các Nghị định nêu trên.

      Các khoản phụ cấp được tính bao gồm: phụ cấp
      chức vụ, phụ cấp khu vực (nếu có).

      Đối với công ty cổ phần trong 12 tháng, tiền
      lương và các khoản phụ cấp lương (nếu có) được tính tại thời điểm công ty được
      cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.

      Mức lương tối thiểu làm căn cứ để tính các
      khoản trợ cấp cho đối tượng quy định tại tiết a điểm 1 mục này là mức lương tối
      thiểu do Chính phủ quy định (hiện nay là 290.000 đ/tháng).

      Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A công nhân sửa chữa
      ô tô, tại thời điểm có quyết định nghỉ việc đã đủ 56 tuổi 4 tháng; có thời gian
      đóng bảo hiểm xã hội là 25 năm 8 tháng; hệ số lương cấp bậc đang hưởng 2,84
      (bậc 6, nhóm mức lương II, thuộc thang lương A.1 cơ khí, điện, điện tử - tin
      học); phụ cấp khu vực 0,5; tiền lương tối thiểu 290.000 đồng/tháng. Ông A được
      hưởng chế độ như sau:

      + Tỷ lệ lương hưu được tính:

      - 15 năm đầu tính bằng 45%;

      - Từ năm thứ 16 đến năm thứ 26 là 11 năm (25
      năm 8 tháng được tính là 26 năm theo quy định tại Nghị định số 01/2003/NĐ-CP
      ngày 9/1/2003.

      (11 năm x 2% = 22%);

      - Tỷ lệ % lương hưu là: 45% + 22% = 67%.

      + Tiền trợ cấp do về hưu trước tuổi:

      - Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương 1
      tháng:

      290.000 đồng x (2.84 + 0.5) = 968.600 đồng

      - Số tháng lương được hưởng chế độ trợ cấp:

      Nghỉ hưu trước tuổi 3 năm 8 tháng:

      (3 năm x 3 tháng/năm + 2 tháng) = 11 tháng

      Có 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã
      hội = 5 tháng

      Từ năm thứ 21 trở đi có đóng bảo hiểm xã hội
      = 3 tháng

      (5 năm 8 tháng tính thành 6 năm x 1/2)

      Cộng 19 tháng

      - Số tiền được nhận trợ cấp: 18.403.400 đồng

      (968.600 đồng/tháng x 19 tháng)

      b. Người lao động đủ
      tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động, nhưng còn thiếu thời gian
      đóng bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu với mức 15% tiền lương
      tháng tại thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu và giải quyết nghỉ hưu theo chế độ hiện
      hành, bao gồm các trường hợp sau:

      b1. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có thời
      gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 14 năm đến dưới 15 năm.

      Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn B công nhân giao nhận
      sản phẩm tại thời điểm nghỉ việc đã đủ 60 tuổi; có đủ 14 năm đóng bảo hiểm xã
      hội; hệ số tiền lương đang hưởng 2,73 (bậc 6, nhóm mức lương I, thang lương
      A.15 chế biến lương thực, thực phẩm); tiền lương tối thiểu 210.000 đồng/tháng.
      Ông B được Nhà nước hỗ trợ đóng tiếp bảo hiểm xã hội một lần cho 12 tháng với
      mức 15% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng và làm thủ tục
      giải quyết chế độ nghỉ hưu theo quy định hiện hành.

      + Tiền lương một tháng làm căn cứ đóng bảo
      hiểm xã hội:

      210.000 đồng x 2,73 = 573.300 đồng

      + Tiền bảo hiểm xã hội đóng một lần:

      (573.3000 đồng x 15%) x 12 tháng = 1.031.940
      đồng.

      + Tỷ lệ % lương hưu được hưởng là 45% (có 15
      năm đóng bảo hiểm xã hội).

      b.2. Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, có đủ 15
      năm làm các nghề, công việc năng nhọc, độc hại hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có
      phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên hoặc đủ 10 năm công tác thực tế ở chiến
      trường B, C trước ngày 30/4/1975, chiến trường K trước ngày 31/8/1989 có thời
      gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đến dưới 20 năm.

      Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn C công nhân nấu bếp
      tại thời điểm nghỉ việc đã đủ 55 tuổi: có đủ 19 năm 6 tháng đóng bảo hiểm xã
      hội; hệ số tiền lương đang hưởng 2,07 (bậc 5, nhóm mức lương II, tháng lương
      A.20 ăn uống); tiền lương tối thiểu 210.000 đồng/tháng.
      Ông C được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đóng tiếp bảo hiểm xã hội một lần cho 6
      tháng với mức 15% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng và làm
      thủ tục giải quyết chế độ nghỉ hưu theo quy định hiện hành.

      - Tiền lương một tháng làm căn cứ đóng bảo
      hiểm xã hội:

      210.000 đồng x 2,07 = 434.700 đồng

      - Tiền đóng bảo hiểm xã hội một lần:

      (434.700 x 15%) x 6
      tháng = 391.230 đồng

      - Tỷ lệ % tính lương hưu là: 15 năm đầu tính
      bằng 45%

      Từ năm thứ 16 đến năm thứ 20 được tính thêm
      là 10%

      (5 năm, mỗi năm 2%; 5 năm x 2%)

      Tỷ lệ % lương hưu là 55% (45% + 10%).

      b3. Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi có thời
      gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đến dưới 20 năm mà bị suy giảm khả năng lao
      động từ 61% trở lên.

      b4. Người lao động (không phụ thuộc vào tuổi
      đời) có ít nhất 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, đặc biệt độc
      hại đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đến dưới 20 năm mà bị suy giảm khả năng
      lao động từ 61% trở lên.

      c. Người lao động dôi
      dư không thuộc đối tượng quy định tại tiết a và tiết b điểm 1 nêu trên, thực
      hiện chấp dứt hợp đồng lao động và hưởng chế độ như sau:

      c1. Trợ cấp mất việc làm được tính theo thời
      gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước, cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) được trợ
      cấp 01 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng
      nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền lương, phụ cấp lương đang hưởng.

      c2. Được trợ cấp thêm 01 tháng tiền lương cấp
      bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng cho mỗi năm (đủ 12 tháng) thực
      tế làm việc trong khu vực Nhà nước và được trợ cấp một lần với mức 5 (năm)
      triệu đồng.

      Thời gian thực tế làm việc trong khu vực nhà
      nước, bao gồm:

      Thời gian người lao động thực tế làm việc tại
      doanh nghiệp nhà nước; cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước,
      đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước
      (sau đây gọi chung là trong khu vực nhà nước);

      Mọi thời gian có hưởng lương từ nguồn doanh
      nghiệp nhà nước, ngân sách Nhà nước, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (thời gian
      đào tạo, công tác, nghỉ ốm đau, thai sản....);

      Thời gian làm việc theo hình thức nhận khoán
      sản phẩm, khối lượng công việc trong thời gian này mà doanh nghiệp có trả lương
      và có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của pháp luật.

      Đối với công ty cổ phần hoạt động trong 12
      tháng thì thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước tính đến ngày được
      cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.

      Thời gian được hưởng chế độ trợ cấp mất việc
      làm là tổng thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước được (cộng dồn)
      và tính từ thời điểm bắt đầu làm việc lần đầu tiên đến thời điểm có quyết định
      nghỉ việc. Trong tổng thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước phải
      trừ thời gian người lao động đã nhận trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc,
      chế độ xuất ngũ hoặc phục viên.

      Nếu thời gian thực tế làm việc trong khu vực
      Nhà nước có tháng lẻ được quy định như sau:

      + Dưới 1 tháng không được tính;

      + Từ đủ 1 tháng đến dưới 7 tháng được tính
      bằng 6 tháng thực tế làm việc

      + Từ đủ 7 tháng đến dưới 12 tháng được tính
      bằng 1 năm thực tế làm việc.

      c3. Trợ cấp một lần
      đi tìm việc làm là 6 (sáu) tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương
      (nếu có) đang hưởng. Nếu có nhu cầu học nghề thì được học nghề miễn phí tối đa
      là 6 tháng. Cơ sở học nghề do Sở Lao động – thương binh và xã hội chỉ định.

      Ngoài các chế độ quy định tại c1, c2, c3 tiết
      c điểm 1 mục này, người lao động còn được hưởng chế độ chờ nghỉ hưu; bảo lưu
      thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội; hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo
      quy định hiện hành.

      Tiền lương và các
      khoản phụ cấp lương để thực hiện chính sách đối với người lao động theo quy
      định tại
      khoản 3 Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã
      được sửa đổi, bổ sung được áp dụng theo quy định tại tiết a điểm 1 mục II của
      Thông tư này.

      Đối với công ty cổ phần hoạt động trong 12
      tháng thì tiền lương và các khoản phụ cấp lương (nếu có) được tính tại thời điểm
      doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh
      nghiệp.

      Mức lương tối thiểu làm căn cứ tính chế độ
      đối với các đối tượng nêu tại tiết c điểm 1 và điểm 2 mục II Thông tư này, được
      thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 03/2003/NĐ-CP
      ngày 15/1/2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội
      và đổi mới một bước cơ chế quản lý tiền lương, quy định cụ thể như sau:

      - Trợ cấp mất việc làm cho số thời gian làm
      việc trước ngày 1/1/2003, được tính theo mức lương tối thiểu 210.000
      đồng/tháng.

      - Trợ cấp mất việc làm cho số thời gian làm
      việc từ ngày 1/1/2003 trở đi được tính mức lương tối thiểu là 290.000 đồng/tháng;
      trợ cấp đi tìm việc làm, 70% tiền lương cho những tháng còn lại chưa thực hiện
      hết hợp đồng lao động đã giao kết, được tính mức lương tối thiểu là 290.000
      đồng/tháng.

      Trường hợp có tháng lẻ được tính theo quy
      định tại tiết c điểm 1 mục II Thông tư này.

      Ví dụ 4: Ông Nguyễn Văn D công nhân sửa chữa
      đầu tầu hỏa và toa xe, tại thời điểm có quyết định nghỉ việc đã đủ 54 tuổi; có
      thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước là 30 năm 7 tháng (trong đó
      tính từ ngày 1/1/2003 có 1 năm 2 tháng); có hệ số lương 3,05 (bậc 6 nhóm mức
      lương III, thang lương A.1 cơ khí, điện, điện tử, tin học). Ông D được hưởng
      chế độ như sau:

      - Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một
      tháng trước ngày 1/1/2003.

      210.000 đồng x 3,05 = 640.500 đồng

      Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng
      từ ngày 1/1/2003

      290.000 đồng x 3,05 = 884.500 đồng

      - Tiền trợ cấp mất việc làm tính theo thời
      gian thực tế làm việc trước ngày 1/1/2003 là 29 năm 5 tháng, tính quy đổi tháng
      lẻ là 29 năm 6 tháng thực tế làm việc.

      640.500 đồng x 29,5 tháng = 18.894.750 đồng

      Tiền trợ cấp mất việc làm tính theo thời gian
      thực tế làm việc từ ngày 1/1/2003 là 1 năm 2 tháng, tính quy đổi tháng lẻ là 1
      năm 6 tháng thực tế làm việc.

      884.500 đồng/tháng x 1,5 tháng = 1.326.750
      đồng

      Tổng số tiền trợ cấp mất việc làm: 20.221.500
      đồng

      (18.894.750 đồng + 1.326.750 đồng)

      - Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực
      tế làm việc trước ngày 1/1/2003.

      640.500 đồng/tháng x 29,5 tháng = 18.894.750
      đồng

      Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế
      làm việc từ ngày 1/1/2003.

      884.500 đồng/tháng x 1,5 tháng = 1.326.750
      đồng

      Tổng số tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian
      thực tế làm việc:

      20.221.500 đồng (18.894.750 đồng + 1.326.750
      đồng)

      - Tiền trợ cấp một lần: 5.000.000 đồng

      - Tiền trợ cấp đi tìm việc làm:

      884.500đ/tháng x 6 tháng = 5.307.000 đồng

      Tổng số tiền được nhận: 50.750.000 đồng

      (20.221.500 đ + 20.221.500 + 5.000.000 đ +
      5.307.000).

      - Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy
      định hiện hành.

      Ví dụ 5: Ông Nguyễn Văn E công nhân xây dựng
      đường giao thông tại thời điểm có quyết định nghỉ việc đã đủ 54 tuổi; có thời
      gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước là 27 năm 7 tháng (trong đó tính
      từ ngày 1/1/2003 có 2 năm 3 tháng); có hệ số lương 3,45 (bậc 7, nhóm mức lương
      II, thang lương A.6 xây dựng cơ bản). Ông E đã hưởng chế độ trợ cấp mất việc
      làm là 15 năm. Ông E được hưởng chế độ như sau:

      - Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một
      tháng trước ngày 1/1/2003

      210.000 đồng x 3,45 = 724.500 đồng

      Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng
      từ ngày 1/1/2003

      290.000 đồng x 3,45 = 1.000.500 đồng

      - Thời gian thực tế làm việc được hưởng chế
      độ trợ cấp:

      27 năm 7 tháng – 15 năm = 12 năm 7 tháng

      - Tiền trợ cấp mất việc làm tính theo thời
      gian thực tế làm việc trước ngày 1/12003.

      724.500 đồng/tháng x 10,5 tháng = 7.607.250
      đồng

      Tiền trợ cấp mất việc làm tính theo thời gian
      thực tế làm việc từ ngày 1/1/2003.

      1.000.500 x 2,5 tháng = 2.501.250 đồng

      Tổng số tiền trợ cấp mất việc làm :
      10.108.500 đồng

      (7.607.250 đồng + 2.501.250 đồng)

      - Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực
      tế làm việc trước ngày 1/1/2003

      724.500 đồng/tháng x 10,5 tháng = 7.607.250
      đồng

      Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế
      làm việc từ ngày 1/1/2003

      1.000.500 x 2,5 tháng = 2.501.250 đồng

      Tổng số tiền trợ cấp thêm theo thời gian thực
      tế làm việc:

      10.108.500 đồng (7.607.250 đồng + 2.501.250
      đồng)

      - Tiền trợ cấp một lần là : 5.000.000 đồng

      - Tiền trợ cấp đi tìm việc làm là:

      1.000.500 x 6 tháng = 6.003.000 đồng

      - Tổng số tiền được nhận: 31.220.000 đồng

      (10.108.500 đ + 10.108.500 đ + 5.000.000 đ +
      6.003.000 đ).

      - Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy
      định hiện hành.

      c4. Người lao động
      còn thiếu tối đa 05 năm tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động (nam
      đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi) và đã đủ 15 năm
      đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, theo
      quy định tại
      điểm d Khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, nay quy định cụ thể như
      sau:

      + Được hưởng chính sách theo quy định tại c1,
      c2 tiết c điểm 1 mục II của Thông tư này.

      + Được đóng tiếp bảo hiểm xã hội hàng tháng
      với mức 15% tiền lương cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (60 tuổi đối
      với nam, 55 tuổi đối với nữ) thì hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định hiện
      hành.

      Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là
      tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước thời điểm nghỉ việc, bao gồm:
      tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức cụ, phụ cấp khu vực, hệ số chênh lệnh
      bảo lưu lương được tính theo mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm
      nộp bảo hiểm xã hội.

      + Thời gian đóng tiếp bảo hiểm xã hội kể từ
      ngày có quyết định nghỉ việc.

      + Hồ sơ, thủ tục đóng tiếp bảo hiểm xã hội
      thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

      + Trong thời gian tự đóng tiếp bảo hiểm xã
      hội, nếu người lao động bị chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất theo
      quy định hiện hành.

      Ví dụ 6: Ông Nguyễn Văn F công nhân xây lắp
      cầu tại thời điểm có quyết định nghỉ việc đã đủ 57 tuổi; có thời gian thực tế
      làm việc trong khu vực Nhà nước 17 năm 6 tháng (trong đó tính từ 1/1/2003 có 6
      tháng); có hệ số lương 3,05 (bậc 6, nhóm mức lương III A.6 xây dựng cơ bản);
      phụ cấp khu vực 0,4. Ông F thuộc đối tượng đóng tiếp bảo hiểm xã hội cho đến
      khi đủ tuổi nghỉ hưu (đủ 60 tuổi) được giải quyết chế độ như sau:

      - Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một
      tháng trước ngày 1/1/2003

      210.000 đồng x (3,05 + 0,4) = 724.500 đồng

      Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng
      từ ngày 1/1/2003

      290.000 đ x (3,05 + 0,4) = 1.000.500 đồng

      - Tiền trợ cấp mất việc làm theo thời gian
      thực tế làm việc trước ngày 1/1/2003

      724.500 đồng/tháng x 17 tháng = 12.316.500
      đồng

      Tiền trợ cấp mất việc làm theo thời gian thực
      tế làm việc từ ngày 1/1/2003

      1.000.500 đồng x 0,5 tháng = 500.250 đồng

      Tổng số tiền trợ cấp mất việc làm: 12.816.750
      đồng

      (12.316.500 đ + 500.250 đ)

      - Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực
      tế làm việc trước ngày 1/1/2003

      724.500 đồng/tháng x 17 tháng = 12.316.500
      đồng

      Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế
      làm việc từ ngày 1/1/2003

      1.000.500 đồng x 0,5 tháng = 500.250 đồng

      Tổng số tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian
      thực tế:

      12.816.750 đồng (12.316.500 đ + 500.250 đ)

      - Tiền trợ cấp một lần là: 5.000.000 đồng

      - Tổng số tiền được nhận là: 30.633.500 đồng

      (12.816.750 đ + 12.816.750 đ + 5.000.000 đ)

      - Ông F phải đóng tiếp bảo hiểm xã hội 3 năm
      (36 tháng); mức đóng bảo hiển xã hội hàng tháng:

      1.000.500 đồng x 15% = 150.075 đồng

      2. Chính sách đối với
      người lao động dôi dư thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12
      tháng đến 36 tháng quy định tại
      Điều 4 của Nghị định
      số 41/2002/NĐ-CP

      đã được sửa đổi, bổ sung nay quy định cụ thể như sau:

      a. Được trợ cấp mất
      việc làm cứ mỗi năm thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước là 01 tháng tiền
      lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương (nếu có)
      .

      b. Được trợ cấp 70%
      tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương (nếu có) cho những tháng còn lại
      chưa thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết, nhưng tối đa không quá 12
      tháng.

      Thời gian thực tế làm việc trong khu vực nhà
      nước được quy định tại tiết c điểm 1 mục II của Thông tư này.

      Ví dụ 7: Ông Nguyễn Văn G công nhân khai thác
      cát sỏi, thực hiện giao kết hợp đồng lao động có thời hạn là 03 năm, tại thời điểm
      nghỉ việc mới thực hiện hợp đồng lao động được 12 tháng, còn lại 24 tháng chưa
      thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết, nhưng theo quy định chỉ được hưởng tối
      đa 12 tháng. Vì vậy ông G chỉ được hưởng trợ cấp (70% x 12 tháng) tiền lương
      cấp bậc và phụ cấp lương (nếu có).

      c. Người lao động còn
      thiếu tối đa 5 năm tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động (nam đủ 55
      tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi) và đã đủ 15 năm đóng bảo
      hiểm xã hội trở lên mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, theo quy định
      tại
      Khoản
      3 Điều 4 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
      đã được sửa đổi,
      bổ sung, nay quy định cụ thể như sau
      :

      + Được hưởng chính sách theo quy định tại
      tiết a, tiết b nêu trên.

      + Được đóng tiếp bảo hiểm xã hội hàng tháng
      với mức 15% tiền lương cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (60 tuổi đối
      với nam, 55 tuổi đối với nữ) thì hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định hiện
      hành.

      Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là
      tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước thời điểm nghỉ việc, bao gồm:
      tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, hệ số chệnh lệch
      bảo lưu lương được tính theo mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm
      nộp bảo hiểm xã hội.

      + Thời gian đóng tiếp bảo hiểm xã hội kể từ
      ngày có quyết định nghỉ việc.

      3. Người lao động đã
      nhận chế độ trợ cấp mất việc làm theo quy định tại
      Khoản 3 Điều 3 của
      Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
      đã được sửa đổi, bổ sung nếu được
      tái tuyển dụng vào công ty đã cho thôi việc hoặc các công ty, cơ quan khác thuộc
      khu vực nhà nước hoặc được nông, lâm trường giao đất, giao rừng thì phải hoàn
      trả số tiền trợ cấp theo quy định tại
      Điều 5 Nghị định số
      41/2002/NĐ-CP
      đã được sửa đổi, bổ sung được cụ
      thể như sau
      :

      a. Người lao động được tái tuyển dụng vào
      công ty đã cho thôi việc, công ty, cơ quan khác thuộc khu vực Nhà nước bao gồm:
      công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty
      trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, nông trường quốc doanh, lâm
      trường quốc doanh, các cơ quan, đơn vị được hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà
      nước (hoặc được nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh giao đất, giao
      rừng) thì phải nộp bản sao quyết định nghỉ việc hưởng chính sách đối với lao
      động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước và số tiền được hỗ trợ thêm
      theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
      đã được sửa đổi, bổ sung cho người sử dụng lao động (01 tháng tiền lương
      cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực cho mỗi năm thực tế làm việc
      trong khu vực nhà nước và 05 triệu đồng).

      b. Các công ty, cơ quan, đơn vị có trách
      nhiệm thu số tiền trợ cấp mà người lao động đã nộp để nộp về quỹ hỗ trợ lao
      động dôi dư theo quy định của Bộ Tài chính.

      III. NGUỒN KINH PHÍ
      CHI TRẢ:

      Nguồn kinh phí chi trả chế độ đối với người
      lao động dôi dư được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8
      của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
      đã được sửa đổi, bổ sung và văn bản hướng
      dẫn của Bộ Tài chính.

      IV. TỔ CHỨC THỰC
      HIỆN:

      1. Trách nhiệm của
      đơn vị:

      Đơn vị tiến hành sắp xếp lại lao động và giải
      quyết chế độ đối với lao động dôi dư quy định tại Điều 9 của
      Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
      đã được sửa đổi, bổ sung có trách nhiệm thực
      hiện theo trình tự sau đây:

      a. Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính
      sách của Đảng và Nhà nước về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao
      hiệu quả doanh nghiệp nhà nước và chính sách đối với lao động dôi dư để người
      lao động hiểu được chính sách của Đảng và Nhà nước.

      b. Xây dựng phương án sắp xếp lao động.

      Đơn vị tiến hành xây dựng phương án cơ cấu
      lại, trong đó có phương án sắp xếp lao động, được thực hiện theo các bước sau
      đây:

      Bước 1. Lập danh sách toàn bộ số lao động của
      đơn vị tại thời điểm cơ cấu lại theo quy định tại Điều 1 của
      Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
      đã được sửa đổi, bổ sung (mẫu số 1, mẫu số 1b
      đối với nông, lâm trường kèm theo Thông tư này), bao gồm:

      - Số lao động đang làm việc có hưởng lương và
      đóng bảo hiểm xã hội hoặc không đóng bảo hiểm xã hội (kể cả số lao động làm
      việc theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm).

      - Số lao động tuy đã nghỉ việc nhưng có tên
      trong danh sách của đơn vị, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, có đóng bảo
      hiểm xã hội hoặc không đóng bảo hiểm xã hội.

      Bước 2. Xác định số lao động cần sử dụng và
      lao động dôi dư như sau:

      - Đối với đơn vị giữ 100% vốn Nhà nước và đơn
      vị chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: xác định số lao
      động cần sử dụng trên cơ sở phương án sản xuất - kinh doanh, công nghệ sản xuất
      sản phẩm, máy móc thiết bị, định mức lao động theo hướng đơn vị phát triển và có
      lãi, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; số lao động còn lại là số
      lao động không có nhu cầu sử dụng;

      - Đối với đơn vị thực hiện bán, khoán kinh
      doanh và cho thuê đơn vị thì số lao động cần sử dụng là số lao động theo thỏa
      thuận giữa hai bên (bán và mua, khoán và nhận khoán, cho thuê và thuê) được ghi
      trong hợp đồng bán, khoán hoặc cho thuê doanh nghiệp; số lao động còn lại là số
      lao động không có nhu cầu sử dụng;

      - Đối với đơn vị thực hiện cổ phần hóa trong
      giai đoạn từ ngày 26/4/2002 đến hết ngày 31/12/2005 thì số lao động cần sử dụng
      căn cứ vào phương án cổ phần hóa đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
      duyệt, số lao động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử dụng;

      - Đối với Công ty cổ phần được chuyển đổi từ
      công ty có thời gian hoạt động không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy
      chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, khi thực hiện cơ cấu lại
      nếu có người lao động từ doanh nghiệp nhà nước chuyển sang không bố trí được
      việc làm thì được xác định là lao động không có nhu cầu sử dụng;

      - Đối với đơn vị thực hiện sáp nhập, hợp nhất
      thì số lao động cần sử dụng căn cứ vào phương án sáp nhập, hợp nhất đã được cơ
      quan có thẩm quyền phê duyệt, số lao động còn lại là số lao động không có nhu
      cầu sử dụng;

      - Đối với đơn vị thực hiện hình thức giao đơn
      vị cho tập thể người lao động thì số lao động cần sử dụng là số lao động hiện
      có của doanh nghiệp, trừ những người tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động và
      được Ban chấp hành công đoàn doanh nghiệp hoặc ban chấp hành công đoàn lâm thời
      hoặc nếu không có Ban chấp hành công đoàn lâm thời thì người được Đại hội công
      nhân viên chức bầu làm đại diện xác định số lao động không có nhu cầu sử dụng.

      Số lao động không có nhu cầu sử dụng đã xác
      định tại bước 2 nêu trên được phân làm 2 loại: Số lao động được tuyển dụng
      trước ngày 21/4/1998 là lao động dôi dư được thực hiện chế độ theo quy định tại
      Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung; số lao động tuyển dụng từ
      ngày 21/4/1998, được thực hiện chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động;

      - Đối với các doanh nghiệp thực hiện giải
      thể, phá sản thì toàn bộ số lao động trong danh sách của doanh nghiệp được
      tuyển dụng trước ngày 26/4/2002 được thực hiện chính sách theo quy định tại
      Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. Số lao động tuyển dụng từ
      ngày 26/4/2002 được giải quyết chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động.

      Bước 3. Lập danh sách lao động cần sử dụng
      (mẫu số 2 kèm theo Thông tư này), số lao động không có nhu cầu sử dụng (mẫu số
      3 kèm theo Thông tư này).

      Bước 4. Doanh nghiệp phối hợp với Ban chấp
      hành công đoàn tổ chức Đại hội công nhân viên chức để đại hội cho ý kiến về
      danh sách lao động (từ mẫu số 1 đến mẫu số 3).

      Bước 5. Trên cơ sở ý kiến của Đại hội công
      nhân viên chức, doanh nghiệp hoàn chỉnh phương án sắp xếp lao động và trình cơ
      quan có thẩm quyền quy định tại điểm 5 mục IV của Thông tư này, phê duyệt. Hồ
      sơ trình duyệt làm thành 6 bộ, mỗi bộ gồm có:

      - Văn bản đề nghị phê duyệt phương án sắp xếp
      lao động (mẫu số 4 kèm theo Thông tư này)

      - Phương án sắp xếp lại lao động (mẫu số 5,
      mẫu 5b đối với nông, lâm trường kèm theo Thông tư này),

      - Danh sách số lao động đã được phân loại (từ
      mẫu số 1 đến mẫu số 3 kèm theo Thông tư này).

      Riêng đối với đơn vị giải thể, phá sản không
      phải duyệt phương án cơ cấu lại doanh nghiệp mà chỉ duyệt phương án sắp xếp lao
      động (mẫu số1, 3 kèm theo Thông tư này).

      c. Trả trợ cấp cho người lao động dôi dư.

      Trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc), kể từ
      ngày được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lao động, đơn vị
      thực hiện trả trợ cấp cho người lao động như sau:

      c1. Ký quyết định cho từng người lao động dôi
      dư nghỉ việc theo các nhóm chính sách đã được quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
      đã được sửa đổi, bổ sung và được thống nhất một thời điểm theo mẫu số 6 kèm
      theo Thông tư này; Quyết định ít nhất là 3 bản: 1 bản gửi cho người lao động, 1
      bản lưu tại đơn vị, 1 bản gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.

      c2. Dự toán kinh phí trả chế độ đối với người
      lao động dôi dư theo các nhóm chính sách (mẫu số 7, 8 9, 10, 10b đối với người
      lao động của nông, lâm trường thuộc đối tượng thực hiện giao đất, giao rừng nếu
      thực hiện chấm dứt quan hệ lao động thì hưởng chế độ theo Điều
      42 của Bộ luật Lao động
      kèm theo Thông tư này).

      c3. Lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí từ Quỹ
      hỗ trợ lao động dôi dư được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

      c4. Đối với lao động không có nhu cầu sử dụng
      không thuộc diện giải quyết chế độ theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
      đã được sửa đổi, bổ sung (mẫu số 11 kèm theo Thông tư này) đơn vị lập danh sách
      riêng để giải quyết chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động.

      d. Giải quyết chế độ đối với người lao động.

      - Trách nhiệm của doanh nghiệp.

      + Căn cứ Quyết định nghỉ việc, giải quyết đầy
      đủ và đúng thời hạn quy định các khoản trợ cấp đối với người lao động dôi dư;

      + Cấp phiếu học nghề miễn phí một lần cho
      người lao động có nhu cầu học nghề (mẫu số 12 kèm theo Thông tư này).

      + Làm đầy đủ hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ
      bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

      + Ghi rõ lý do nghỉ việc và các quyền lợi đã
      giải quyết vào sổ lao động và trả lại đầy đủ hồ sơ cho người lao động theo quy
      định của pháp luật;

      + Trong thời hạn 7 ngày (ngày làm việc) kể từ
      ngày nhận được kinh phí từ Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư, doanh nghiệp có trách
      nhiệm trả trực tiếp, một lần tại doanh nghiệp cho người lao động các khoản trợ
      cấp theo phương án đã được phê duyệt.

      Trường hợp người lao động không thể trực tiếp
      đến nhận các khoản trợ cấp thì được ủy quyền cho người khác nhận khoản trợ cấp
      này theo quy định của Bộ luật Dân sự

      Trường hợp người lao động bị chết sau thời điểm
      ký quyết định nghỉ việc (thời điểm có hiệu lực thi hành) mà chưa ký nhận số
      tiền được hưởng thì doanh nghiệp chuyển số tiền này cho người quản lý di sản
      của người chết theo quy định của Bộ luật Dân sự.

      - Trách nhiệm của người lao động khi hưởng
      chính sách:

      + Ký nhận đầy đủ các khoản tiền trợ cấp được
      hưởng;

      + Ký nhận đầy đủ hồ sơ nghỉ việc;

      + Thanh toán các khoản còn nợ đối với doanh
      nghiệp (nếu có).

      e. Chậm nhất sau 30 ngày (ngày làm việc) kể
      từ ngày hoàn thành việc giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư, doanh nghiệp
      có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện cho các cơ quan có thẩm quyền. Nội
      dung báo cáo bao gồm: đánh giá mặt được và chưa được, kết quả thực hiện chi trả
      (theo quy định của Bộ Tài chính) báo cáo làm thành 06 bộ và gửi: cơ quan phê
      duyệt phương án lao động, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - thương binh và xã hội,
      Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Sở Lao động - thương binh và xã hội tỉnh, thành phố
      trực thuộc trung ương và lưu tại doanh nghiệp.

      2. Trách nhiệm của
      người lao động khi học nghề và cơ sở dạy nghề:

      a. Người lao động dôi dư có nhu cầu học nghề
      đã được cấp phiếu học nghề miễn phí thì phải nộp hồ sơ học nghề tại cơ sở dạy
      nghề đã được Sở Lao động - thương binh và xã hội chỉ định. Thời hạn nộp hồ sơ
      học nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định nghỉ việc.

      b. Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm tiếp nhận hồ
      sơ đăng ký học nghề của người lao động dôi dư có nguyện vọng học nghề, hồ sơ
      gồm có:

      - Bản chính phiếu học nghề miễn phí do người
      sử dụng lao động cấp;

      - Bản sao quyết định nghỉ việc hưởng chính
      sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.

      Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ sở dạy nghề xác
      nhận "đồng ý tiếp nhận đào tạo học nghề" ký tên, đóng dấu vào mặt sau
      của bản chính quyết định nghỉ việc và trả lại cho người lao động.

      Cơ sở dạy nghề được cấp một khoản kinh phí
      tối đa 06 tháng để đào tạo nghề miễn phí cho người lao động dôi dư có nguyện
      vọng học nghề. Mức học phí đào tạo, quy trình, thủ tục cấp kinh phí và quyết
      toán được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

      3. Sở Lao động -
      Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

      a. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
      thuộc Trung ương đôn đốc và kiểm tra thực hiện chính sách đối với lao động dôi
      dư trên địa bàn;

      b. Chỉ định những cơ sở dạy nghề đã được cơ
      quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp đăng ký hoạt động dạy nghề và lập
      danh sách các cơ sở dạy nghề đã chỉ định (tên cơ sở dạy nghề; địa chỉ cụ thể)
      gửi về Bộ Tài chính để cấp kinh phí học nghề. Mỗi tỉnh, thành phố được quy định
      tối đa 10 cơ sở dạy nghề và được thông báo trên các phương tiện thông tin

      4. Bảo hiểm xã hội
      Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Bảo hiểm xã hội tỉnh,
      thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người
      lao động dôi dư theo đúng quy định tại Thông tư hướng dẫn này và các quy định
      hiện hành.

      5. Trách nhiệm của
      các Bộ; cơ quan ngang Bộ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
      Trung ương; Hội đồng quản trị Tổng công ty 91:

      a. Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính
      sách của Đảng và Nhà nước về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao
      hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, nhất là các chính sách đối với lao động dôi dư;

      b. Phê duyệt phương án sắp xếp lao động do cơ
      cấu lại đơn vị; thẩm định phương án xin hỗ trợ kinh phí của doanh nghiệp theo
      hướng dẫn của Bộ Tài chính;

      Trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc) kể từ
      ngày nhận được phương án sắp xếp lao động của đơn vị, cơ quan có thẩm quyền có
      trách nhiệm phê duyệt và gửi quyết định cùng 5 bộ hồ sơ cho đơn vị, trường hợp
      chưa phê duyệt được thì cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn đơn vị sửa đổi, bổ sung
      phương án. Trong thời hạn 10 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được phương
      án của cơ quan có thẩm quyền đơn vị hoàn thiện phương án gửi cơ quan phê duyệt.

      c. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức chuyên môn
      hướng dẫn các đơn vị thuộc quyền quản lý trong diện sắp xếp lại xây dựng phương
      án, kiểm tra việc giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và thực hiện
      theo quy định tại Thông tư này;

      d. Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả
      thực hiện giải quyết lao động dôi dư;

      e. Định kỳ 03 tháng một lần báo cáo Bộ Lao
      động – Thương binh và Xã hội, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính về tình hình thực
      hiện sắp xếp lao động và giải quyết lao động dôi dư: Đánh giá mặt được và chưa
      được, kết quả thực hiện (mẫu số 13, 14 kèm theo Thông tư này), kiến nghị giải
      quyết những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình thực hiện, thời gian báo cáo
      chậm nhất là ngày 15/4; 15/7; 15/10 hàng năm và báo cáo cả năm vào ngày 15/1
      năm sau để báo cáo Chính phủ.

      Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
      kể từ ngày đăng ký Công báo và thay thế Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002
      và Thông tư số 11/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/5/2003 của Bộ Lao động - Thương binh
      và Xã hội.

      Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng
      mắc, đề nghị các Bộ, Ngành và địa phương phản ánh về Bộ Lao động - Thương mại
      và Xã hội để nghiên cứu giải quyết.

       

       

      BỘ TRƯỞNG
      BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG MẠI VÀ XÃ HỘI

      Nguyễn Thị Hằng

       

       

      FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

      • Thông tư 19/2004/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 41/2002/NĐ-CP về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước đã được sửa đổi tại Nghị định 155/2004/NĐ-CP do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành

      Bị hủy bỏ

        Được bổ sung

          Đình chỉ

            Bị đình chỉ

              Bị đinh chỉ 1 phần

                Bị quy định hết hiệu lực

                  Bị bãi bỏ

                    Được sửa đổi

                      Được đính chính

                        Bị thay thế

                          Được điều chỉnh

                            Được dẫn chiếu

                              Văn bản hiện tại

                              Số hiệu19/2004/TT-BLĐTBXH
                              Loại văn bảnThông tư
                              Cơ quanBộ Lao động – Thương binh và Xã hội
                              Ngày ban hành22/11/2004
                              Người kýNguyễn Thị Hằng
                              Ngày hiệu lực 18/12/2004
                              Tình trạng Hết hiệu lực

                              Văn bản có liên quan

                              Hướng dẫn

                                Hủy bỏ

                                  Bổ sung

                                    Đình chỉ 1 phần

                                      Quy định hết hiệu lực

                                        Bãi bỏ

                                          Sửa đổi

                                            Đính chính

                                              Thay thế

                                                Điều chỉnh

                                                  Dẫn chiếu

                                                    Văn bản gốc PDF

                                                    Đang xử lý

                                                    Văn bản Tiếng Việt

                                                    Đang xử lý






                                                    .

                                                    Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                      Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                    •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                    -
                                                    CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                    • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                    • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                    • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                    • Quyết định 26/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì đường giao thông nông thôn, cầu trên đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
                                                    • Quyết định 952/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ lĩnh vực lao động, tiền lương thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Thọ
                                                    • Kế hoạch 957/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
                                                    • Quyết định 56/2020/QĐ-UBND quy định về tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hải Dương
                                                    • Công văn 2980/HQHCM-GSQL năm 2020 vướng mắc thủ tục nhập khẩu thuốc nguyên liệu làm thuốc theo Công văn 6068/TCHQ-GSQL do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
                                                    • Quyết định 2457/QĐ-UBND năm 2020 về công bố đơn giá nhân công xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
                                                    • Quyết định 1141/QĐ-BTNMT năm 2020 về phê duyệt Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai (Dự án VILG) do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
                                                    • Quyết định 42/QĐ-ĐTĐL năm 2020 về Quy trình Lập lịch huy động và vận hành thời gian thực do Cục Điều tiết điện lực ban hành
                                                    BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                    • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                    • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                    • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                    • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                    • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                    • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                    • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                    • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                    • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                    • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                    • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                    Tìm kiếm

                                                    Duong Gia Logo

                                                    •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                    Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                    Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: danang@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                    Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                      Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                    Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                    • Chatzalo Chat Zalo
                                                    • Chat Facebook Chat Facebook
                                                    • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                    • location Đặt câu hỏi
                                                    • gọi ngay
                                                      1900.6568
                                                    • Chat Zalo
                                                    Chỉ đường
                                                    Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                    Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                    Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                    Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                    • Gọi ngay
                                                    • Chỉ đường

                                                      • HÀ NỘI
                                                      • ĐÀ NẴNG
                                                      • TP.HCM
                                                    • Đặt câu hỏi
                                                    • Trang chủ