Khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, công dân có quyền khởi kiện. Bài viết dưới đây, Luật Dương Gia đề cập đến mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế, di sản thừa kế chi tiết nhất hiện nay :
Mục lục bài viết
1. Đơn khởi kiện chia thừa kế, di sản thừa kế là gì?
Thừa kế là một quan hệ pháp luật dân sự nên các chủ thể tham gia quan hệ này có những quyền và nghĩa vụ nhất định. Trong mối quan hệ này, người có tài sản có quyền định đoạt tài sản của mình cho người khác trước khi họ chết. Các tài sản mà họ để lại được gọi là di sản thừa kế. Trong trường hợp người để lại di sản không định đoạt tài sản của mình bằng di chúc thì di sản được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Quyền thừa kế không phải là vô thời hạn mà phải có thời hạn nhất định do pháp luật quy định, đó là thời hiệu. “Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do Luật quy định”.
Các tranh chấp dân sự được coi là vụ án dân sự khi có chủ thể trong quan hệ tranh chấp đó đưa vấn đề tranh chấp ra trước Tòa án để được giải quyết, việc đưa vấn đề tranh chấp đó ra trước cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước được gọi là “khởi kiện”.
Đơn khởi kiện là văn bản pháp lý, trong đó, đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền hoặc lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại. Từ đó có thể hiểu đơn khởi kiện tại Tòa án để chia thừa kế, di sản thừa kế là sự thể hiện ý chí của đương sự trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Tòa án) để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình về chia thừa kế, di sản thừa kế.
Để khởi kiện chia di sản thừa kế, chủ thể khởi kiện phải có đủ các điều kiện sau:
Một là, năng lực hành vi tố tụng dân sự của chủ thể khởi kiện phải có đủ
Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định.
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
Hai là, vụ án được khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Thẩm quyền của Tòa án được xác định chính xác sẽ tránh được sự chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ của Tòa án, góp phần giải quyết đúng đắn, tạo điều kiện cho các đương sự tham gia tố tụng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Đồng thời việc phân định thẩm quyền giữa các Tòa án cũng góp phần cho các Tòa án thực hiện đúng nhiệm vụ của mình và người dân dễ dàng thực hiện quyền khởi kiện.
Để vụ án dân sự được thụ lý, đơn khởi kiện phải gửi đến đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Tòa án chỉ thụ lý vụ án dân sự đối với những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của mình
Ba là, vụ án vẫn còn thời hiệu khởi kiện.
Điều 623
” Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a Khoản này.
– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
– Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.
Bốn là, sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều kiện này nhằm bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định, sự ổn định của các quan hệ xã hội, một việc đã được giải quyết thì không giải quyết lại nữa để tránh tình trạng chồng chéo cũng một việc mà nhiều cơ quan giải quyết và tránh việc cố tình kéo dài việc khiếu kiện của đương sự.
2. Mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế, di sản thừa kế:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————-
ĐƠN KHỞI KIỆN
(V/V Chia thừa kế)
Kính gửi: Tòa án nhân dân Quận (Huyện)…….
Tôi là:……..
Sinh năm:…….
Trú tại:………
Điện thoại nhà riêng……..Cơ quan……. Di động……
Tôi làm đơn này khởi kiện: (Chia thừa kế đối với)
Họ tên:……..
Sinh năm……..
Trú tại:………
Điện thoại nhà riêng…………. Cơ quan………….. Di động………
NỘI DUNG VỤ VIỆC:
………
(Trình bày họ tên bố mẹ, chết ngày, tháng, năm nào. Bố mẹ sinh được bao nhiêu người con, địa chỉ nơi ở? Nếu có người nào đã chết thì khai thêm vợ hoặc chồng và các con của người đó). Bố mẹ chết có để lại di chúc không? Nếu có di chúc thì ghi nội dung chủ yếu của di chúc).
Tài sản của bố mẹ để lại gồm những gỉ? Miêu tả rõ hiện trạng tài sản giá trị tài sản theo giá trị thị trường hiện tại? Tài sản hiện do ai quản lý sử dụng?
Quá trình từ giải quyết hoặc chính quyền hòa giải.
YÊU CẦU CỦA NGƯỜI KHỞI KIỆN
………
……, ngày……tháng……năm……..
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo đơn khởi kiện chia thừa kế, di sản thừa kế:
Phần kính gửi: Điền thông tin của tòa án nơi có thẩm quyền thụ lý đơn khởi kiện
Phần thông tin cá nhân của người khởi kiện:
Mục họ tên: Viết đầy đủ họ, tên đệm, tên theo giấy khai sinh/CMND/CCCD bằng chữ in hoa
Mục: Ngày tháng năm sinh, hộ khẩu thường trú,.. khai đầy đủ, chính xác
Phần trình bày nội dung vụ việc: Ghi rõ cụ thể nội dung vụ việc
Phần yêu cầu của người khởi kiện: (Ghi rõ yêu cầu cụ thể, chi tiết, mối quan hệ giữa người kiện và người bị kiện, nguồn gốc tài sản, quá trình giao dịch thỏa thuận, sự vi phạm của người bị kiện, quá trình tự giải quyết hoặc chính quyền hòa giải).
4. Thủ tục giải quyết vụ án tranh chấp chia thừa kế:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Thành phần hồ sơ khởi kiện chia thừa kế bao gồm:
+ Đơn khởi kiện (theo mẫu)
+ Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;
+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
+ Bản kê khai các di sản;
+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;
+ Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong hộ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn ( nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (Nếu có).
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện:
Đơn khởi kiện sẽ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có di sản thừa kế theo Điều 26, Điều 35, Điều 39
Bước 3: Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại Khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Bước 4: Thủ tục hòa giải và xét xử
Quyết định đưa vụ án ra xét xử
– Xét xử sơ thẩm
– Xét xử phúc thẩm (Trong trường hợp có kháng cáo, kháng nghị)
Căn cứ pháp lý: Bộ luật tố tụng dân sự 2015