Để được học cải thiện điểm, nâng điểm thì sinh viên, học viên phải có đơn xin đăng ký học cải thiện điểm, nâng điểm gửi lên Nhà trường để được xem xét, quyết định cho phép học cải thiện điểm
Mục lục bài viết
1. Đơn xin đăng ký học cải thiện điểm, nâng điểm là gì?
Đơn xin đăng ký học cải thiện điểm, nâng điểm là văn bản của sinh viên, học viên gửi Khoa quản lý, Phòng Đào tạo,… của Nhà trường để đăng ký học cải thiện, học nâng điểm.
Đơn xin đăng ký học cải thiện, nâng điểm thể hiện mong muốn của sinh viên, học viên được học cải thiện để nâng điểm số ở những học phần có điểm thấp và cũng là cơ sở để Nhà trường xem xét quyết định cho sinh viên, học viên có đơn được học cải thiện.
2. Mẫu đơn đăng ký học cải thiện điểm:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……., ngày tháng năm ….
ĐƠN ĐĂNG KÝ HỌC CẢI THIỆN ĐIỂM
Kính gửi:
– Khoa (Quản lý sinh viên): …………….
– Phòng Đào tạo: …………………
– Trung tâm Tin học: ……………….
– Thầy/Cô (CVHT): …………………
Tên em là:………Điện thoại:…….
Sinh ngày: ….. Tại: ……
Mã sinh viên:……….Lớp:…… Khóa: ……
Em đã tích luỹ đạt ……………… học phần/môn học. Nay em viết đơn này đăng ký học cải thiện các học phần/môn học sau đây:
STT | Mã học phần | Tên học phần | Kết quả | Số TC | Đăng ký học cùng | ||
Số | Chữ | Lớp | Khoá | ||||
1 | |||||||
2 | |||||||
3 | |||||||
4 | |||||||
5 |
Em xin cam đoan:
– Lịch đăng ký học trên không trùng với thời khóa biểu của em đã có trong học kỳ;
– Lên lớp học, dự thi đầy đủ đúng giờ theo lịch học, lịch thi;
– Đóng phí học cải thiện điểm đầy đủ và đúng hạn theo quy định.
Nếu sai em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm./.
CỐ VẤN HỌC TẬP
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
KHOA QUẢN LÝ SINH VIÊN
PHÒNG ĐÀO TẠO
Ghi chú: Số tín chỉ học cải thiện điểm được tính trong tổng số tín chỉ tối đa được phép học trong một học kỳ.
3. Hướng dẫn viết đơn xin đăng ký học cải thiện điểm:
Trong mẫu đơn cần ghi địa danh, ngày tháng năm viết đơn.
Phần Kính gửi thì sinh viên cần ghi tên Khoa quản lý của sinh viên tại trường; tên Phòng đào tạo; Trung tâm tin học, và Cố vấn học tập của sinh viên.
Phần họ tên, ngày sinh của sinh viên ghi theo Giấy khai sinh, hoặc Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân.
Mã sinh viên ghi theo thẻ sinh viên của trường cấp.
Địa chỉ của sinh viên ghi rõ số nhà, đường, thôn/xóm, xã/phường/thị trấn, huyện/thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương.
Ghi lớp, Khoa, Chuyên ngành, ngành thì ghi theo lớp, khoa, chuyên ngành, ngành của sinh viên nộp đơn theo thẻ sinh viên.
Ghi tên khoa, viện trực tiếp quản lý sinh sinh.
Điện thoại, email liên hệ thì ghi số điện thoại cá nhân đã sử dụng.
Sinh viên, học viên ghi tổng số môn học/ học phần mà mình đã tích lũy, học xong.
Tiếp đó sinh viên cần ghi mã học phần, tên học phần mà sinh viên đăng ký học cải thiện điểm, điểm số của lần học trước mà sinh viên đạt được cả bằng chữ, bằng số; số tín chỉ của môn đăng ký học cải thiện; lớp, buổi học, phòng học( Giảng đường) của môn học đăng ký học cải thiện mà sinh viên, học viên lựa chọn.
Kết thúc đơn thì sinh viên, học viên ký rõ đầy đủ họ, tên sinh viên, học viên.
4. Trường hợp nào cần học cải thiện, nâng điểm:
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT quy định Đánh giá và tính điểm học phần:
1. Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua tối thiểu hai điểm thành phần, đối với các học phần có khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có một điểm đánh giá. Các điểm thành phần được đánh giá theo thang điểm 10. Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết của mỗi học phần. Hình thức đánh giá trực tuyến được áp dụng khi đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần; riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
– Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên;
– Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và người học;
– Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ.
2. Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu.
3. Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ như dưới đây, trừ các trường hợp được quy định tại điểm d khoản này.
– Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:
A: từ 8,5 đến 10,0;
B: từ 7,0 đến 8,4;
C: từ 5,5 đến 6,9;
D: từ 4,0 đến 5,4.
– Loại đạt không phân mức, áp dụng cho các học phần chỉ yêu cầu đạt, không tính vào điểm trung bình học tập:
P: từ 5,0 trở lên.
c) Loại không đạt:
F: dưới 4,0.
– Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:
I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;
X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;
R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.
4. Học lại, thi và học cải thiện điểm:
– Sinh viên có điểm học phần không đạt phải đăng ký học lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Quy chế này, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này; điểm lần học cuối là điểm chính thức của học phần;
– Sinh viên đã có điểm học phần đạt được đăng ký học lại để cải thiện điểm theo quy định của cơ sở đào tạo.
5. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định:
– Việc tổ chức đánh giá quá trình học tập, trải nghiệm của sinh viên, bao gồm cả các hoạt động thí nghiệm, thực hành, làm bài tập, trình bày báo cáo như một thành phần của học phần;
– Việc tổ chức thi, kiểm tra, bao gồm quy định về thời gian ôn thi và thời gian thi, việc làm đề thi, coi thi, chấm thi, phúc tra (nếu có), bảo quản bài thi, việc hoãn thi và miễn thi;
– Việc tổ chức đánh giá các học phần, đồ án, khóa luận, thực hành và thực tập và các học phần đặc thù khác;
– Việc có yêu cầu ngưỡng điểm đạt phải cao hơn quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; việc áp dụng nhiều mức điểm chữ xếp loại hơn quy định tại khoản 3 Điều này;
– Việc cho phép thi lại, đánh giá lại một điểm thành phần để cải thiện điểm học phần từ không đạt thành đạt; trong trường hợp này, điểm học phần sau khi thi lại, đánh giá lại chỉ được giới hạn ở mức điểm D hoặc điểm C;
– Việc cho phép học lại để cải thiện điểm và quy tắc tính điểm chính thức của học phần trong trường hợp điểm học lần sau thấp hơn.
6. Quy định của cơ sở đào tạo về đánh giá và tính điểm học phần phải phù hợp các nguyên tắc và yêu cầu như sau:
– Nghiêm túc, khách quan, tin cậy và trung thực;
– Công bằng đối với tất cả sinh viên trong lớp, giữa các lớp, các khoá học và các hình thức đào tạo.
Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT quy định Đánh giá kết quả học tập theo học kỳ, năm học như sau:
1. Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ hoặc sau từng năm học, dựa trên kết quả các học phần nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo mà sinh viên đã học và có điểm theo các tiêu chí sau đây:
– Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên không đạt trong một học kỳ, trong một năm học, hoặc nợ đọng từ đầu khoá học;
– Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên đã đạt từ đầu khóa học (số tín chỉ tích lũy), tính cả các học phần được miễn học, được công nhận tín chỉ;
– Điểm trung bình của những học phần mà sinh viên đã học trong một học kỳ (điểm trung bình học kỳ), trong một năm học (điểm trung bình năm học) hoặc tính từ đầu khóa học (điểm trung bình tích lũy), tính theo điểm chính thức của học phần và trọng số là số tín chỉ của học phần đó.
2. Để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Điểm chữ nhiều mức hơn do cơ sở đào tạo quy định (nếu có) cũng được quy đổi sang điểm số tương ứng theo thang từ 0 tới 4.
A quy đổi thành 4;
B quy đổi thành 3;
C quy đổi thành 2;
D quy đổi thành 1;
F quy đổi thành 0.
3. Những điểm chữ không được quy định tại khoản 2 Điều này không được tính vào các điểm trung bình học kỳ, năm học hoặc tích lũy. Những học phần không nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
4. Cơ sở đào tạo đang đào tạo theo niên chế và sử dụng thang điểm 10 thì tính các điểm trung bình dựa trên điểm học phần theo thang điểm 10, không quy đổi các điểm chữ về thang điểm 4. Trong trường hợp này, quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể các mức xử lý kết quả học tập để tương đương và thay thế cho các quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
5. Sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc điểm trung bình tích lũy như sau:
– Theo thang điểm 4:
Từ 3,6 đến 4,0: Xuất sắc;
Từ 3,2 đến cận 3,6: Giỏi;
Từ 2,5 đến cận 3,2: Khá;
Từ 2,0 đến cận 2,5: Trung bình;
Từ 1,0 đến cận 2,0: Yếu;
Dưới 1,0: Kém.
– Theo thang điểm 10:
Từ 9,0 đến 10,0: Xuất sắc;
Từ 8,0 đến cận 9,0: Giỏi;
Từ 7,0 đến cận 8,0: Khá;
Từ 5,0 đến cận 7,0: Trung bình;
Từ 4,0 đến cận 5,0: Yếu;
Dưới 4,0: Kém.
6. Sinh viên được xếp trình độ năm học căn cứ số tín chỉ tích lũy được từ đầu khóa học (gọi tắt là N) và số tín chỉ trung bình một năm học theo kế hoạch học tập chuẩn (gọi tắt là M), cụ thể như sau:
– Trình độ năm thứ nhất: N < M;
– Trình độ năm thứ hai: M ≤ N < 2M;
– Trình độ năm thứ ba: 2M ≤ N < 3M;
– Trình độ năm thứ tư: 3M ≤ N < 4M;
– Trình độ năm thứ năm: 4M ≤ N < 5M.
5. Tổ chức học cải thiện, nâng điểm ở các trường đại học hiện nay:
Mỗi trường đại học hiện nay đều có những quy định riêng về hoạt động tổ chức học cải thiện, nâng điểm cho sinh viên, học viên, nhưng những hoạt động này cũng đều có những thủ tục nhất định như sau:
1. Sinh viên làm đơn xin học cải thiện điểm có xác nhận đã nộp lệ phí học lại của phòng Tài chính kế toán, nộp đơn và đăng ký học cải thiện điểm tại phòng Đào tạo trước khi tổ chức học kỳ tiếp theo.
2. Khi sinh viên đăng ký học cải thiện điểm, kết quả các điểm cũ (điểm thường xuyên, điểm giữa học phần, điểm kết thúc học phần) sẽ bị hủy.
3. Lịch học lại, học cải thiện điểm theo lớp tín chỉ của học kỳ tiếp theo. Nếu sinh viên không đăng ký học cải thiện điểm tại phòng Đào tạo sẽ không được công nhận kết quả học tập.
4. Sinh viên đăng ký học cải thiện điểm phải chủ động sắp xếp thời gian học, đảm bảo không ảnh hưởng đến kế hoạch học tập các môn học/học phần chính khóa.
5. Nội dung kiến thức, thực hành, số bài kiểm tra/thi khi học cải thiện thực hiện theo đúng quy định của học phần.
6. Kết quả học phần học cải thiện điểm sử dụng để tính điểm trung bình chung học kỳ; không sử dụng để xét khen thưởng và học bổng sau mỗi học kỳ.
7. Sinh viên, học viên học cải thiện điểm không thực hiện đầy đủ các yêu cầu của lớp đăng ký học sẽ không được dự thi kết thúc học phần, không được công nhận kết quả học tập và không hoàn trả lệ phí khi học cải thiện điểm.
8. Sinh viên có kết quả học phần học cải thiện dưới 5 điểm hoặc vắng thi không có lý do phải đăng ký học lại học phần đó.
9. Tùy từng trường mà có thời gian bố trí học cải thiện tương đương với 1/3 hoặc 1/2,… gian học chính thức của học phần đăng ký học cải thiện.
10. Sau khi tham gia học và thi, sinh viên, học viên có thể được lựa chọn điểm cao nhất trong hai điểm (điểm học phần lần trước hoặc điểm học phần mới)
Một số tường có quy định về việc đối với học phần cải thiện điểm bắt buộc, sinh viên, học viên phải học cải thiện điểm cho đến khi đạt điểm từ C trở lên. Đối với các học phần còn lại, sinh viên, học viên chỉ được học cải thiện điểm 1 lần cho mỗi học phần bị điểm D. Nếu sau khi học cải thiện, kết quả vẫn là điểm D, sinh viên, học viên không được học cải thiện nữa. Nếu kết quả tụt xuống điểm F, sinh viên, học viên phải thực hiện các quy định của quy chế đào tạo theo học chế tín chỉ đối với học phần bị điểm F.
– Thời gian học cải thiện điểm chỉ thực hiện vào học kỳ tiếp theo học kỳ có điểm học phần bị điểm D. Thông thường các trường tổ chức học cải thiện vào học kỳ hè, học kỳ phụ.