Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Công văn 94/TCT/TNCN của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại các dự án

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    613465





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu94/TCT/TNCN
      Loại văn bảnCông văn
      Cơ quanTổng cục Thuế
      Ngày ban hành10/01/2005
      Người kýNguyễn Thị Cúc
      Ngày hiệu lực 10/01/2005
      Tình trạng Còn hiệu lực

      BỘ TÀI CHÍNH
      TỔNG CỤC THUẾ
      ********

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số: 94/TCT/TNCN
      V/v: Hướng dẫn nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại các dự án  

      Hà Nội, ngày 10 tháng 1 năm 2005

       

      CÔNG VĂN

      CỦA BỘ TÀI CHÍNH, TỔNG CỤC THUẾ SỐ 94 TCT/TNCN NGÀY 10 THÁNG 1 NĂM 2005 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN LÀM VIỆC TẠI CÁC DỰ ÁN

      Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

      Căn cứ qui định tại Điều 17 Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Điều 10 Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Điểm 1 Mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính;

      Căn cứ Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành qui chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ở Việt Nam; Thông tư số 52/2000/TT-BTC ngày 5/6/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện miễn thuế, lệ phí đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

      Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 7333 TC/TCT ngày 2/7/2004 của Bộ Tài chính về thuế TNDN và TNCN đối với dự án ODA không hoàn lại và công văn số 7711 TC/TCT ngày 13/7/2004 của Bộ Tài chính về việc tăng cường quản lý thuế và quản lý tài chính đối với dự án sử dụng vốn ODA;

      Xuất phát từ đặc thù của các dự án do nước ngoài tài trợ;

      Tổng cục thuế hướng dẫn cụ thể một số nội dung về kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (gọi tắt là thuế TNCN) đối với các cá nhân làm việc tại các dự án, chương trình ODA ở Việt Nam và các dự án khác do nước ngoài tài trợ như sau:

      1. Đối tượng nộp thuế: các cá nhân là người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại các dự án do nước ngoài tài trợ, cá nhân làm việc cho nhà thầu thực hiện các công việc của dự án tại Việt Nam dưới mọi hình thức.

      2. Đối tượng được miễn thuế: cá nhân được miễn thuế TNCN theo các Điều ước quốc tế, thoả thuận hay Hiệp định mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia có qui định về miễn thuế TNCN.

      3. Đăng ký cấp mã số thuế: cá nhân có thu nhập đến mức chịu thuế thực hiện đăng ký kê khai thuế để được cấp mã số thuế TNCN theo qui định tại Thông tư số 80/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính, cụ thể:

      Cá nhân chỉ làm việc và có thu nhập tại dự án có trách nhiệm nộp tờ khai đăng ký cấp mã số thuế cho ban QLDA. Ban QLDA có trách nhiệm tổng hợp tờ khai đăng ký của từng cá nhân nộp cho cơ quan thuế để làm thủ tục cấp mã số thuế.

      Cá nhân có thu nhập từ hai nơi trở lên: có thể lựa chọn đăng ký trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc thông qua cơ quan chi trả thu nhập (là Ban QLDA hoặc nhà thầu).

      4. Kê khai, nộp thuế:

      4.1 Trường hợp Ban QLDA trực tiếp chi trả thu nhập cho cá nhân

      Hàng tháng trước khi chi trả thu nhập cho các cá nhân, Ban QLDA có trách nhiệm thực hiện khấu trừ thuế TNCN của cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam. Việc kê khai, khấu trừ, nộp thuế của Ban QLDA phải căn cứ vào đối tượng khấu trừ thuộc diện ký hợp đồng lao động hay hợp đồng dịch vụ. Nếu cá nhân ký hợp đồng lao động xác định thời hạn, không thời hạn, ngắn hạn, Ban QLDA khấu trừ theo biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với khoản thu nhập trả trong tháng: người Việt Nam có thu nhập từ trên 5 tr.đ, người nước ngoài có thu nhập từ trên 8 tr.đ.

      Nếu cá nhân ký hợp đồng dịch vụ như tư vấn khảo sát, thiết kế… thì khấu trừ 10% tổng số tiền chi trả của từng lần có giá trị từ 500.000 đồng trở lên.

      Ví dụ1: Ban QLDA X năm 2005 ký hợp đồng với 2 chuyên gia nước ngoài trả lương mỗi tháng 10.000 USD/người, 1 cá nhân Việt Nam trả lương mỗi tháng 7 tr.đ và ký hợp đồng với 1 cá nhân A làm dịch vụ khảo sát, khoản tiền chi trả là 100 tr.đ.

      Hàng tháng Ban QLDA thực hiện khấu trừ và nộp thuế như sau:

      - Thuế phải nộp theo biểu thuế lũy tiến từng phần của chuyên gia nước ngoài là:

      Qui đổi số tiền 10.000 USD sang VNđ (giả sử theo tỉ giá 16.000 VNđ/1 USD) = 160 tr.đ.

      Số thuế TNCN một chuyên gia phải nộp trong năm là:

      16,2 tr.đ + 40% x (160 tr.đ - 80 tr.đ ) = 48,2 tr.đ

      Thuế phải nộp theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần của cá nhân người Việt Nam:

      0 + 10% x ( 7 tr.đ - 5 tr.đ) = 0,2 tr.đ

      - Thuế khấu trừ 10% đối với khoản chi trả cá nhân làm dịch vụ khảo sát:

      (100 tr.đ x 10%) = 10 tr.đ

      Ví dụ 2: Trường hợp Ông A đại diện cho một nhóm người kí hợp đồng làm dịch vụ tư vấn với Ban QLDA trị giá 20 tr.đ. Trong đó ông A nhận 10 tr.đ, ông B nhận 6 tr.đ, ông C nhận 3,6 tr.đ, ông Đ nhận 0,4 tr.đ.

      Ban QLDA sẽ khấu trừ thuế 10% trên số thu nhập chi trả cho các ông A, B, C và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho các ông. Riêng ông Đ do thu nhập chưa đến 500.000đ nên không phải khấu trừ.

      Căn cứ số tiền thuế khấu trừ theo Biểu thuế luỹ tiến, Ban QLDA lập tờ khai theo mẫu số 03a/TNTX ban hành kèm theo Thông tư số 81/2004/TT-BTC. Căn cứ số tiền thuế khấu trừ 10%, Ban QLDA lập tờ khai theo mẫu số 03b/TNTX ban hành kèm theo Thông tư số 81/2004/TT-BTC. Thời hạn nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 10 và nộp thuế vào ngân sách nhà nước chậm nhất vào ngày 25 của tháng tiếp theo tháng phát sinh thu nhập.

      4.2 Trường hợp Ban QLDA không trực tiếp chi trả thu nhập cá nhân.

      Trường hợp Ban QLDA kí hợp đồng với các nhà thầu để thực hiện các công việc của dự án thì khi kí hợp đồng với nhà thầu, Ban QLDA có nghĩa vụ thông báo cho nhà thầu biết về trách nhiệm của nhà thầu trong việc khấu trừ, kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân làm việc cho nhà thầu và gửi cho nhà thầu tài liệu tóm tắt về nghĩa vụ nộp thuế TNCN (tài liệu đính kèm). Đồng thời yêu cầu nhà thầu gửi danh sách các cá nhân tham gia làm việc tại dự án cho Ban QLDA (mẫu số 2 đính kèm). Chậm nhất là 30 ngày sau khi kí hợp đồng với nhà thầu, Ban QLDA gửi thông báo cho cơ quan thuế về danh sách nhà thầu thực hiện dự án và danh sách các cá nhân của từng nhà thầu (mẫu số 1 đính kèm). Nhà thầu có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm 4.1 của công văn này.

      Trường hợp cá nhân làm việc cho dự án nhưng thu nhập do nhà tài trợ hoặc nhà thầu nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam trực tiếp chi trả thì Ban QLDA yêu cầu nhà thầu, nhà tài trợ lập danh sách những cá nhân này (mẫu số 2 đính kèm) gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lí trong thời gian 30 ngày kể từ ngày kí hợp đồng lao đồng. Các cá nhân trực tiếp kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế.

      5. Quyết toán thuế

      5.1 Đối với người Việt Nam

      Người Việt Nam làm việc cho dự án và chỉ có thu nhập tại dự án: cuối năm những cá nhân làm giấy uỷ quyền theo mẫu số 09/TNTX ban hành kèm theo Thông tư số 81/2004/TT-BTC, đề nghị Ban QLDA quyết toán thuế. Ban QLDA kê khai theo mẫu số 10/TNTX, 11/TNTX ban hành kèm theo Thông tư số 81/2004/TT-BTC và thực hiện việc quyết toán thuế theo qui định tại Điểm 4.3.1 Mục III thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính.

      Đối với người Việt Nam làm việc cho dự án có thu nhập tại dự án và có thu nhập tại nơi khác: cuối năm các cá nhân này tổng hợp tất cả các nguồn thu nhập, thu nhập chịu thuế trong năm, thực hiện kê khai thuế thu nhập và nộp tờ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế theo mẫu số 08/TNTX ban hành kèm theo Thông tư số 81/2004/TT-BTC.

      5.2 Đối với người nước ngoài.

      Người nước ngoài là đối tượng nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, cuối năm phải thực hiện kê khai số ngày cư trú tại Việt Nam để xác định là đối tượng cư trú hay không cư trú theo mẫu số 13a/TNTX ban hành kèm theo Thông tư số 81/2004/TT-BTC.

      Trường hợp người nước ngoài thuộc đối tượng không cư trú tại Việt Nam, Ban QLDA thực hiện khấu trừ số thuế phải nộp theo thuế suất 25% trên tổng thu nhập, lập tờ khai theo mẫu số 05/TNTX ban hành kèm theo Thông tư số 81/2004/TT-BTC; nếu thuộc đối tượng cư trú thì cuối năm cá nhân người nước ngoài thực hiện quyết toán như đối với người Việt Nam: có thu nhập tại một nơi duy nhất thực hiện quyết toán tại cơ quan chi trả thu nhập; có thu nhập từ nhiều nơi thực hiện quyết toán tại cơ quan thuế.

      6. Miễn, giảm thuế.

      6.1 Phương pháp xác định số thuế TNCN được miễn.

      Trường hợp người nước ngoài vừa có thu nhập được miễn thuế vừa có thu nhập thuộc diện chịu thuế thì cá nhân người nước ngoài phải kê khai toàn bộ thu nhập trong năm bao gồm cả thu nhập được miễn thuế. Số thuế TNCN phải nộp được xác định theo phương pháp sau:

      - Tổng thu nhập trong năm = TN chịu thuế + TN được miễn thuế.

      - Xác định thu nhập bình quân 1 tháng = Tổng thu nhập trong năm: 12 tháng

      - Xác định số thuế TNCN phải nộp tương ứng với tổng số thu nhập theo biểu thuế luỹ tiến từng phần.

      - Xác định tỉ trọng của số thu nhập được miễn thuế so với tổng thu nhập.

      - Xác định số thuế được miễn tương ứng với tỉ trọng của số thu nhập được miễn thuế.

      Ví dụ: Ông A có thu nhập bình quân 1 tháng là 200 tr.đ, trong đó số thu nhập được miễn thuế là 40 tr.đ.

      Số thuế thu nhập phải nộp theo biểu thuế luỹ tiến từng phần tương ứng với số thu nhập 200 tr.đ là: 64,2 tr.đ.

      Tỉ trọng của số thu nhập được miễn thuế so với tổng thu nhập

      =

      40 tr.đ

      200 tr.đ

      x

      100

      =

      20%

      Số thuế TNCN được miễn = 64,2 tr.đ x 20% = 12,84 tr.đ

      Số thuế TNCN phải nộp = 64,2 tr.đ - 12,84 tr.đ = 51,36 tr.đ

      6.2 Điều kiện miễn giảm

      - Đối với trường hợp xin miễn giảm thuế theo Hiệp định: thực hiện theo Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997 và Thông tư số 37/2000/TT/BTC ngày 5/5/2000 của Bộ Tài chính.

      - Đối với các cam kết khác thực hiện theo Thông tư số 52/2000/TT-BTC ngày 5/6/2000 của Bộ Tài chính.

      Đề nghị Cục thuế hướng dẫn các Ban quản lí dự án thực hiện việc khấu trừ và nộp thuế TNCN của các cá nhân làm việc cho dự án theo tinh thần trên.

      Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì kiến nghị kịp thời để Tổng cục thuế nghiên cứu giải quyết.

       

      Nguyễn Thị Cúc

      (Đã ký)

       

      MẪU SỐ 1

      .................
      Ban quản lý dự án....
      Số:..........
      V/v.........

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ..........., ngày....... tháng...... năm 2004

      Kính gửi: Cục thuế.....................

      Ban quản lý dự án:.....................

      Địa chỉ:......................................

      Số điện thoại:.............................

      Ban Quản lý dự án không trực tiếp chi trả thu nhập cho các cá nhân, khoản thu nhập của các cá nhân do nhà thầu trực tiếp chi trả. Vì vậy Ban Quản lý dự án xin thông báo đến Cục thuế……….. danh sách cá nhân làm việc cho dự án do nhà thầu trực tiếp chi trả thu nhập như sau:

      1. Danh sách nhà thầu tham gia thực hiện dự án:

      STT

      Tên nhà thầu

      Hợp đồng ký với nhà thầu

      Số…. ngày….

      Nơi đóng trụ sở của nhà thầu

      Thời gian tham gia thực hiện dự án

      Ghi chú

      1

       

       

       

       

       

      2

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      …

       

       

       

       

       

      2. Bản Photocopy danh sách cá nhân tham gia dự án (do Nhà thầu gửi Ban Quản lý dự án).

      Ban quản lý dự án xin thông báo để Cục thuế được biết.

      Nơi nhận:
      - Như trên
      - Nhà thầu...... (để thực hiện nghĩa vụ kê khai nộp thuế)
      - ...........
      - Lưu.......

      Thủ trưởng đơn vị
      (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

       

      MẪU SỐ 2

      .................
      .................
      Số:..........
      V/v.........

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ..........., ngày....... tháng...... năm 2004

      Kính gửi: Ban quản lý dự án.

      Tên Nhà thầu:................

      Địa chỉ:..........................

      Số điện thoại:.................

      Nhà thầu……… xin cung cấp danh sách cá nhân tham gia dự án, làm việc tại Nhà thầu và do Nhà thầu trực tiếp chi trả thu nhập như sau:

      STT

      Họ tên

      Nơi ở (*)

      Thời gian làm việc tại dự án

      Thu nhập hàng tháng (nếu có)

      Địa chỉ thường trú

      A

      Người Việt Nam

       

       

       

       

      1

       

       

       

       

       

      2

       

       

       

       

       

      3

       

       

       

       

       

      ….

       

       

       

       

       

      B

      Người nước ngoài

       

       

       

       

      1

       

       

       

       

       

      2

       

       

       

       

       

      3

       

       

       

       

       

      …..

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      Nhà thầu…… xin thông báo để Ban Quản lý dự án được biết.

      Nơi nhận:
      - Như trên
      - ...........
      - Lưu.......

      Thủ trưởng đơn vị
      (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

      Ghi chú: (*) Đối với người nước ngoài ghi chi tiết quốc tịch và nơi ở tại nước ngoài.

       

      TÓM TẮT

      TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CHI TRẢ THU NHẬP VÀ CÁ NHÂN TRONG VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ TNCN

      Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (thuế TNCN) được ban hành và áp dụng từ tháng 4 năm 1991. Năm 2001 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh thuế TNCN số 35/2001/PL-UBTVQH10 Pháp lệnh này thay thế các Pháp lệnh đã ban hành; tháng 3/2004 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh số 35/2001/PL-UBTVQH10. Các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh là Chính phủ ban hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004; Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004.

      Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên, trách nhiệm của cơ quan chi trả thu nhập và cá nhân được quy định cụ thể như sau:

      1. Đối với cơ quan chi trả thu nhập:

      Cơ quan chi trả thu nhập phải thực hiện nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN là tổ chức có chi trả tiền lương, tiền công và các khoản tiền thuộc diện chịu thuế TNCN. Nhiệm vụ cụ thể của cơ quan chi trả thu nhập:

      - Khi chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập để nộp thuế trước khi chi trả thu nhập; cấp biên lai, chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cho cá nhân.

      - Kê khai đầy đủ với cơ quan thuế số người trong đơn vị thuộc đối tượng nộp thuế, các khoản thu nhập thường xuyên và không thường xuyên phải chịu thuế;

      - Giữ sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan đến thu nhập tính thuế của những người có thu nhập và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu;

      2. Đối với các cá nhân

      2.1. Đối tượng nộp thuế bao gồm:

      Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập; Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập. (Công dân Việt Nam đi lao động có thời hạn ở nước ngoài mà nước đó đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì thuộc đối tượng điều chỉnh theo Hiệp định).

      Người nước ngoài là đối tượng cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

      Người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng liên tục kể từ khi đến Việt Nam; là đối tượng không cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế.

      2.2. Thu nhập chịu thuế:

      Thu nhập thường xuyên: Thu nhập dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thưởng; các khoản thu nhập từ dịch vụ khoa học, kỹ thuật; tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, đào tạo, dịch vụ đại lý; thu nhập về tiền nhuận bút; hoa hồng môi giới; các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công do tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

      Thu nhập không thường xuyên: Thu nhập về chuyển giao công nghệ và thu nhập về trúng thưởng xổ số kể cả trúng thưởng khuyến maị.

      2.3. Thu nhập chưa chịu thuế, không chịu thuế:

      Thu nhập chưa chịu thuế: Thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi tiền cho vay vốn, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu, thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, chênh lệch mua bán chứng khoán.

      Thu nhập không chịu thuế: Phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút; phụ cấp đặc thù của một số ngành; phụ cấp lưu động; phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ, công chức; phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang, cơ yếu và hải quan; phụ cấp an ninh quốc phòng; phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; các khoản phụ cấp khác có nguồn chi từ ngân sách Nhà nước; tiền công tác phí; tiền ăn định lượng theo chế độ quy định; các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội; tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm; trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của Nhà nước bao gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần của người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam; tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh, các giải thưởng quốc tế, các giải thưởng quốc gia do Nhà nước Việt Nam tổ chức, công nhận; tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng; tiền nộp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểu y tế; thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể, của các cá nhân đã thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp; các lợi ích được hưởng do cơ quan chi trả thu nhập thanh toán như: chi phí đào tạo nhân viên, chi vé máy bay về phép của người nước ngoài, học phí cho con của người nước ngoài.

      2.4. Kê khai nộp thuế:

      Thuế TNCN được thu nộp theo phương pháp khấu trừ tại nguồn. Trong năm khi phát sinh thu nhập, cá nhân không phải kê khai nộp thuế mà cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm kê khai tạm khấu trừ và nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Việc kê khai nộp thuế phân biệt giữa thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.

      2.4.1. Đối với thu nhập thường xuyên:

      a. Kê khai hàng tháng: Khi chi trả thu nhập, cơ quan chi trả khấu trừ thuế theo hai đối tượng:

      - Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động: Khấu trừ theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần. Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A và Ban Quản lý dự án X ký hợp đồng lao động với mức lương hàng tháng 6 triệu đồng thì Ban Quản lý dự án X sẽ thực hiện khấu trừ và nộp số thuế là 0,1 tr.đ = 0 tr.đ + 10% x (6 tr.đ - 5 tr.đ).

      Biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với người Việt Nam

      Bậc

      Thu nhập bình quân

      tháng/người

      Thuế suất

      (%)

      Số thuế thu nhập phải nộp

      1

      Đến 5 tr.đ

      0

      0

      2

      Trên 5 tr.đ đến 15 tr.đ

      10

      0 tr.đ + 10% số TN vượt trên 5 tr.đ

      3

      Trên 15 tr.đ đến 25 tr.đ

      20

      1 tr.đ + 20% số TN vượt trên 15 tr.đ

      4

      Trên 25 tr.đ đến 40 tr.đ

      30

      3 tr.đ + 30% số TN vượt trên 25 tr.đ

      5

      Trên 40 tr.đ

      40

      7,5 tr.đ + 40% số TN vượt trên 40 tr.đ

      Biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với người nước ngoài

      Bậc

      Thu nhập bình quân

      tháng/người

      Thuế suất

      (%)

      Số thuế thu nhập phải nộp

      1

      Đến 8 tr.đ

      0

      0

      2

      Trên 8 tr.đ đến 20 tr.đ

      10

      0 tr.đ + 10% số TN vượt trên 8 tr.đ

      3

      Trên 20 tr.đ đến 50 tr.đ

      20

      1,2 tr.đ + 20% số TN vượt trên 20 tr.đ

      4

      Trên 50 tr.đ đến 80 tr.đ

      30

      7,2 tr.đ + 30% số TN vượt trên 50 tr.đ

      5

      Trên 80 tr.đ

      40

      16,2 tr.đ + 40% số TN vượt trên 80 tr.đ

      - Đối với cá nhân vãng lai: Khấu trừ 10% trên tổng thu nhập đối với từng lần chi trả từ 500.000 đồng trở lên. Ví dụ: Khi chi trả tiền hoa hồng môi giới 1 tr.đ cho cá nhân thì cơ quan chi trả thu nhập khẩu trừ thuế là 0,1 tr.đ, có nghĩa là cơ quan chi trả thu nhập sẽ trả cho cá nhân 0,9 tr.đ và cấp chứng từ khấu trừ thuế trong đó ghi số thuế khấu trừ là 0,1 tr.đ.

      b. Quyết toán thuế năm

      Thuế đối với thu nhập thường xuyên được quyết toán theo năm dương lịch. Cá nhân tổng hợp các khoản thu nhập trong năm, kể cả các tháng không có thu nhập để xác định thu nhập bình quân tháng.

      Cá nhân trong năm tính thuế chỉ có thu nhập tại 1 nơi thì quyết toán tại cơ quan chi trả thu nhập. Cá nhân lập giấy uỷ quyền (mẫu số 09/TNTX) để cơ quan chi trả quyết toán hộ. Cơ quan chi trả thu nhập nộp cho cơ quan thuế tờ khai quyết toán năm (mẫu 10/TNTX và 11/TNTX) trước ngày 28/2 năm sau. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện quyết toán với cơ quan thuế, được bù trừ số thuế nộp thiếu với số thuế nộp thừa của các cá nhân trong cơ quan chi trả thu nhập. Nếu còn số thuế phải nộp thì thời hạn nộp là trước ngày 10/3.

      Cá nhân có thu nhập từ 2 nơi trở lên thì quyết toán tại cơ quan thuế. Cá nhân điền tờ khai thuế theo mẫu 08/TNTX gửi cơ quan thuế trước ngày 28/2 năm sau:

      - Nếu xác định số thuế nộp thiếu thì phải nộp số còn thiếu vào ngân sách Nhà nước trước ngày 10/3.

      - Nếu xác định số thuế nộp thừa thì làm thủ tục thoái trả thuế.

      Riêng đối với người nước ngoài:

      - Lập thêm Bảng kê số ngày cư trú tại Việt Nam theo mẫu số 13a/TNTX để xác định thời gian cư trú tại Việt Nam và chứng từ khác (nếu có).

      - Người nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam: Thực hiện nộp thuế khấu trừ tại nguồn (thuế suất 25% thu nhập phát sinh tại Việt Nam) không phải quyết toán thuế. Cơ quan chi trả thu nhập kê khai nộp thuế (mẫu số 05/TNTX).

      c. Quy định về thoái trả thuế:

      Hồ sơ gửi cơ quan thuế gồm:

      + Đơn đề nghị mẫu 15/TNTX.

      + Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (bản phôtocopy).

      + Tờ khai quyết toán thuế.

      + Chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thuế TN (bản gốc).

      + Giấy uỷ quyền, Chứng từ khác (nếu có).

      Thời hạn thoái trả:

      Thời hạn cơ quan thuế giải quyết thoái trả thuế tối đa là 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định; trường hợp cần phải xác minh hồ sơ thì thời hạn tối đa là 45 ngày.

      2.4.2. Đối với thu nhập không thường xuyên:

      Cơ quan chi trả thu nhập khấu trừ tiền thuế theo mức:

      - 5% trên toàn bộ số iền có giá trị trên 15 triệu đồng đối với khoản chi trả về chuyển giao công nghệ tính cho từng hợp đồng.

      - 10% trên toàn bộ số tiền có giá trị trên 15 triệu đồng đối với khoản chi trả về trúng thưởng xổ số, kể cả trúng thưởng khuyến mại tính cho từng lần trúng thưởng và nhận giải thưởng.

      Đối với thu nhập không thường xuyên: Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước sau tháng phát sinh chi trả thu nhập (mẫu số 06/TNKTX), cuối năm không phải quyết toán thuế.

      Các mẫu kê khai nộp thuế nêu trên được quy định tại Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính.

      3. Xử lý vi phạm về thuế thu nhập cá nhân:

      Cá nhân, tổ chức không làm đúng những quy định về thủ tục đăng ký, kê khai, quyết toán, lập sổ sách, chứng từ kế toán về thuế thu nhập, không khấu trừ số thuế thu nhập theo đúng quy định, thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế;

      Cá nhân, tổ chức có hành vi khai man, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế thu nhập theo quy định còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số thuế gian lận; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

      Cá nhân, tổ chức nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,1% số tiền nộp chậm.

      Khai thác thông tin chi tiết:

      Trang điện tử Tổng cục thuế: www.gdt.gov.vn

      Mục: Các thủ tục về thuế

       



      PHPWord


      THE FINANCE MINISTRY
      GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
      -------

      SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
      Independence - Freedom – Happiness
      ---------

      No. 94 TCT/TNCN
      On guidance for payment of personal income tax on individuals working for projects

      Hanoi, January 10, 2005

       

      To: The provincial/municipal Departments of Tax

      Pursuant to Article 17 of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners, Article 10 of the Government’s Decree No.147/2004/ND-CP of July 23, 2004, detailing the implementation of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners, Point 1, Section III of Circular No.81/2004/TT-BTC of August 13, 2004, of the Finance Ministry;

      Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 211/1998/QD-TTg of October 31, 1998 promulgating the regulations on foreign experts engaged in execution of ODA programs or projects in Vietnam; the Finance Ministry’s Circular No. 52/2000/TT-BTC of June 5, 2000 guiding the tax and fee exemption for foreign experts involved in carrying out ODA-funded programs or projects;

      Pursuant to the guidelines in Official Letter No. 7333 TC/TCT of July 2, 2004, of the Finance Ministry on business income tax (BIT) and personal income tax (PIT) applicable to non-refundable ODA projects and Official Letter No. 7711 TC/TCT of July 13, 2004, of the Finance Ministry on enhancing the tax management and financial management of ODA- funded projects;

      Taking the characteristics of foreign-financed projects into consideration,

      The General Department of Taxation hereby guides in detail a number of contents on declaration, payment and settlement of income tax on high-income earners (called PIT for short) applicable to individuals working for ODA projects or programs in Vietnam and other projects funded by foreign countries (foreign-funded projects) as follows:

      1. Taxpayers: Vietnamese and foreign individuals working for foreign-funded projects, individuals working for contractors performing jobs under foreign-funded projects in Vietnam in all forms.

      2. Subjects eligible for PIT exemption: Individuals who are exempt from PIT under international treaties, agreements or accords which the Vietnamese Government has signed or acceded to and contain provisions on PIT exemption.

      3. Registration for the grant of tax identification numbers: Individuals with taxable incomes shall make tax registration declaration in order to be granted PIT identification numbers under the provisions of the Finance Ministry’s Circular No. 80/2004/TT-BTC of August 13, 2004. Specifically:

      Individuals who work for and earn incomes from a project only shall have to submit the tax registration declarations for the grant of PIT identification numbers to project management unit (PMU). The PMU shall receive tax registration declarations from such individuals and submit them to the tax office for carrying out the procedures to grant tax identification numbers.

      Individuals earning incomes from two or more working places may make tax registration declaration either directly at tax offices or via income-paying agencies (PMUs or contractors).

      4. Tax declaration and payment

      4.1. In case incomes are paid by the PMUs directly to individuals

      Monthly, before paying incomes to foreign or Vietnamese individuals, the PMUs shall have to withhold their PIT. The tax declaration, withholding and remittance by the PMUs shall vary between taxpayers who work under labor contracts and who work under service contracts. For individuals who work under labor contracts for a definite, indefinite or short term, the PMUs shall withhold their PIT according to the partially progressive tax rates table from their monthly income, which is over VND 5 million for Vietnamese and over VND 8 million for foreigners.

      For individuals signing service contracts such as those on survey consultancy, designing, upon each payment of VND 500,000 or more to these individuals, 10% of this amount shall be withheld.

      Example 1: The Project Management Unit X in 2005 signed contracts with two foreign experts who are paid a monthly wage of USD 10,000 each, with one Vietnamese who is paid a monthly wage of VND 7 million, and with individual A for providing the survey service at the cost of VND 100 million.

      Monthly the PMU shall withhold and pay PIT as follows:

      - PIT amount payable under the partially progressive tax rate table by the foreign experts shall be:

      Assume that USD 10,000 is equivalent to VND 160 million (at the exchange rate of VND 16,000 per USD)

      The PIT amount payable in the year by one expert shall be:

      VND 16.2 million + 40% x (VND 160 million - 80 million) = VND 48.2 million.

      - The PIT amount payable under the partially progressive tax rate table by the Vietnamese individual:

      0 + 10% x (VND 7 million- 5 million) = VND 0.2 million.

      - 10% of the amount paid to the individual providing the survey service:

      (VND 100 million x 10%) = VND 10 million.

      Example 2: Mr. A signs on behalf of a group of persons a consultancy service contract worth VND 20 million with a project management unit. Of this amount, Mr. A receives VND 10 million, Mr. B receives VND 6 million. Mr. C receives VND 3.6 million and Mr. D receives VND 0.4 million.

      The PMU shall withhold 10% of the amounts paid to A, B and C and grant tax-withholding vouchers to them. Particularly, Mr. D’s amount shall not be liable to PIT withholding as it is below VND 500,000.

      For tax amounts withheld under the partially progressive tax rates table, PMUs shall make declarations according to Form No.03a/TNTX issued together with Circular No.81/2004/TT-BTC. For 10% withheld tax amounts, PMUs shall make declarations according to Form No. 03b/TNTX issued together with the said Circular. The deadline for submission of such declarations to tax offices is the 10th day and for the remittance of PIT tax into the state budget is the 25th of the month following the month when incomes are generated.

      4.2. In cases where incomes are not paid by the PMUs directly to individuals

      In case a PMU signs contracts with contractors to perform various jobs under a project, upon signing such contracts, it is obliged to notify the contractors of their responsibility to withhold, declare and remit personal income tax of individuals working for them, and give the contractors a brief document on the PIT payment obligation (enclosed with the contracts). At the same time, the contractors shall be requested to send to the PMU the lists of individuals working for the project (Form No.2). Within 30 days after signing contracts with the contractors, the PMU shall send to tax offices the list of contractors to carry out the project and the list of individuals working for each contractor (Form No.1). The contractors shall withhold, declare and remit PIT under the guidance at Point 4.1 of this Official Letter.

      In case individuals working for a project are paid directly by foreign donors or contractors who are not present in Vietnam, the PMU shall request the contractors or the donors to make a list of these individuals (Form No. 2) and the PMU shall forward such list to the managing tax office within 30 days after signing labor contracts with such individuals. These individuals shall declare and pay tax directly at the tax office.

      5. PIT finalization

      5.1. With regard to Vietnamese

      For Vietnamese working for and earning incomes from a project only: At year-end, they shall make letters of authorization according to Form No.09/TNTX issued together with the Finance Ministry’s Circular No. 81/2004/TT-BTC of August 13, 2004, , requesting the PMU to make tax finalization. The PMU shall make declarations according to Forms No. 10/TNTX and No. 11/TNTX, issued together with the said Circular and make tax finalization under the provisions of Point 4.3.1 Section III of the said Circular.

      For Vietnamese working for a project and earning incomes from such project and from other places: At year-end, they shall list all sources of income and all taxable incomes in the year, declare their income tax and submit the tax finalization declarations to the tax office, made according to Form No.08/TNTX issued together with Circular No.81/2004/TT-BTC.

      5.2. For foreigners: Foreigners liable to income tax on high-income earners shall, at year-end, have to declare the number of days they have stayed in Vietnam according to Form No.13a/TNTX issued together with Circular No. 81/2004/TT-BTC, in order to determine whether they are residents or non-residents.

      Where foreigners are non-residents in Vietnam, the PMU shall withhold the payable PIT amounts at the PIT rate of 25% of their respective total incomes, fill in the declarations according to Form No. 05/TNTX issued together with Circular No. 81/2004/TT-BTC; for foreigners identified as residents in Vietnam, they shall, at the year-end, make PIT finalization like Vietnamese: if earning incomes from one place only, they shall make PIT finalization at the income-paying agency; if earning incomes from different agencies, they shall make PIT finalization at tax office.

      6. Tax relief

      6.1. Methods for determination of the exempted PIT amounts

      Where foreigners earn both tax-free incomes and taxable incomes, they shall declare all of their incomes arising in the year, including tax-free incomes. The payable PIT amounts shall be determined by the following method:

      - Total income in the year = Taxable income + Tax-free income

      - Average monthly income = Total yearly income divided by 12 months.

      - PIT amount payable on the total income according to the partially progressive tax rate table.

      - Proportion of the tax-free income to the total income.

      - Exempted tax amount pro rata to the proportion of the tax-free income.

      Example: Mr. A has the average monthly income of VND 200 million, of which VND 40 million is PIT-free.

      The tax amount payable according to the partially progressive tax rates table on the income amount of VND 200 million is VND 64.2 million.

      Proportion of the tax-free income amount to the total income

      =

      40 million VND

      x

      100

      =

      20%

       

       

      200 million VND

       

       

       

       

      The exempted PIT amount = VND 64.2 million x 20% = VND 12.84 million.

      The payable PIT amount = VND 64.2 million – VND 12.84 million = VND 51.36 million.

      6.2. Conditions for tax relief

      - For cases of application for tax relief under Agreement, the conditions for tax relief shall comply with the Finance Ministry’s Circular No. 95/1997/TT-BTC of December 29, 1997, and Circular No.37/2000/TT/BTC of May 5, 2000.

      - For other commitments, the conditions for tax relief shall comply with the Finance Ministry’s Circular No.52/2000/TT-BTC of June 5, 2000.

      The provincial/municipal Departments of Tax are hereby requested to guide the PMUs to withhold and remit PIT of individuals working for their projects as guided above.

      Any problems arising in the course of implementation shall be promptly reported to the General Department of Taxation for study and settlement./.

       

       

      FOR THE GENERAL DIRECTOR OF TAXATION
      DEPUTY GENERAL DIRECTOR

      Nguyen Thi Cuc

       

      ---------------

      This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu94/TCT/TNCN
                                Loại văn bảnCông văn
                                Cơ quanTổng cục Thuế
                                Ngày ban hành10/01/2005
                                Người kýNguyễn Thị Cúc
                                Ngày hiệu lực 10/01/2005
                                Tình trạng Còn hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Công văn 9079/BGTVT-KHĐT về phân khai chi tiết kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2021 công tác chuẩn bị đầu tư Dự án đầu tư mở rộng đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây do Bộ Giao thông vận tải ban hành
                                                      • Thông tư 05/2021/TT-BYT quy định về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập do Bộ Y tế ban hành
                                                      • Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
                                                      • Kế hoạch 295/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 124/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
                                                      • Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BNNPTNT năm 2020 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Lâm nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
                                                      • Quyết định 3508/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội
                                                      • Kế hoạch 145/KH-UBND về nâng cao Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
                                                      • Quyết định 992/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Đề án về giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2020
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ