Số hiệu | TCVN7431:2004 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Ngày ban hành | 14/01/2005 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
THỦY\r\nTINH - ĐỘ BỀN NƯỚC CỦA HẠT THỦY TINH Ở 121 °C - PHƯƠNG PHÁP THỬ VÀ PHÂN CẤP
\r\n\r\n
Glass - Hydrolytic\r\nresistance of glass grains at 121 °C - Method of test and classification
\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\n
TCVN 7431 : 2004 hoàn toàn tương đương ISO\r\n720: 1985.
\r\n\r\n
TCVN 7431 : 2004 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC\r\n48 Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường\r\nChất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ\r\nTiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại\r\nkhoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1\r\nĐiều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi\r\ntiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
THỦY TINH - ĐỘ BỀN\r\nNƯỚC CỦA HẠT THỦY TINH Ở 121 °C - PHƯƠNG PHÁP THỬ VÀ PHÂN CẤP
\r\n\r\n
Glass - Hydrolytic\r\nresistance of glass grains at 121 °C - Method of test and classification
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này quy định:
\r\n\r\n
a) phương pháp xác định độ bền nước của hạt thủy\r\ntinh ở 121 °C. Độ bền được đo và biểu thị bằng lượng axit cần thiết để chuẩn độ\r\nlượng kiềm tách ra từ một đơn vị khối lượng thủy tinh và cũng có thể được biểu\r\nthị bằng lượng natri oxit tương đương với lượng axit này.
\r\n\r\n
b) việc phân cấp thủy tinh theo độ bền thủy\r\nphân được xác định theo phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại thủy tinh\r\ncó độ bền nước cao. Đối với các loại thủy tinh có độ bền nước thấp hơn, nên áp\r\ndụng phương pháp quy định trong TCVN 1046: 2004 (ISO 719: 1985)
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Cần chú ý rằng không có sự tương\r\nquan chính xác giữa cách phân cấp quy định trong tiêu chuẩn này với cách phân\r\ncấp đưa ra trong TCVN 1046: 2004 (ISO 719: 1985) và vì vậy, điều cốt yếu là cần\r\nxác định rõ, sẽ áp dụng cách phân cấp nào.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì\r\náp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì\r\náp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\n
TCVN 7149 - 1: 2002 (ISO 385 -1: 1984) Dụng\r\ncụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Buret - Phần 1: Yêu cầu chung.
\r\n\r\n
TCVN 7149 - 2: 2002 (ISO 385 - 2: 1984) Dụng cụ\r\nthí nghiệm bằng thủy tinh - Buret - Phần 2: Buret không quy định thời gian chờ.
\r\n\r\n
TCVN 7151 : 2002 (ISO 648 : 1977) Dụng cụ thí\r\nnghiệm bằng thủy tinh - Pipet một mức.
\r\n\r\n
TCVN 1046 : 2004 (ISO 719 : 1985) Thủy tinh -\r\nĐộ bền nước của hạt thủy tinh ở 98 °C - Phương pháp thử và phân cấp.
\r\n\r\n
ISO 1773 : 1976 Laboratory glassware -\r\nBoiling flasks (narrow necked) (Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Bình đun\r\nsôi (cổ hẹp)).
\r\n\r\n
TCVN 4851 - 89 (ISO 3696 : 1987) Nước dùng để\r\nphân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
\r\n\r\n
TCVN 7154 : 2002 (ISO 3819 : 1985) Dụng cụ\r\nthí nghiệm bằng thủy tinh - Cốc thí nghiệm có mỏ.
\r\n\r\n
ISO 565 Test sieves - Woven metal wire cloth,\r\nperforated plate and eletroformed sheet - Nominal sizes of openings (Sàng\r\nthử nghiệm - Tấm lưới kim loại, đĩa lỗ và tấm đúc bằng điện - Kích thước danh định\r\ncủa lỗ sàng).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Phương pháp thử là phép thử áp dụng cho thủy\r\ntinh vật liệu ở dạng hạt. Ngâm 10 g hạt thủy tinh có kích thước từ 300 mm đến 425 mm trong nước loại 2 trong 30 phút ở\r\nnhiệt độ 121 °C. Đo mức độ ăn mòn do nước bằng cách phân tích dung dịch thu được.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Trong suốt quá trình thử, trừ khi có những quy\r\nđịnh khác, chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích.
\r\n\r\n
4.1 Nước loại 2, phù hợp với các yêu\r\ncầu quy định trong TCVN 4851 - 89 (ISO 3696: 1987) và đã loại các khí hòa tan\r\nnhư cacbon oxit bằng cách đun sôi ít nhất trong 15 phút trong bình đun sôi\r\n(5.6).
\r\n\r\n
Thông thường nước này được bảo quản trong 24\r\ngiờ trong bình có nút đậy với pH không đổi.
\r\n\r\n
Khi thử ngay trước khi sử dụng nước này phải\r\ntrung hòa với metyl đỏ, có nghĩa là nó sẽ tạo màu đỏ cam (không phải là đỏ tím\r\nhoặc vàng) tương đương với pH 5,5 ± 0,1 khi thêm hai giọt dung dịch chỉ thị\r\nmetyl đỏ (4.3) vào 50 ml nước.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Nước được tạo màu như vậy cũng có\r\nthể được sử dụng làm dung dịch so sánh (xem điều 7).
\r\n\r\n
4.2 Axit clohyđric, dung dịch thể tích\r\nchuẩn, c (HCl) = 0,02 mol/l.
\r\n\r\n
4.3 Metyl đỏ, dung dịch chỉ thị.
\r\n\r\n
Hòa tan 25 mg dung dịch muối natri của metyl\r\nđỏ (C15H14N3NaO2) trong 100 ml nước\r\nloại 2.
\r\n\r\n
4.4 Axeton, (CH3COCH3).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Thiết bị thí nghiệm thông thường và
\r\n\r\n
5.1 Cân, độ chính xác ± 5 mg hoặc cao hơn.
\r\n\r\n
5.2 Buret, dung tích 25 ml, 10 ml hoặc 2 ml,\r\nphù hợp các yêu cầu quy định đối với buret cấp A trong TCVN 7149 - 2: 2002 (ISO\r\n385 - 2: 1984) (xem yêu cầu chung quy định trong TCVN 7149 - 1: 2002 (ISO 385 -\r\n1: 1984) và được làm bằng thủy tinh hạt có độ bền nước cấp HGA 1 quy định trong\r\ntiêu chuẩn này 1).
\r\n\r\n
Dung tích của buret phải được chọn phù hợp\r\nvới lượng axit clohyđric (4.2) dự kiến cần tiêu thụ.
\r\n\r\n
5.3 Pipet, dung tích 50 ml và phù hợp các yêu cầu\r\nquy định đối với pipet cấp A trong TCVN 7151: 2002 (ISO 648: 1977).
\r\n\r\n
5.4 Bình nón, dung tích 250 ml\r\nphù hợp các yêu cầu quy định trong ISO 1773. Trước khi sử dụng, mỗi bình mới\r\nphải được xử lý sơ bộ bằng cách cho vào nồi hấp ở những điều kiện được mô tả ở\r\nđiều 7.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Có thể dùng bình được chế tạo từ thủy\r\ntinh thạch anh, trong trường hợp này, không cần phải xử lý sơ bộ.
\r\n\r\n
5.5 Cốc thí nghiệm có mỏ, dung tích 50 ml phù\r\nhợp các yêu cầu quy định trong TCVN 7154: 2002 (ISO 3819: 1985). Trước khi sử\r\ndụng, mỗi cốc mới phải được xử lý sơ bộ bằng cách cho vào nồi hấp ở những điều\r\nkiện mô tả trong điều 7.
\r\n\r\n
5.6 Bình đun sôi, dung tích 1 000 ml\r\nphù hợp các yêu cầu quy định trong ISO 1773 và được làm bằng thủy tinh thạch\r\nanh hoặc thủy tinh borosilicat.
\r\n\r\n
Trước khi sử dụng, mỗi bình mới phải được xử\r\nlý sơ bộ bằng cách cho vào nồi hấp ở những điều kiện được mô tả ở điều 7.
\r\n\r\n
5.7 Cốc thí nghiệm có mỏ, dung tích 100 ml,\r\nphù hợp các yêu cầu quy định trong TCVN 7154: 2002 (ISO 3819: 1985).
\r\n\r\n
5.8 Bình cân, dung tích khoảng 20\r\nml.
\r\n\r\n
5.9 Bình hút ẩm.
\r\n\r\n
5.10 Búa, có khối lượng khoảng 0,5 kg.
\r\n\r\n
5.11 Cối và chày, được làm bằng thép từ\r\ncứng, có thiết kế và các kích thước tương đối như mô tả ở Hình 1.
\r\n\r\n
Kích thước tính bằng\r\nmilimet
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 1 - Cối và chày
\r\n\r\n
5.12 Nam châm
\r\n\r\n
5.13 Sàng, phù hợp với các yêu cầu quy định\r\ntrong ISO 565 và gồm một bộ các sàng có đường kính 200 mm, lỗ sàng vuông, lưới\r\nsàng bằng thép không gỉ, và gồm:
\r\n\r\n
- một sàng A, đường kính lỗ 425 mm;
\r\n\r\n
- một sàng B, đường kính lỗ 300 mm;
\r\n\r\n
- một sàng O, đường kính lỗ thích hợp trong\r\nkhoảng 600 mm đến 1 000 mm.
\r\n\r\n
Nắp, máng đãi và đặc biệt là vành phải được\r\nlàm bằng thép không gỉ hoặc gỗ có quét sơn.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Nên sử dụng sàng O để có thể giữ được\r\ncác mảnh thủy tinh lớn hơn và tránh cho sàng A không bị để nặng.
\r\n\r\n
5.14 Máy nghiền bằng bi
\r\n\r\n
Bình nghiền được làm bằng đá mã não hoặc bằng\r\nthép không gỉ dung tích 250 ml. Hai viên bi có đường kính 40 mm hoặc ba viên bi\r\ncó đường kính 30 mm là thích hợp.
\r\n\r\n
5.15 Máy sàng
\r\n\r\n
Có thể sử dụng máy sàng rung cơ học hoặc máy\r\nsàng để sàng các hạt.
\r\n\r\n
5.16 Máy làm sạch bằng siêu âm (loại dùng trong\r\nphòng thí nghiệm).
\r\n\r\n
5.17 Tủ sấy, thích hợp để sấy đến nhiệt độ 150 °C.
\r\n\r\n
5.18 Nồi hấp hoặc lò khử trùng\r\nbằng hơi nước, có khả năng chịu được áp suất ít nhất là 2,5 x 105\r\nN/m2 * và có khả năng thực hiện chu\r\ntrình làm nóng được quy định trong điều 7. Tốt nhất là nó được trang bị một bộ điều\r\nkhiển áp suất không đổi hoặc một thiết bị khác để duy trì nhiệt độ ở 121 °C ± 1\r\n°C. Nồi hấp có đường kính trong ít nhất là 300 mm và được trang bị một thiết bị\r\nlàm nóng, một nhiệt kế hoặc một cặp nhiệt điện đã được hiệu chuẩn, một áp kế,\r\nmột thiết bị xả áp suất an toàn, một lỗ xả có van và một giá để đỡ các bình.
\r\n\r\n
Nồi hấp và thiết bị phụ trợ phải được làm\r\nsạch cẩn thận trước khi dùng.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
6.1 Khối lượng riêng của thủy tinh
\r\n\r\n
Khối lượng riêng của thủy tinh được thử tốt\r\nnhất là phải bằng 2,4 ± 0,2 g/cm³ ở 20 °C.
\r\n\r\n
6.2 Nghiền mẫu
\r\n\r\n
Phải kiểm tra xem các sản phẩm thủy tinh thu\r\nđược đã được ủ đến chất lượng thương phẩm được chấp nhận hay chưa.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Nếu sản phẩm thủy tinh không được ủ\r\nđến chất lượng thương phẩm được chấp nhận, thì phải ghi nhận lại điều này, vì\r\nkết quả thử có thể bị ảnh hưởng. Những sản phẩm thủy tinh, nếu ủ không đủ, có\r\nthể cũng rất dễ vỡ và cần phải đặc biệt chú ý khi xử lý những mẫu này. Không được\r\nủ thêm trước khi thử.
\r\n\r\n
Gói các sản phẩm thủy tinh có độ dày lớn hơn\r\n1,5 mm tốt nhất là trong tờ giấy sạch và nghiền chúng để lấy ba mẫu, mỗi mẫu\r\n100 g với các mảnh vỡ không lớn hơn 30 mm tính theo đường chéo.
\r\n\r\n
6.3 Chuẩn bị mẫu bằng phương pháp thủ công
\r\n\r\n
Cho 30 g đến 40 g các mảnh vỡ kích thước từ\r\n10 mm đến 30 mm theo đường chéo, lấy từ 100 g mẫu (6.2), cho vào cối (5.11),\r\ngắn chày (5.11) vào và dùng búa (5.10) đập mạnh chỉ đúng một lần.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Nếu dùng nhiều hơn một lần búa đập\r\nđể nghiền thủy tinh, các hạt nhỏ mịn có thể bị nén thành các khối, sau đó những\r\nkhối này có thể hoặc bị vỡ hoặc không vỡ và do đó tạo ra những thay đổi đối với\r\nphép thử.
\r\n\r\n
Chuyển thủy tinh từ cối vào sàng O ở bên trên\r\ncủa bộ sàng (5.13). Lặp lại quy trình nghiền cho đến khi toàn bộ 100 g mẫu được\r\ncho hết vào sàng O. Dùng tay lắc bộ sàng trong thời gian ngắn và lấy hết thủy\r\ntinh ở sàng A và O. Lặp lại quy trình nghiền và sàng cho đến khi chỉ còn lại 10\r\ng thủy tinh trên sàng O. Loại bỏ thủy tinh ở sàng O và ở máng đãi.
\r\n\r\n
Lắp lại bộ sàng và dùng tay lắc bộ sàng trong\r\n5 phút. Chuyển những hạt thủy tinh lọt qua sàng A nhưng được giữ lại trên sàng\r\nB vào bình cân (5.8).
\r\n\r\n
Lặp lại quy trình nghiền và sàng với hai mẫu\r\nkhác, mỗi mẫu 100 g và từ đó có ba mẫu hạt, mỗi mẫu là 10 g sau khi nghiền và\r\nsàng.
\r\n\r\n
Trải mỗi mẫu trên giấy bóng sạch và dùng nam châm\r\n(5.12) loại tất cả các hạt sắt. Chuyển từng mẫu vào cốc (5.7) để làm sạch.
\r\n\r\n
6.4 Chuẩn bị mẫu thử bằng phương pháp cơ khí
\r\n\r\n
Cho khoảng 50 g thủy tinh vỡ thô (xem 6.2) vào\r\nmáy nghiền (5.14), thêm các viên bi và nghiền các mảnh thủy tinh mỏng (độ dày ≤\r\n1,5 mm) trong 2 phút và các mảnh thủy tinh dày (độ dày > 1,5 mm) trong 5\r\nphút.
\r\n\r\n
Chuyển các hạt thủy tinh vào sàng O ở bên\r\ntrên của bộ sàng (5.13) trong máy sàng (5.15), sàng trong khoảng 30 giây và gom\r\ntất cả các hạt còn lại trên sàng B vào cốc (5.7), cốc này sẽ được giữ trong\r\nbình hút ẩm (5.9). Chuyển các hạt thủy tinh ở sàng O và A trở lại máy nghiền và\r\nnghiền lại một lần nữa với thời gian đã quy định như trên. Lặp lại quy trình\r\nnghiền và sàng cho đến khi thu được 11 g hạt trên sàng B. Tiếp tục quy trình như\r\nquy định trong đoạn cuối của 6.3.
\r\n\r\n
6.5 Làm sạch
\r\n\r\n
Thêm vào mỗi cốc (5.7) chứa các hạt thủy tinh\r\n30 ml dung dịch axeton (4.4) và rửa sạch các hạt thủy tinh bằng một dụng cụ\r\nthích hợp như đũa thủy tinh bọc cao su hoặc bọc nhựa.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Phương pháp làm sạch đòi hỏi việc\r\nphải giữ cốc ở một góc khoảng 30 0 đến 45 0 so với mặt bàn thí nghiệm và ấn\r\nchặt đầu đũa thủy tinh có đường kính khoảng 10 mm được bọc cao su hoặc nhựa xuống\r\ngóc đáy và thành cốc, sao cho các hạt thủy tinh này bị chặn lại giữa đũa, thành\r\nvà đáy cốc khi đũa được khuấy và xoay quanh cốc. Tiếp tục khuấy khoảng 20 vòng.
\r\n\r\n
Sau khi làm sạch, khuấy các hạt thủy tinh và\r\ngạn được càng nhiều axeton đi càng tốt. Thêm 30 ml axeton khác, khuấy và gạn\r\nmột lần nữa và lại thêm một lượng axeton mới. Đổ nước ở nhiệt độ phòng vào bình\r\ncủa máy làm sạch bằng siêu âm (5.16), sau đó đặt cốc vào giá và dìm cốc cho đến\r\nkhi mức axeton ngang bằng với mức nước, giữ cốc trong máy siêu âm trong 1 phút.
\r\n\r\n
Khuấy cốc và gạn lượng axeton đi càng nhiều\r\ncàng tốt và sau đó lặp lại thao tác làm sạch bằng siêu âm. Nếu dung dịch bị\r\nđục, lặp lại quy trình làm sạch bằng siêu âm và rửa bằng axeton cho đến khi\r\ndung dịch trở nên trong. Khuấy và gạn axeton đi, sau đó sấy khô các hạt thủy\r\ntinh, đầu tiên là bằng cách đặt cốc có chứa hạt lên đĩa ấm để loại lượng axeton\r\ncòn dư và sau đó làm nóng ở 140 °C trong 20 phút trong tủ sấy (5.17).
\r\n\r\n
Chuyển các hạt thủy tinh đã được sấy khô ở\r\ntừng cốc vào các bình cân riêng rẽ (5.8), đậy nút và làm nguội trong bình hút\r\nẩm (5.9).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Cân 10,00 g hạt thủy tinh đã được làm sạch và\r\nsấy khô của từng mẫu cho vào các bình nón (5.4). Dùng pipet (5.3) thêm 50 ml nước\r\nloại 2 (4.1) vào mỗi bình. Dùng pipet thêm 50 ml nước loại 2 vào một bình nón khác\r\nđể làm dung dịch so sánh. Phân bố đều các hạt thủy tinh trên đáy của các bình mẫu\r\nbằng cách lắc nhẹ chúng.
\r\n\r\n
Đậy các bình nón bằng cốc thí nghiệm có mỏ\r\n(5.5) sao cho đáy trong của cốc khit chặt với miệng của bình. Đặt cả bốn bình\r\nvào giá đỡ trong nồi hấp (5.18), giữ nước ở nhiệt độ môi trường và phải đảm bảo\r\ncác bình này được giữ ở trên mực nước chứa trong bình. Đậy nắp nồi hấp thật an\r\ntoàn, nhưng để mở lỗ van. Làm nóng với tốc độ đồng đều sao cho sau khoảng 20\r\nphút đến 30 phút hơi sẽ bốc mạnh qua lỗ van và duy trì sự bốc hơi mạnh này thêm\r\n10 phút nữa. Đóng lỗ van lại và tăng nhiệt độ với tốc độ 1 °C/phút đến 121 °C.\r\nGiữ nhiệt độ 121 °C ± 1 °C trong 30 phút ± 1 phút kể từ lúc đạt được nhiệt độ\r\ntrên, sau đó làm nguội với tốc độ 0,5 °C/phút đến 100 °C, đồng thời cho thông gió\r\nđể ngăn ngừa việc tạo chân không.
\r\n\r\n
Lấy các bình ra khỏi nồi hấp, làm nguội chúng\r\ntrong dòng nước chảy và hoàn thành việc chuẩn độ trong vòng 1 giờ.
\r\n\r\n
Thêm bốn giọt dung dịch chỉ thị metyl đỏ\r\n(4.3) vào mỗi bình và chuẩn độ ngay lập tức với dung dịch axit clohyđric (4.2)\r\ncho đến khi màu của dung dịch trùng hợp chính xác với màu của 50 ml nước của dung\r\ndịch so sánh cộng với bốn giọt dung dịch chỉ thị chứa trong bình nón tương tự.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Khi cần thiết, để có điểm cuối được\r\nrõ ràng hơn, phải gạn dung dịch trong vào một bình nón riêng dung tích 250 ml.\r\nRửa các hạt bằng cách lắc chúng ba lần riêng biệt, mỗi lần với 15 ml nước loại\r\n2 và cho tất cả nước rửa này vào dung dịch chính. Thêm vào bốn giọt dung dịch\r\nchỉ thị metyl đỏ (4.3). Sau đó chuẩn độ và tính toán kết quả như mô tả ở dưới\r\nđây. Trong trường hợp này, thêm 45 ml nước loại 2 và bốn giọt dung dịch chỉ thị\r\nmetyl đỏ nữa vào dung dịch so sánh.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
8.1 Tính toán
\r\n\r\n
Tính giá trị trung bình các kết quả bằng mililít\r\ndung dịch axit clohyđric (4.2) trên gam mẫu thử, hoặc lượng kiềm tương đương được\r\ntách ra, tính bằng microgam natri oxit (Na2O) trên gam hạt thủy tinh:
\r\n\r\n
1 ml dung dịch axit clohyđric
\r\n\r\n
[c(HCl) = 0,02 mol/l] ≅ 620 mg natri oxit.
\r\n\r\n
Nếu các giá trị cao nhất và thấp nhất thu được\r\nchênh lệch nhiều hơn so với khoảng cho phép đưa ra trong bảng 1, phải lặp lại\r\nphép thử.
\r\n\r\n
8.2 Phân cấp
\r\n\r\n
Thủy tinh được phân cấp như đã nêu trong Bảng\r\n2 theo mức độ tiêu thụ axit và lượng kiềm tương đương [được biểu thị bằng natri\r\noxit (Na2O)] khi thử theo phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n
8.3 Ký hiệu
\r\n\r\n
Để thuận tiện cho việc so sánh độ bền nước\r\ncủa thủy tinh vật liệu phù hợp với sự phân cấp trong tiêu chuẩn này, nên sử\r\ndụng cách ký hiệu sau:
\r\n\r\n
Ví dụ:
\r\n\r\n
Ký hiệu cho thủy tinh với lượng tiêu thụ là\r\n0, 08 ml dung dịch axit clohyđric [c(HCl) = 0,02 mol/l] trên gam hạt thủy tinh\r\ntương đương với 49,6 mg natri oxit trên gam\r\nhạt thủy tinh (cấp HGA 1) sẽ là:
\r\n\r\n
Thủy tinh, hạt có độ\r\nbền nước cấp HGA 1 - TCVN 7431: 2004 (ISO 720: 1985).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin\r\nsau:
\r\n\r\n
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\n
b) nhận dạng mẫu thử;
\r\n\r\n
c) giá trị trung bình lượng dung dịch axit\r\nclohyđric tiêu thụ [c(HCl) = 0,02 mol/l], tính bằng mililít trên gam hạt thủy\r\ntinh;
\r\n\r\n
d) ngoài ra, nếu cần thiết, giá trị trung bình\r\nlượng kiềm tương đương, tính bằng microgam natri oxit trên gam hạt thủy tinh;
\r\n\r\n
e) hạt có độ bền nước cấp HGA (ký hiệu của thủy\r\ntinh được thử);
\r\n\r\n
f) độ dày thành của các sản phẩm thủy tinh\r\ndùng để thử nếu ≤ 1,5 mm;
\r\n\r\n
g) khối lượng riêng của thủy tinh nếu nằm\r\nngoài khoảng (2,4 ± 0,2) g/cm³ ở 20 °C;
\r\n\r\n
h) nếu có thể, thông báo rằng sản phẩm thủy\r\ntinh đã thử không được ủ đến chất lượng thương phẩm được chấp nhận.
\r\n\r\n
Bảng 1 - Khoảng chênh\r\nlệch cho phép của các giá trị thu được
\r\n\r\n
\r\n Trung bình các giá\r\n trị thu được đối với lượng axit clohyđric tiêu thụ [c(HCl) = 0,02 mol/l]\r\n (4.2) trên gam hạt thủy tinh \r\n ml/g \r\n | \r\n Khoảng chênh lệch\r\n cho phép của các giá trị thu được \r\n |
\r\n đến và bằng 0,10 \r\n trên 0,10 đến và\r\n bằng 0,20 \r\n trên 0,20 trở lên \r\n | \r\n 25 % của giá trị\r\n trung bình \r\n 20 % của giá trị\r\n trung bình \r\n 10 % của giá trị\r\n trung bình \r\n |
\r\n\r\n
Bảng 2 - Giá trị giới\r\nhạn trong phép thử độ bền nước của hạt (phép thử bằng nồi hấp)
\r\n\r\n
\r\n Cấp 1) \r\n | \r\n Lượng dung dịch\r\n axit clohyđric tiêu thụ [c(HCl) = 0,02 mol/l] (4.2) trên gam hạt thủy tinh \r\n ml/g \r\n | \r\n Lượng kiềm tương đương\r\n biểu thị bằng khối lượng natri oxit (Na2O) trên gam hạt thủy tinh \r\n mg/g \r\n |
\r\n HGA 1 \r\n HGA 2 \r\n HGA 3 \r\n | \r\n đến và bằng 0,10 \r\n trên 0,10 đến và\r\n bằng 0,85 \r\n trên 0,85 đến và\r\n bằng 1,50 \r\n | \r\n đến và bằng 62 \r\n trên 62 đến và bằng\r\n 527 \r\n trên 62 đến và bằng\r\n 264 \r\n |
\r\n\r\n
1) Cấp “HGA” của hạt thủy tinh có độ bền nước\r\ntheo phương pháp thử bằng nồi hấp.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1)\r\nĐộ bền nước cấp HGB 1 - TCVN 1046: 2004 (ISO 719: 1985) của thủy tinh hạt phù\r\nhợp với các yêu cầu tương đương của cấp HGA 1 quy định trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
*\r\n2,5 x 105 N/m² = 0,25 MPa = 2,5 bar
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n"
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | TCVN7431:2004 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Ngày ban hành | 14/01/2005 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.