Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 57/2005/QĐ-BNV về Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    611043





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu57/2005/QĐ-BNV
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanBộ Nội vụ
      Ngày ban hành18/05/2005
      Người kýĐỗ Quang Trung
      Ngày hiệu lực 02/06/2005
      Tình trạng Hết hiệu lực


      BỘ
      NỘI VỤ
      --------

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ----------------

      Số:
      57/2005/QĐ-BNV

      Hà
      Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2005

       

      QUYẾT ĐỊNH

      BAN HÀNH QUY CHẾ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TIẾP CÔNG DÂN
      CỦA BỘ NỘI VỤ

      - Căn cứ Luật Khiếu nại, tố
      cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998;
      - Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15
      tháng 6 năm 2004;
      - Căn cứ Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy
      định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ
      sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
      - Căn cứ Nghị định số 89/CP ngày 07 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy
      chế tổ chức tiếp công dân;
      - Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy
      định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của Bộ Nội vụ;
      - Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Nội vụ,

      QUYẾT ĐỊNH :

      Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế giải quyết
      khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân của Bộ Nội vụ.

      Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
      từ ngày ký.

      Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ và Thủ trưởng
      các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
      này./.

       

       

      Nơi nhận:
      - Như Điều 3;
      - Thanh tra Chính phủ;
      - Bộ trưởng, Thứ trưởng BNV;
      - Lưu VT, TT.

      BỘ
      TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

      Đỗ Quang Trung

       

      QUY CHẾ

      GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TIẾP CÔNG DÂN CỦA BỘ NỘI VỤ
      Ban hành kèm theo Quyết định số: 57 /2005/QĐ-BNV ngày 18 tháng 5 năm
      2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ

      Chương I

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi áp dụng

      Quy chế này
      quy định thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Nội vụ (sau
      đây viết tắt là Bộ) trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, đơn
      tố cáo, đơn, thư đề nghị và tiếp công dân liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
      quyền hạn của Bộ.

      Việc giải
      quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hợp đồng lao động tại các cơ quan, tổ
      chức thuộc Bộ được thực hiện theo Nghị định số 04/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 01
      năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
      Bộ luật Lao động về khiếu nại, tố cáo.

      Điều 2. Áp dụng pháp luật trong giải quyết đơn khiếu nại,
      đơn tố cáo, đơn, thư đề nghị và tiếp công dân

      Việc
      tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn, thư đề nghị và tiếp
      công dân của cơ quan, tổ chức thuộc Bộ được thực hiện theo quy định của Luật
      Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
      và các văn bản hướng dẫn thi hành; Quyết định của Bộ trưởng quy định chức năng,
      nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ và Quy chế
      này.

      Điều 3. Giải thích từ ngữ

      Trong Quy chế
      này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

      1. “Khiếu
      nại
      ” là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức, viên chức đề
      nghị Bộ xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ
      luật cán bộ, công chức, viên chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành
      vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

      2. “Tố cáo”
      là việc công dân báo cho Bộ biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ
      quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của
      Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức;

      3. “Đơn,
      thư đề nghị
      ” là đơn, thư do công dân, cơ quan, tổ chức gửi đến đề nghị giải
      đáp chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức hoặc góp ý, kiến
      nghị về những nội dung khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

      Điều 4. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công
      dân

      1. Cơ quan, tổ
      chức, cá nhân thuộc Bộ trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
      có trách nhiệm tiếp người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tiếp nhận
      và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo; xử lý nghiêm minh người
      vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo
      đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm
      trước pháp luật về quyết định của mình.

      2. Người có
      trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm
      trong việc giải quyết hoặc cố tình giải quyết trái pháp luật phải bị xử lý
      nghiêm minh, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

      Điều 5. Việc phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công
      dân

      Cơ quan, tổ
      chức và cá nhân thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân
      có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tiếp công dân; cung cấp
      thông tin tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo theo yêu cầu của cơ
      quan, tổ chức, cá nhân đó.

      Chương II

      THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM
      GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

      Mục 1. THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA BỘ
      TRƯỞNG

      Điều 6. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng

      1. Đối với
      khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính

      a. Giải quyết
      khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ,
      công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp;

      b. Giải quyết
      khiếu nại mà Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Giám đốc Học viện Hành
      chính Quốc gia đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại;

      c. Giải quyết
      khiếu nại về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ mà Chủ tịch Uỷ
      ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại;

      d. Chủ trì,
      tham gia giải quyết hoặc xem xét, kết luận và kiến nghị việc giải
      quyết đối với các khiếu nại có nội dung liên quan đến chức năng quản
      lý nhà nước của Bộ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;

      đ. Yêu cầu
      Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét lại quyết định giải quyết
      khiếu nại cuối cùng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ nếu phát hiện
      có tình tiết mới hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật gây thiệt hại
      đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
      quan, tổ chức. Trong trường hợp yêu cầu không được thực hiện thì báo cáo Thủ
      tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

      2. Đối với
      khiếu nại quyết định kỷ luật

      a. Giải
      quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật do mình ký ban hành;

      b. Giải
      quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Cục trưởng Cục Văn thư
      và Lưu trữ nhà nước, Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia đã giải quyết
      lần đầu nhưng còn có khiếu nại;

      c. Giải
      quyết khiếu nại đối với khiếu nại quyết định kỷ luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng
      cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
      cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.

      Điều 7. Trách nhiệm của Bộ trưởng trong việc giải quyết khiếu
      nại

      1. Ra quyết
      định giải quyết khiếu nại căn cứ vào kết quả gặp gỡ, đối thoại, báo cáo
      xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại của Chánh
      Thanh tra Bộ hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc Bộ trong thời hạn quy
      định tại Luật Khiếu nại, tố cáo;

      2. Tham khảo
      ý kiến của Bộ, ngành có liên quan và của ủy ban nhân dân cấp tỉnh
      nơi xảy ra vụ việc khiếu nại trước khi ký quyết định giải quyết
      khiếu nại cuối cùng đối với những vụ việc phức tạp;

      3. Gặp gỡ,
      trực tiếp đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người
      có quyền và lợi ích liên quan khi giải quyết khiếu nại lần đầu; đối với những vụ
      việc phức tạp, có nhiều người khiếu nại về một nội dung trước khi ký quyết định
      giải quyết khiếu nại cuối cùng phải trực tiếp đối thoại với người khiếu nại,
      người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại trước đó, người có quyền và lợi
      ích liên quan;

      4. Chỉ đạo
      Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia giải quyết kịp
      thời các khiếu nại thuộc thẩm quyền. Khi nhận được khiếu nại thuộc
      thẩm quyền giải quyết của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Giám đốc
      Học viện Hành chính Quốc gia nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được
      giải quyết thì yêu cầu Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Học viện Hành chính
      Quốc gia phải giải quyết, đồng thời áp dụng các biện pháp theo thẩm
      quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì
      hoãn việc giải quyết khiếu nại đó;

      5. Ra quyết
      định tạm đình chỉ thi hành quyết định giải quyết khiếu nại của Cục
      trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia
      khi phát hiện việc giải quyết có vi phạm pháp luật;

      6. Ra quyết
      định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
      quyền quản lý cố tình cản trở hoặc không chấp hành quyết định giải
      quyết khiếu nại hoặc không chấp hành yêu cầu của cơ quan Thanh tra nhà
      nước;

      7. Xem xét lại
      quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng của mình có vi phạm pháp luật gây thiệt
      hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
      chức theo kiến nghị của Tổng thanh tra.

      Mục 2. THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA CỤC
      TRƯỞNG CỤC VĂN THƯ VÀ LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC, GIÁM ĐỐC HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

      Điều 8. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Văn
      thư và Lưu trữ nhà nước, Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia

      1. Giải quyết
      khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ,
      công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp;

      2. Giải
      quyết lần đầu đối với khiếu nại quyết định kỷ luật do mình ký ban
      hành.

      Điều 9. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục
      Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia

      1. Gặp gỡ, đối
      thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền
      và lợi ích liên quan khi giải quyết khiếu nại lần đầu;

      2. Ra quyết
      định giải quyết khiếu nại bằng văn bản trong thời hạn quy định tại
      Luật Khiếu nại, tố cáo;

      3. Gửi
      quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu
      nại, người có quyền vàc lợi ích liên quan và Chánh Thanh tra Bộ; khi
      cần thiết thì công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại;

      4. Thi hành,
      tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
      luật trong phạm vi trách nhiệm của mình.

      Chương III

      THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM
      GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

      Điều 10. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của Bộ trưởng

      Giải quyết
      tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ
      của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức
      thuộc Bộ và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực
      tiếp.

      Điều 11. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của Cục trưởng Cục Văn
      thư và Lưu trữ nhà nước, Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia

      Giải
      quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm
      quyền quản lý của mình. Giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm về nhiệm vụ,
      công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý.

      Điều 12. Trách nhiệm giải quyết tố cáo

      1. Bộ trưởng,
      Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Giám đốc Học viện Hành chính Quốc
      gia có trách nhiệm giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
      tố cáo và Quy chế này.

      2. Chánh
      Thanh tra Bộ xem xét, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố
      cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng khi được giao; xem xét, kết luận
      nội dung tố cáo mà Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Giám đốc Học viện
      Hành chính Quốc gia đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp
      kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải
      quyết xem xét, giải quyết lại.

      Chương IV

      TIẾP CÔNG DÂN

      Điều 13. Việc tiếp công dân của Bộ và các cơ quan, tổ chức
      thuộc Bộ

      1. Bộ tổ chức
      tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu nại, tố cáo được tiến hành tại
      nơi tiếp công dân của Bộ.

      2. Cục Văn
      thư và Lưu trữ nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia tổ chức tiếp công dân đến
      khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công dân của cơ quan,
      tổ chức mình.

      3. Chánh
      Thanh tra Bộ chủ trì phối hợp với Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các cơ quan,
      tổ chức thuộc Bộ tổ chức việc tiếp công dân của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được
      uỷ quyền, cử công chức tham gia việc tiếp công dân.

      Điều 14. Trách nhiệm của Bộ trưởng trong việc tiếp công dân

      1. Bộ trưởng
      định kỳ tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vào ngày thứ
      năm của tuần đầu tiên trong tháng. Trường hợp không thể trực tiếp tiếp công dân
      theo lịch do bận công tác, Bộ trưởng uỷ quyền cho một Thứ trưởng tiếp công dân.

      2. Ngoài
      việc tiếp công dân theo định kỳ, Bộ trưởng trực tiếp tiếp công dân khi thấy
      cần thiết.

      Điều 15. Trách nhiệm tiếp công dân của Cục trưởng Cục Văn thư
      và Lưu trữ nhà nước, Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia

      1. Cục trưởng
      Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Giám đốc Học viên Hành chính Quốc gia định kỳ
      tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mỗi tháng một ngày; lịch
      tiếp công dân phải được thông báo công khai cho công dân biết.

      2. Ngoài
      việc tiếp công dân theo định kỳ, Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước,
      Giám đốc Học viên Hành chính Quốc gia trực tiếp tiếp công dân khi thấy cần
      thiết.

      Điều 16. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ trong việc tiếp công
      dân

      1. Xây dựng
      trình Bộ trưởng ban hành, sửa đổi, bổ sung và tổ chức thực hiện nội quy tiếp
      công dân của Bộ;

      2. Chủ trì,
      phối hợp với Văn phòng Bộ và các tổ chức thuộc Bộ trong việc tiếp công dân tại
      cơ quan Bộ vào buổi sáng ngày thứ ba và buổi sáng ngày thứ năm hàng tuần;

      3. Hướng dẫn,
      đôn đốc, kiểm tra Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia
      trong việc tiếp công dân;

      4. Phân công
      công chức thường trực tiếp công dân tại nơi tiếp công dân của Bộ. Tiếp nhận
      chuyển Văn phòng Bộ vào sổ văn thư đơn, thư khiếu nại, tố cáo, đề nghị do công
      dân, cơ quan, tổ chức trực tiếp đưa tại nơi tiếp công dân của Bộ theo quy định
      tại Điều 22 của Quy chế này;

      5. Thông báo
      cho Văn phòng Bộ danh sách những người không được tiếp tục đến khiếu nại, tố
      cáo tại cơ quan Bộ.

      Điều 17. Trách nhiệm tiếp công dân của các tổ chức thuộc Bộ

      Các tổ chức
      thuộc Bộ cử đại diện có thẩm quyền phối hợp với Thanh tra Bộ tiếp công dân về
      những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức mình
      theo lịch tiếp công dân của Bộ. Trong trường hợp các tổ chức thuộc Bộ không cử
      đại diện phối hợp tiếp công dân theo yêu cầu của Thanh tra Bộ thì báo cáo Bộ
      trưởng xem xét, quyết định.

      Điều 18. Trách nhiệm tổ chức tiếp công dân của Văn phòng Bộ

      1. Chủ trì,
      phối hợp với Thanh tra Bộ tổ chức và quản lý nơi tiếp công dân của cơ
      quan Bộ; bố trí nơi tiếp công dân tại địa điểm thuận tiện; bảo đảm
      các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu
      nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo;

      2. Chủ trì phối
      hợp với Thanh tra Bộ hướng dẫn công dân đến khiếu nại, tố cáo trật tự, đúng
      pháp luật; không cho phép những người có tên trong danh sách theo thông báo của
      Thanh tra Bộ đến khiếu nại, tố cáo tại cơ quan Bộ;

      3. Yêu cầu
      cơ quan công an phụ trách địa bàn có biện pháp xử lý đối với những người
      vi phạm nội quy tiếp dân, gây mất trật tự công cộng ở nơi tiếp dân, vu cáo, xúc
      phạm uy tín, danh dự của cơ quan nhà nước, người thi hành nhiệm vụ, công vụ.

      Điều 19. Trách nhiệm của công chức tiếp dân

      1. Yêu cầu
      công dân đến khiếu nại, tố cáo xuất trình giấy tờ tuỳ thân, trình bày trung thực
      sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo; trong trường
      hợp có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo về cùng một nội dung thì yêu cầu họ cử
      đại diện trực tiếp trình bày nội dung vụ việc;

      2. Hướng dẫn
      công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo;

      3. Tiếp nhận
      đơn, thư khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố
      cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ; chuyển văn thư của Bộ vào sổ đăng ký
      theo dõi theo quy định;

      4. Ghi chép,
      theo dõi việc tiếp công dân;

      5. Giữ bí mật,
      họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo khi người tố cáo yêu cầu.

      Điều 20. Việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công
      dân

      1. Đối với
      đơn khiếu nại thì xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và Quy
      chế này; trong trường hợp công dân đến khiếu nại trực tiếp mà vụ việc thuộc thẩm
      quyền giải quyết của Bộ thì công chức tiếp công dân hướng dẫn họ viết thành đơn
      hoặc ghi lại nội dung khiếu nại và yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ; nếu vụ
      việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức mình thì hướng dẫn
      công dân đến đúng cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.

      2. Đối với tố
      cáo thì công chức tiếp công dân phải tiếp nhận, phân loại và xử lý theo quy định
      của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và Quy chế này.

      Chương V

      THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM
      CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC THUỘC BỘ TRONG VIỆC THAM MƯU GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
      TỐ CÁO, ĐỀ NGHỊ VÀ TIẾP CÔNG DÂN

      Điều 21. Trách nhiệm của lãnh đạo Bộ

      Đối với những
      đơn, thư gửi trực tiếp lãnh đạo Bộ có nội dung khiếu nại, tố cáo, đề nghị, sau
      khi xem xét lãnh đạo Bộ chuyển cho Thanh tra Bộ để xử lý, giải quyết theo quy định
      tại Quy chế này.

      Điều 22. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ

      Tiếp nhận,
      vào sổ văn thư và chuyển cho Thanh tra Bộ tất cả đơn, thư khiếu nại, tố cáo, đề
      nghị do công dân, cơ quan, tổ chức gửi đến Bộ để xử lý, giải quyết theo thẩm
      quyền.

      Điều 23. Thẩm quyền và trách nhiệm của Thanh tra Bộ

      1. Làm đầu mối
      trong việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo và đơn, thư đề nghị do lãnh đạo Bộ và
      Văn phòng Bộ chuyển đến; Phân loại, vào sổ theo dõi đơn, thư và xử lý như sau:

      a. Đối với
      đơn, thư khiếu nại tố cáo: Xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu
      nại, tố cáo và quy định tại Điều 24, Điều 25 Quy chế này;

      b. Đối với
      đơn, thư đề nghị: Chuyển cho cơ quan, tổ chức thuộc Bộ những đơn, thư đề nghị
      liên quan đến lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
      quan, tổ chức đó để xem xét, giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Quy
      chế này.

      2. Hướng dẫn,
      kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ trong việc thực hiện các quy định
      của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo, đơn, thư đề nghị và tiếp công
      dân;

      3. Tham khảo
      ý kiến của các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ về những vấn đề liên quan đến chức
      năng của cơ quan, tổ chức đó để tham mưu cho Bộ trưởng trong việc giải quyết
      các khiếu nại, tố cáo phức tạp có liên quan;

      4. Theo dõi,
      tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đơn, thư
      đề nghị và tiếp công dân của Bộ.

      Điều 24. Thẩm quyền của Chánh Thanh tra Bộ

      1. Trình Bộ
      trưởng quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
      giải quyết khiếu nại, tố cáo;

      2. Quyết định
      thành lập hoặc kiến nghị Bộ trưởng thành lập các Đoàn thanh tra giải quyết khiếu
      nại, tố cáo;

      3. Kiến nghị
      Bộ trưởng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về giải quyết khiếu nại,
      tố cáo của cơ quan, tổ chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ;

      4. Kiến nghị
      Bộ trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng có
      hành vi vi phạm pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân;

      5. Phối hợp với
      người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc Bộ trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý
      người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó;

      6. Kiến nghị
      Bộ trưởng giải quyết những vấn đề về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo,
      đơn, thư đề nghị và tiếp công dân.

      Điều 25. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra Bộ

      1. Trách nhiệm
      trong việc tham mưu giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
      chính

      a. Xác minh,
      kết luận và kiến nghị Bộ trưởng giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
      chính, hành vi hành chính của cán bộ, công chức, viên chức do Bộ trưởng quản lý
      trực tiếp được Bộ trưởng giao;

      b. Xác minh, kết
      luận và kiến nghị Bộ trưởng giải quyết khiếu nại mà Cục trưởng Cục Văn thư và
      Lưu trữ nhà nước và Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia đã giải quyết nhưng
      còn có khiếu nại;

      c. Xác minh,
      kết luận và kiến nghị Bộ trưởng giải quyết khiếu nại về những nội dung thuộc
      phạm vi quản lý nhà nước của Bộ mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải
      quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại;

      d. Chủ trì,
      phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thuộc Bộ tham mưu, đề xuất cho Bộ
      trưởng về việc yêu cầu Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét lại
      quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có nội dung liên quan đến
      chức năng quản lý nhà nước của Bộ nếu phát hiện có tình tiết mới
      hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của
      Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức;
      nếu yêu cầu đó không được thực hiện thì tiến hành xác minh, kết
      luận và tham mưu cho Bộ trưởng kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét,
      quyết định;

      đ. Chủ trì,
      phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thuộc Bộ tham mưu cho Bộ trưởng
      trong việc giải quyết các khiếu nại có nội dung liên quan đến chức năng
      quản lý nhà nước của Bộ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

      2. Trách nhiệm
      trong việc tham mưu giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật

      a. Chủ trì,
      phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ của Bộ tổ chức xác minh, kết luận và kiến nghị Bộ
      trưởng giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật do Bộ trưởng ký
      ban hành;

      b. Tổ chức
      xác minh, kết luận và kiến nghị Bộ trưởng giải quyết khiếu nại quyết định
      kỷ luật mà Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Giám đốc Học viện
      Hành chính Quốc gia đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại;

      c. Tổ chức
      xác minh, kết luận và kiến nghị Bộ trưởng giải quyết khiếu nại quyết định kỷ
      luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
      phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn có
      khiếu nại.

      3. Trách nhiệm
      trong việc tham mưu giải quyết tố cáo

      a. Xem xét, kết
      luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải
      quyết của Bộ trưởng khi được giao;

      b. Xem xét, kết
      luận nội dung tố cáo mà Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Giám đốc Học
      viện Hành chính Quốc gia đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường
      hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã
      giải quyết xem xét, giải quyết lại.

      Điều 26. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức khác thuộc Bộ

      1. Tiếp nhận
      những đơn, thư đề nghị do Thanh tra Bộ chuyển đến để xem xét, xử lý theo thẩm
      quyền đã được quy định tại Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về chức năng, nhiệm
      vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức mình;

      2. Phối hợp
      theo đề nghị của Thanh tra Bộ xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải
      quyết đối với những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ
      trưởng; cử đại diện có thẩm quyền tham gia các Đoàn thanh tra giải quyết khiếu
      nại, tố cáo do Thanh tra Bộ chủ trì;

      3. Phối hợp với
      Thanh tra Bộ tham mưu, đề xuất cho Bộ trưởng về việc yêu cầu Chủ tịch ủy
      ban nhân dân cấp tỉnh xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại
      cuối cùng có nội dung liên quan đến chức năng tham mưu của cơ quan, tổ chức
      mình; phối hợp với Thanh tra Bộ tham mưu cho Bộ trưởng trong việc giải quyết
      các khiếu nại có nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Bộ
      theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;

      4. Tham gia ý
      kiến bằng văn bản theo đề nghị của Thanh tra Bộ về những vấn đề liên quan đến
      chức năng tham mưu của cơ quan, tổ chức mình để Thanh tra Bộ tham mưu cho Bộ
      trưởng trong việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan. Thời hạn trả lời
      là 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thanh tra Bộ;

      5. Báo cáo kết
      quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, đơn, thư đề nghị và tiếp công dân theo định kỳ
      hàng quý, 6 tháng, 1 năm về Thanh tra Bộ để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng và Tổng
      Thanh tra.

      Chương VI

      QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI
      QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TIẾP CÔNG DÂN

      Điều 27. Thẩm quyền quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố
      cáo, tiếp công dân của Bộ trưởng

      1. Ban hành
      các văn bản pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân của Bộ;

      2. Tổ chức
      tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện các quy định về khiếu nại, tố cáo, tiếp
      công dân;

      3. Thanh tra,
      kiểm tra việc thực hiện các quy định về khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân;

      4. Tổng hợp
      tình hình khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân
      của ngành tổ chức nhà nước.

      Điều 28. Thẩm quyền quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố
      cáo, tiếp công dân của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước

      Cục
      trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về công tác
      giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân của ngành văn thư và lưu trữ nhà nước
      theo quy định của pháp luật.

      Điều 29. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ

      1. Thanh tra
      Bộ giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp
      công dân của Bộ và của các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ;

      2. Xây dựng, trình
      Bộ trưởng ban hành, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về giải quyết khiếu nại,
      tố cáo, tiếp công dân của Bộ;

      3. Kiến
      nghị với Bộ trưởng các biện pháp nhằm chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả,
      chất lượng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân của Bộ;

      3. Giúp Bộ
      trưởng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giải quyết khiếu nại,
      tố cáo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng.
      Khi phát hiện có vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tiếp công
      dân thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Bộ trưởng xử lý;

      4. Hướng
      dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ trong việc giải quyết hoặc tham mưu giải
      quyết khiếu nại, tố cáo và tổ chức thi hành quyết định giải quyết
      khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo;

      5. Hướng dẫn,
      đôn đốc, kiểm tra trách nhiệm của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Học viện
      Hành chính Quốc gia trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công
      dân; trong trường hợp cần thiết, đề nghị Bộ trưởng triệu tập Cục trưởng
      Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia họp để
      đề xuất biện pháp tổ chức chỉ đạo, xử lý đối với các vụ việc
      khiếu nại, tố cáo phức tạp;

      6. Theo dõi,
      tổng hợp và định kỳ báo cáo Bộ trưởng về tình hình khiếu nại, tố cáo,
      tiếp công dân của các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ; thực hiện chế độ báo cáo
      Tổng Thanh tra theo quy định.

      Chương VII

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Điều 30. Khen thưởng và xử lý vi phạm

      1. Các cơ
      quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ có thành tích trong việc
      giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân được khen thưởng theo quy định của
      pháp luật.

      2. Các cơ
      quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức của Bộ có trách nhiệm giải quyết
      khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để vụ
      lợi hoặc vì động cơ cá nhân mà xâm phạm, cản trở đến quyền, lợi ích hợp pháp về
      khiếu nại, tố cáo của công dân thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật
      hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
      theo quy định của pháp luật.

      Điều 31. Điều khoản thi hành

      1. Cục trưởng
      Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia căn cứ
      vào các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, và tiếp công dân và Quy chế
      này quy định việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân của cơ quan, tổ
      chức mình.

      2. Trong quá
      trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc kiến nghị cần sửa đổi, bổ sung Quy chế
      này đề nghị các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ phản ánh về Thanh tra Bộ để tổng hợp
      báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu57/2005/QĐ-BNV
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanBộ Nội vụ
                                Ngày ban hành18/05/2005
                                Người kýĐỗ Quang Trung
                                Ngày hiệu lực 02/06/2005
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Công văn 6000/VPCP-CN năm 2021 về Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu (giai đoạn 1) do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Thông báo 90/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại cuộc họp về tình hình, kết quả công việc của Bộ Nội vụ, những vấn đề, nội dung cấp bách cần giải quyết và kiến nghị, đề xuất do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Công văn 879/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu đưa đi thuê gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                      • Quyết định 34/2020/QĐ-UBND quy định về nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
                                                      • Công văn 5104/BXD-HĐXD năm 2020 về giao chủ đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
                                                      • Quyết định 1980/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt cấp độ an toàn đối với các hệ thống thông tin dùng chung tỉnh Vĩnh Phúc
                                                      • Quyết định 1718/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới về thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
                                                      • Công văn 695/CV-BCĐ năm 2020 về hạn chế tổ chức cuộc họp, sự kiện và hoạt động tập trung đông người để phòng chống dịch bệnh COVID-19 do Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra tỉnh Cao Bằng ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ