Số hiệu | 22TCN341:2005 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Cơ quan | Bộ Giao thông vận tải |
Ngày ban hành | 30/12/2005 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
QUY TRÌNH TÍN HIỆU ĐƯỜNG\r\nSẮT
\r\n\r\n
\r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM \r\n | \r\n QUY\r\n TRÌNH TÍN HIỆU ĐƯỜNG SẮT \r\n | \r\n 22TCN 341-05 \r\n |
\r\n BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI \r\n | \r\n Có hiệu lực từ: \r\n
\r\n |
\r\n\r\n
Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2005/QĐ-BGTVT ngày\r\n30 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Quy\r\ntrình này quy định về phương thức báo hiệu và phương pháp sử dụng tính hiệu\r\ntrên tuyến đường đơn thuộc mạng đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có\r\nnối ray vào đường sắt quốc gia.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Đối\r\ntượng áp dụng của Quy trình này là các tổ chức, cá nhân trực tiếp làm công tác\r\nchạy tàu, dồn tàu hoặc các hoạt động khác có liên quan đến chạy tàu, dồn tàu\r\ntrên các mạng đường sắt nói trên.
\r\n\r\n
Những\r\ntín hiệu chưa được quy định trong Quy trình này do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận\r\ntải quy định bổ sung.
\r\n\r\n
Điều 3: Giải thích các chữ viết tắt
\r\n\r\n
Trong\r\nQuy trình này, những chữ viết tắt sau đây có nghĩa là:
\r\n\r\n
1.\r\nQTTH là Quy trình tín hiệu đường sắt;
\r\n\r\n
2.\r\nTCĐHGTVTĐS là tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt;
\r\n\r\n
3.\r\nTBCT là trực ban chạy tàu.
\r\n\r\n
Điều 4: Tất cả nhân viên đường sắt đều phải nắm vững QTTH thuộc phạm\r\nvi chức trách của mình và phải nghiêm chỉnh chấp hành.
\r\n\r\n
Trong\r\nnhững trường hợp khẩn cấp uy hiếp an toàn chạy tàu thì mọi người đều có nhiệm\r\nvụ phát tín hiệu ngừng.
\r\n\r\n
Khi\r\nngười đang thi hành nhiệm vụ, trong phạm vi hoạt động của mình mà cùng một lúc\r\ntiếp nhận được nhiều tín hiệu khác nhau hoặc tín hiệu không rõ ràng thì phải\r\nchấp hành tín hiệu an toàn nhất.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
2.\r\nHiệu lệnh của người tham gia điều khiển chạy tàu gồm cờ, còi, điện thoại, đèn\r\nvà tín hiệu tay.
\r\n\r\n
3.\r\nTín hiệu đèn màu là tín hiệu để báo cho lái tàu điều khiển tàu ra, vào ga,\r\nthông qua ga, dừng tàu.
\r\n\r\n
4.\r\nTín hiệu cánh là tín hiệu để báo cho lái tàu điều khiển tàu ra, vào ga, thông\r\nqua ga, dừng ở những nơi chưa có tín hiệu đèn màu.
\r\n\r\n
5.\r\nBiển báo hiệu gồm hai nhóm sau đây:
\r\n\r\n
a)\r\nBiển báo để cung cấp những thông tin cần biết cho lái tàu;
\r\n\r\n
b)\r\nBiển hiệu, mốc hiệu để bắt buộc lái tàu phải chấp hành.
\r\n\r\n
6.\r\nPháo hiệu phòng vệ, đuốc, đèn đỏ, vật cầm tay quay tròn để báo hiệu dừng tàu\r\nkhẩn cấp.
\r\n\r\n
7.\r\nTín hiệu của tàu gồm đèn, còi, biển báo ở đuôi tàu và cờ.
\r\n\r\n
Điều 6:\r\nTrạng thái biểu\r\nthị thường xuyên của các cột tín hiệu như sau:
\r\n\r\n
1.\r\nNgừng đối với tín hiệu vào ga, vào\r\nbãi, ra ga, ra bãi, dốc gù, phòng vệ, cột tín hiệu dồn, cột tín hiệu dồn –\r\nphòng vệ và cột tín hiệu ở điểm phân giới của trạm đóng đường;
\r\n\r\n
2.\r\nChú ý đối với tín hiệu báo trước và\r\ncách thông qua của cột tín hiệu vào ga;
\r\n\r\n
3.\r\nCho phép chạy qua đối với các tín\r\nhiệu đèn màu thông qua theo hướng cho phép chạy tàu trên khu gian đóng đường tự\r\nđộng.
\r\n\r\n
Những\r\ncột tín hiệu sau đây thường xuyên không có biểu thị: tín hiệu lặp lại, ngăn\r\nđường, báo trước của tín hiệu ngăn đường và tín hiệu đèn màu thông qua theo\r\nhướng không cho phép chạy tàu trong khu gian đóng đường tự động.
\r\n\r\n
Điều 7: Các tín hiệu khi đã ở trạng thái mở đều phải được kịp thời\r\nđóng lại trong các trường hợp dưới đây:
\r\n\r\n
1.\r\nỞ ga có liên khoá điều khiển không tập trung;
\r\n\r\n
a)\r\nTín hiệu vào ga, vào bãi: kho toàn bộ đoàn tàu đi vào bên trong mốc tránh va\r\nchạm của đường đón đầu;
\r\n\r\n
b)\r\nTín hiệu ra ga: khi đầu máy bắt đầu chiếm dung khu gian.
\r\n\r\n
2.\r\nỞ ga có liên khoá điều khiển tập trung;
\r\n\r\n
Các\r\ntín hiệu vào ga, vào bãi, ra bãi, ra ga: sau khi đôi bánh xe thứ nhất của đoàn tàu\r\nvượt qua tín hiệu đó; đối với cột tín hiệu dồn là sau khi cả đoàn tàu dồn đi\r\nqua cột tín hiệu đó.
\r\n\r\n
3.\r\nỞ khu gian đóng đường tự động: tín hiệu đèn màu thông qua tự động biểu thị tín\r\nhiệu ngừng ngay sau khi đôi bánh xe thứ nhất của tàu vượt qua tín hiệu đó.
\r\n\r\n
4.\r\nTín hiệu phòng vệ, tín hiệu ở điểm phân giới của trạm đóng đường: sau khi toàn\r\nbộ đoàn tàu vượt qua tín hiệu đó.
\r\n\r\n
Điều 8:\r\nCấm tàu vượt\r\nqua tín hiệu ngừng.
\r\n\r\n
Điều 9: Khi cột tín hiệu không sử dụng (vì hư hỏng hoặc do các\r\nnguyên nhân khác) phải lắp bộ biểu thị tín hiệu không có hiệu lực, cụ thể như\r\nsau:
\r\n\r\n
1.\r\nĐối với cột tín hiệu đèn màu: Cắt mạch điện của đèn và lắp bộ biểu thị tín hiệu\r\nkhông có hiệu lực lên trên cột đó và ở ngay sát dưới cơ cấu tín hiệu (hình 1a);
\r\n\r\n
2.\r\nĐối với cột tín hiệu cánh: cố định cánh trên cùng ở vị trí nằm ngang và lắp lên\r\ncánh tín hiệu trên cùng bộ biểu thị tín hiệu không có hiệu lực, không thắp đèn\r\n(ban đêm) (hình 1b).
\r\n\r\n
Điều 10:\r\nCác biểu thị tín hiệu phải rõ ràng, chính xác và kịp\r\nthời theo quy định tại Quy trình này.
\r\n\r\n
Tiêu\r\nchuẩn kỹ thuật của biển hiệu, mốc hiệu, cờ và đèn... phải tuân theo quy định\r\ntại Quy trình này.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Điều 11:\r\nTín hiệu đèn màu\r\nvào ga, tín hiệu đèn màu vào bãi báo những tín hiệu sau:
\r\n\r\n
1.\r\nSáng một đèn màu đỏ: không cho phép tàu vượt qua tín hiệu này (hình 2);
\r\n\r\n
2.\r\nSáng một đèn màu lục: cho phép tàu qua ghi theo hướng thẳng thông qua ga (hoặc\r\nbãi) trên đường chính (hình 3);
\r\n\r\n
3.\r\nSáng một đèn màu vàng: cho phép tàu qua ghi theo hướng thẳng vào đường chính và\r\nchuẩn bị dừng (hình 4);
\r\n\r\n
4.\r\nSáng hai đèn màu vàng: cho phép tàu qua ghi theo hướng rẽ vào đường đón gửi và\r\nchuẩn bị dừng (hình 5);
\r\n\r\n
5.\r\nSáng một đèn màu lục và sáng một đèn màu vàng: cho phép tàu qua ghi theo hướng\r\nthẳng vào ga và chuẩn bị dừng, báo cho biết tin hiệu vào bãi đã mở (hình 6);
\r\n\r\n
6.\r\nSáng một đèn màu sữa và sáng một đèn màu đỏ: cho phép tàu đi vào với tốc độ\r\nkhông quá 15 km/h và phải chuẩn bị sẵn sàng dừng lại khi có chướng ngại (hình\r\n7).
\r\n\r\n
Điều 12:\r\nTín hiệu đèn màu\r\nra ga báo những tín hiệu sau:
\r\n\r\n
1.\r\nKhu gian đóng đường tự động:
\r\n\r\n
a)\r\nSáng một đèn màu đỏ: không cho phép tàu vượt quá tín hiệu này (hình 8);
\r\n\r\n
b)\r\nSáng một đèn màu lục: biểu thị phía trước có ít nhất hai phân khu đóng đường\r\nthanh thoát, cho phép tàu chạy vào khu gian với tốc độ quy định (hình 9);
\r\n\r\n
c)\r\nSáng một đèn màu vàng: cho phép tàu chạy vào khu gian và chú ý phía trước chỉ\r\ncó một phân khu đóng đường thanh thoát (hình 10);
\r\n\r\n
d)\r\nSáng hai đè màu lục: cho phép tàu chạy vào khu gian theo hướng phụ (hình 11);
\r\n\r\n
2.\r\nKhu gian đóng đường nửa tự động:
\r\n\r\n
a)\r\nSáng một đèn màu đỏ: không cho phép tàu vượt quá tín hiệu này (hình 12);
\r\n\r\n
b)\r\nSáng một đèn màu lục: cho phép tàu chạy vào khu gian (hình 13);
\r\n\r\n
c)\r\nSáng hai đèn màu lục: cho phép tàu chạy vào khu gian theo hướng phụ (hình 14).
\r\n\r\n
Điều 13:\r\nTín hiệu đèn màu\r\nra ga kiêm dồn:
\r\n\r\n
1.\r\nNgoài việc báo những tín hiệu như quy định tại Điều 12 của Quy trình này, còn\r\nsáng một đèn màu sữa cho phép đoàn tàu dồn vượt qua tín hiệu này;
\r\n\r\n
2.\r\nTín hiệu ra ga kiêm dồn đối với khu gian đóng đường nữa tự động (hình 15);
\r\n\r\n
3.\r\nTín hiệu ra ga kiêm dồn đối với khu gian đóng đường tự động ba biểu thị (hình\r\n16).
\r\n\r\n
Điều 14:\r\nTín hiệu đèn màu ra bãi báo những tín hiệu sau:
\r\n\r\n
1.\r\nSáng một đèn màu đỏ: không cho phép tàu vượt quá tín hiệu này (hình 17);
\r\n\r\n
2.\r\nSáng một đèn màu lục: cho phép tàu chạy ra bãi và ra ga (hình 18);
\r\n\r\n
3.\r\nSáng một đèn màu vàng: cho phép tàu chạy ra bãi và chuẩn bị dừng ở tín hiệu\r\nphía trước (hình 19).
\r\n\r\n
4.\r\nSáng một đèn màu lục và sáng một đèn màu vàng: biểu thị phía trước theo chiều tàu\r\nchạy có ít nhất một tín hiệu ở trạng thái cho phép (hình 20).
\r\n\r\n
Điều 15:\r\nTín hiệu đèn màu ra bãi kiêm dồn:
\r\n\r\n
Ngoài\r\nviệc báo những tín hiệu như những tín hiệu ra bãi quy định tại Điều 14 Quy\r\ntrình này còn có ánh đèn màu sữa cho phép tàu dồn vượt qua tín hiệu này (hình\r\n21).
\r\n\r\n
Điều 16:\r\nTín hiệu đèn màu thông qua ở điểm phân giới của phân khu\r\nđóng đường tự động biểu thị những tín hiệu và có ý nghĩa sau:
\r\n\r\n
1.\r\nSáng một đèn màu đỏ: không cho phép tàu vượt quá tín hiệu này (hình 22);
\r\n\r\n
2.\r\nSáng một đèn màu lục: cho phép tàu chạy qua với tốc độ quy định, thể hiện phía\r\ntrước có ít nhất hai phân khu đóng đường thanh thoát (hình 23);
\r\n\r\n
3.\r\nSáng một đèn màu vàng: cho phép tàu chạy qua tín hiệu và chú ý phía trước chỉ\r\ncó một phân khu đóng đường thanh thoát (hình 24).
\r\n\r\n
Điều 17:\r\nCột tín hiệu ở điểm phân giới của trạm đóng đường biểu\r\nthị những tín hiệu sau:
\r\n\r\n
1.\r\nSáng một đèn màu đỏ: không cho phép tàu vượt quá tín hiệu này (hình 25);
\r\n\r\n
2.\r\nSáng một đèn màu lục: cho phép tàu chạy qua với tốc độ quy định (hình 26).
\r\n\r\n
Điều 18:\r\nTín hiệu đèn màu lặp lại có các loại sau:
\r\n\r\n
1.\r\nTín hiệu lặp lại của tín hiệu đèn màu và ga sử dụng cơ cấu xếp đèn biểu thị các\r\ntín hiệu sau:
\r\n\r\n
a)\r\nSáng hai đèn màu sữa xếp chéo tạo thành góc 600 với phương nằm\r\nngang; biểu thị tín hiệu vào ga biểu thị đèn màu lục hoặc một đèn màu vàng\r\n(hình 27);
\r\n\r\n
b)\r\nSáng hai đèn màu sữa ở vị trí nằm ngang: biểu thị tín hiệu vào ga biểu thị hai\r\nđèn vàng (hình 28);
\r\n\r\n
c)\r\nKhông sáng đèn: biểu thị tín hiệu vào ga ở trạng thái đóng (hình 29);
\r\n\r\n
2.\r\nTín hiệu lặp lại của tín hiệu đèn màu ra ga và ra bãi biểu thị các tín hiệu\r\nsau:
\r\n\r\n
a)\r\nSáng một đèn màu lục: biểu thị tín hiệu ra ga hoặc ra bãi ở trang thái mở (hình\r\n30);
\r\n\r\n
b)\r\nKhông sáng đèn: biểu thị tín hiệu ra ga hoặc ra bãi ở trạng thái đóng;
\r\n\r\n
3.\r\nTín hiệu lặp lại của tín hiệu dồn biểu thị các tín hiệu sau:
\r\n\r\n
a)\r\nSáng một đèn màu sữa: biểu thị tín hiệu dồn ở trạng thái mở (hình 31);
\r\n\r\n
b)\r\nKhông sáng đèn: biểu thị tín hiệu dồn ở trạng thái đóng;
\r\n\r\n
Các\r\ncột tín hiệu đèn màu lặp lại của tín hiệu vào ga, ra ga, ra bãi và dồn đều sử\r\ndụng tấm nền hình vuông đặc chéo đền phân biệt với các cột tín hiệu khác.
\r\n\r\n
Điều 19:\r\nTín hiệu đầu máy thuộc khu đoán đóng đường tự động ba\r\nbiểu thị:
\r\n\r\n
1.\r\nSáng một đèn màu lục: cho phép chạy tàu với tốc độ quy định, biểu thị tính hiệu\r\nmặt đất mà đoàn tàu tới gần biểu thị ánh đèn màu lục (hình 32);
\r\n\r\n
2.\r\nSáng một đèn màu vàng: yêu cầu tàu chạy với sự chú ý, biểu thị tín hiệu mặt đất\r\nmà tàu tới gần biểu thị màu vàng (hình 33);
\r\n\r\n
3.\r\nSáng một đèn hai nựa màu vàng: cho phép tàu qua hướng rẽ của ghi, hạn chế tốc\r\nđộ biểu thị tín hiệu mặt đất mà tàu tới gần biểu thị sáng hai đèn màu vàng\r\n(hình 34);
\r\n\r\n
4.\r\nSáng một đèn nửa đỏ nửa vàng: yêu cầu kịp thời dùng biện pháp dừng tàu, biểu\r\nthị tín hiệu mặt đất mà tàu tới gần biểu thị một đèn màu đổ (hình 35);
\r\n\r\n
5.\r\nSáng một đèn màu đỏ: báo tàu đã vượt qua tín hiệu mặt đất biểu thị ánh đèn màu\r\nđỏ (hình 36).
\r\n\r\n
Điều 20:\r\nTín hiệu màu phòng vệ báo những tín hiệu sau:
\r\n\r\n
1.\r\nSáng một đèn màu đỏ: không cho phép tàu vượt quá tín hiệu này (hình 73);
\r\n\r\n
2.\r\nSáng một đèn màu lục: cho phép tàu chạy qua tín hiệu với tốc độ quy định (hình\r\n38).
\r\n\r\n
Điều 21:\r\nTín hiệu đèn màu ngăn đường:
\r\n\r\n
Ở\r\ntrạng thái thường xuyên không có biểu thị. Khi biểu thị sáng một đèn màu đỏ báo\r\nhiệu không cho phép tàu vượt quá tín hiệu này (hình 39).
\r\n\r\n
Tín\r\nhiệu đèn màu ngăn đường dùng tấm nền hình vuông đặt chéo lắp trên cột có sơn\r\nvạch chéo xen kẽ trắng đen.
\r\n\r\n
Điều 22:\r\nTín hiệu đèn màu\r\nbáo trước báo những tín hiệu sau:
\r\n\r\n
1.\r\nSáng một đèn màu vàng: báo cho biết cột tín hiệu chính đang ở trạng thái đóng\r\n(hình 40);
\r\n\r\n
2.\r\nSáng một đèn màu lục: báo cho biết cột tín hiệu chính đang ở trạng thái mở\r\n(hình 41)
\r\n\r\n
3.\r\nỞ trạng thái thường xuyên không có biểu thị. Khi biểu thị sáng một đèn màu vàng\r\nbáo cho biết cột tín hiệu đèn màu ngăn đường đang có ánh đèn màu đỏ (hình 42).
\r\n\r\n
Cột\r\ntín hiệu báo trước của tín hiệu đèn màu ngăn đường có cấu tạo như cột tín hiệu\r\nngăn đường.
\r\n\r\n
Điều 23:\r\nTín hiệu đèn màu dồn toa báo những tín hiệu sau:
\r\n\r\n
1.\r\nSáng một đèn màu lam: cấm dồn toa vượt quá tín hiệu này (hình 43);
\r\n\r\n
2.\r\nSáng một đèn màu sữa: cho phép dồn toa qua tín hiệu này (hình 44).
\r\n\r\n
Điều 24:\r\nTín hiệu dồn – phòng vệ biểu thị những tín hiệu sau:
\r\n\r\n
1.\r\nSáng một đèn màu đỏ: không cho phép vượt qua tín hiệu này (hình 45);
\r\n\r\n
2.\r\nSáng một đèn màu sữa: cho phép dồn qua tín hiệu này (hình 46).
\r\n\r\n
Điều 25:\r\nTín hiệu đèn màu dốc gù báo những tín hiệu sau:
\r\n\r\n
1.\r\nSáng một đèn màu đỏ: không cho phép đầy đoàn tàu dồn về phía đỉnh dốc gù (hình\r\n47);
\r\n\r\n
2.\r\nSáng một đèn màu vàng: cho phép đầy đoàn tàu dồn về phía đỉnh dốc gù là giảm\r\ntốc độ (hình 48);
\r\n\r\n
3.\r\nSáng một đèn màu lục: cho phép đẩy đoàn tàu dồn về phía đình dốc gù theo tốc độ\r\nquy định (hình 49);
\r\n\r\n
4.\r\nSáng một đèn màu đỏ nhấp nháy: cho phép đoàn tàu dồn chạy từ đỉnh dốc gù về\r\n(hình 50);
\r\n\r\n
5.\r\nMột ành đèn màu sữa: cho phép đàu máy vượt qua đỉnh dốc gù (hình 51).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Điều 26:\r\nTín hiệu cánh\r\nvào ga biểu thị những tín hiệu sau:
\r\n\r\n
1.\r\nTín hiệu vào ga hai cánh:
\r\n\r\n
a)\r\nKhông cho phép tàu vượt qua tín hiệu:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cánh trên màu đỏ nằm ngang tạo với thân cột thành góc 900,\r\ncánh dưới màu đỏ nằm xuôi theo thân cột (hình 52 a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: sáng một đèn màu đỏ ở vị trí tương ứng với cánh trên (hình 52b);
\r\n\r\n
b)\r\nCho phép tàu qua ghi theo hướng thẳng vào đường chính và chuẩn bị dừng:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cánh trên màu đỏ nằm nghiêng xuống tạo với thân cột thành góc 450,\r\ncánh dưới mầu đỏ nằm xuôi theo thân cột (hình 53a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: sáng một đèn màu vàng ở vị trí tương ứng với cánh trên (hình 53b);
\r\n\r\n
c)\r\nCho phép tàu qua ghi theo hướng rẽ vào đường đón gửi và chuẩn bị dừng:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cánh trên màu đỏ và cánh dưới màu đỏ đều nằm nghiêng xuống tạo với\r\nthân cột thành góc 450 (hình 54a).
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: sáng một đèn màu vàng ở vị trí tương ứng với cánh trên và sáng một đèn\r\nmàu vàng ở vị trí tương ứng với cánh dưới (hình 54b);
\r\n\r\n
2.\r\nTín hiệu vào ga ba cánh:
\r\n\r\n
a)\r\nKhông cho phép tàu vượt qua tín hiệu:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cánh trên màu đỏ, cánh giữa màu vàng đều nằm ngang tạo với thân cột\r\nthành góc 900, cánh dưới màu đỏ nằm xuôi theo thân cột (hình 55a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: sáng một đèn màu đỏ ở vị trí tương ứng với cánh trên (hình 55b).
\r\n\r\n
b)\r\nCho phép tàu qua ghi theo hướng thẳng và thông qua ga trên đường chính với tốc\r\nđộ quy định:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cánh trên màu đỏ và cánh giữa màu vàng đều nằm nghiêng xuống tạo với\r\nthân cột thành góc 450, cánh dưới màu đỏ nằm xuôi theo thân cột\r\n(hình 56a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: sáng một đèn màu vàng ở vị trí tương ứng với cánh trên và sáng một đèn\r\nmàu lục ở vị trí tương ứng với cánh giữa (hình 56b);
\r\n\r\n
c)\r\nCho phép tàu qua ghi theo hướng thẳng vào đường chính và chuẩn bị dừng:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cánh trên màu đỏ nằm nghiêng xuống tạo với thân cột thành góc 450,\r\ncánh giữa màu vàng nằm ngang tạo với thân cột thành góc 900, cánh\r\ndưới màu đỏ nằm xuôi theo thân cột (hình 57a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: sáng một đèn màu vàng ở vị trí tương ứng với cánh trên (hình 57b).
\r\n\r\n
d)\r\nCho phép tàu qua ghi theo hướng rẽ vào đường đón gửi và chuẩn bị dừng:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cánh trên màu đỏ và cánh dưới màu đỏ nằm nghiêng xuống tạo với thân\r\ncột thành góc 450. cánh giữa màu vàng nằm ngang tạo với thân cột\r\nthành góc 900 (hình 58a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: sáng hai đèn màu vàng: một đèn màu vàng ở vị trí tương ứng với cánh\r\ntrên, một đèn màu vàng ở vị trí tương ứng với cánh dưới (hình 58b).
\r\n\r\n
Điều 27:\r\nTín hiệu cánh ra ga biểu thị những tín hiệu sau:
\r\n\r\n
1.\r\nKhông cho phép tàu vượt quá tín hiệu:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: một cánh màu đỏ nằm ngang tạo với thân cột thành góc 900 \r\n(hình 59a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: sáng một đèn màu đỏ ở vị trí tương ứng với cánh (hình 59b- hình 39a);
\r\n\r\n
2.\r\nCho phép tàu chạy vào khu gian:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: một cánh màu đỏ nằm nghiêng xuống tạo với thân cột thành góc 450\r\n(hình 60a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: sáng một đèn màu lục ở vị trí tương ứng với cánh (hình 60b).
\r\n\r\n
Điều 28:\r\nTín hiệu cánh lặp lại của tín hiệu cánh ra ga biểu thị\r\nnhững tín hiệu sau:
\r\n\r\n
1.\r\nKhi cột tín hiệu ra ga ở trạng thái đóng:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: một cánh màu vàng nằm dọc theo thân cột (hình 61a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: không sáng đèn (hình 61b).
\r\n\r\n
2.\r\nKhi cột tín hiệu ra ga ở trạng thái mở:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: một cánh màu vàng nằm nghiêng xuống tạo với thân cột thành góc 450\r\n(hình 62a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: sáng một đèn màu lục ở vị trí tương ứng với cánh tín hiệu (hình 62b).
\r\n\r\n
Điều 29:\r\nTín hiệu cánh phòng vệ biểu thị những tín hiệu sau:
\r\n\r\n
1.\r\nKhông cho phép tàu vượt quá tín hiệu:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: một cánh màu đỏ nằm ngang tạo với thân cột thành góc 900\r\n(hình 59a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: sáng một đèn màu đỏ ở vị trí tương ứng với cánh tín hiệu (hình 59b).
\r\n\r\n
2.\r\nCho phép tàu chạy qua tín hiệu với tốc độ quy định:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: một cánh màu đỏ nằm nghiêng xuống tạo với thân cột thành góc 450\r\n(hình 60a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: sáng một đèn màu lục ở vị trí tương ứng với cánh tín hiệu (hình 60b);
\r\n\r\n
Điều 30:\r\nTín hiệu cánh báo trước biểu thị những tín hiệu sau:
\r\n\r\n
1.\r\nKhi cột tín hiệu chính đang ở trạng thái đóng:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: một cánh màu vàng hình đuôi cá nằm ngang tạo với thân cột thành góc\r\n900 (hình 63a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: sáng một đèn màu vàng ở vị trí tương ứng với cánh tín hiệu (hình 63b);
\r\n\r\n
2.\r\nKhi côt tín hiệu chính đang ở trạng thái mở:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cánh màu vàng hình đuôi cá nằm nghiêng xuống tạo với thân cột thành\r\ngóc 450 (hình 64a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: sáng một đèn màu lục ở vị trí tương ứng với cánh tín hiệu (hình 64b);
\r\n\r\n
\r\n\r\n
TÍN HIỆU DI ĐỘNG, PHÁO HIỆU, BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Điều 31:\r\n Tín hiệu di\r\nđộng báo hiệu ngừng biểu thị như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: biển mẫu đỏ hình chữ nhật (hình 65a). Có hai loại biểu màu đỏ hình\r\nchữ nhật: biển một mặt màu đỏ, một mặt màu trắng và biểu hai mặt màu đỏ;
\r\n\r\n
Trường\r\nhợp không có biểu màu đỏ, có thể dùng cờ đỏ mờ;
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu đỏ của đèn tay cắm trên trụ như hình 65b.
\r\n\r\n
Điều 32:\r\nTín hiệu di động báo hiệu giảm tốc độ và hết giảm tốc độ\r\ndi động biểu thị như sau:
\r\n\r\n
1.\r\nGiảm tốc độ:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: dùng biển hình vuông màu vàng như hình 66a. khi không có biển màu\r\nvàng có thể dùng cờ vàng mở;
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: sáng một đèn màu vàng của đèn cấm trên trụ như hình 66b.
\r\n\r\n
2.\r\nHết giảm tốc độ:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: dùng biển hình vuông màu lục như hình 67a;
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: sáng một đèn màu lục của đèn cắm trên trụ như hình 67b.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Điều 33:\r\nPháo hiệu của\r\nđường sắt là tín hiệu dùng để biểu thị tín hiệu ngừng khẩn cấp.
\r\n\r\n
Khi\r\nnghe tiếng pháo nổ, lái tàu phải lập tức cho tàu dừng.
\r\n\r\n
Pháo\r\nhiệu được bố trí trên đường khổ 1000 mm và khổ đường 1435 mm theo hình 68.
\r\n\r\n
Trên\r\ncác đường lồng phải bảo đảm đặt đầy đủ pháo trên các thanh ray theo hình 69 và\r\nhình 70.
\r\n\r\n
Cấm\r\nđặt pháo ở những vị trí sau đây:
\r\n\r\n
-\r\nTrong hầm, trong cầu (trừ khi có quy định riêng);
\r\n\r\n
-\r\nTrên ghi và vị trí mối nối ray:
\r\n\r\n
-\r\nMối nối, mối hàn dây dẫn điện của mạch điện ray, nơi đặt thiết bị đếm trục.
\r\n\r\n
-\r\nĐường ngang;
\r\n\r\n
-\r\nChỗ ray bị ngập nước.
\r\n\r\n
Điều 34:\r\nĐuốc là loại tín hiệu tạm thời dùng để báo hiệu ngừng\r\nkhẩn cấp như hình 71.
\r\n\r\n
Khi\r\nthấy ảnh lửa đuốc, lái tàu phải lập tức cho tàu dừng.
\r\n\r\n
Điều 35:\r\nKhi tàu đã\r\ndừng theo báo hiệu của tiếng pháo nổ hoặc ánh lửa đuốc, lái tàu phải xác nhận\r\ntình hình đường phía trước.
\r\n\r\n
Nếu\r\nkhông gặp nhân viên phòng vệ và cũng không có hiện tượng đe dọa an toàn chạy tàu,\r\nlái tàu kéo một tiếng còi dài và cho tàu tiếp tục chạy với tốc độ không quá 10\r\nkm/h đồng thời tăng cường quan sát phía trước và sẵn sàng dừng lại nếu gặp\r\nchướng ngại. Sau khi đã chạy được 1 km mà vẫn không thấy hiện tượng đe dọa an\r\ntoàn chạy tàu thì lái tàu chạy với tốc độ quy định.
\r\n\r\n
Mục 3: BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ ĐỊA ĐIỂM THI CÔNG VÀ ĐỊA\r\nĐIỂM CÓ CHƯỚNG NGẠI
\r\n\r\n
Điều 36:\r\n Mọi chướng\r\nngại chạy tàu, dồn tàu trong khu gian hoặc trong ga, bất cứ có tàu chạy hay\r\nkhông đều phải được phòng vệ bằng tín hiệu ngừng.
\r\n\r\n
Việc\r\nphòng vệ phải được thực hiện ngay sau khi phát hiện chướng ngại hoặc trước khi\r\nbắt đầu thi công.
\r\n\r\n
Cấm\r\nrút bỏ tín hiệu phòng vệ trước khi kết thúc thi công hoặc chưa loại bỏ chướng\r\nngại, chưa kiểm tra xong trạng thái đường và giới hạn tiếp giáp kiến trúc của\r\nđường đủ điều kiện bảo đảm an toàn chạy tàu.
\r\n\r\n
Điều 37:\r\nKhi cần bắt tàu dừng trong khu gian vì lý do thi công\r\nhoặc có chướng ngại, phải tiến hành phòng vệ về hai phía theo quy định chung\r\nnhư sau: đặt tín hiệu di động báo hiệu ngừng cách địa điểm thi công hoặc chướng\r\nngại 50 m về hai phía: cách tín hiệu này 800m phải đặt pháo (Điều 33 Quy trình\r\nnày) và cử nhân viên cầm tín hiệu tay báo ngừng trông coi.
\r\n\r\n
Các\r\ntrường hợp phòng vệ cụ thể như sau:
\r\n\r\n
1.\r\nPhòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại trong khu gian đường đơn như hình 72;
\r\n\r\n
2.\r\nPhòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại trong khu gian đường đôi ở đó có một\r\nđường thi công không gây chướng ngại cho đường bên cạnh (hình 73);
\r\n\r\n
3.\r\nPhòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại trong khu gian đường đôi ở đó có một\r\nđường thi công gây chướng ngại cho đường bên cạnh như hình 74;
\r\n\r\n
4.\r\nPhòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại trong khu gian nhưng địa điểm phòng vệ\r\ncánh cột tín hiệu và ga trong khoảng từ 60m đến 890 m như hình 75;
\r\n\r\n
5.\r\nPhòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại trong khu gian nhưng địa điểm phòng vệ\r\ncách cột tín hiệu vào ga dưới 60 m như hình 76.
\r\n\r\n
Trong\r\ntất cả các trường hợp phòng vệ, trước khi rút bỏ tín hiệu phòng vệ, người chỉ\r\nhuy thi công hoặc người phụ trách giải quyết chướng ngại phải tự mình kiểm tra\r\nvà xác nhận trang thái an toàn của địa điểm vùa mới phòng vệ. Khi xét thấy cần\r\nthiết giảm tốc độ tàu chạy qua địa điểm này, phải đặt tín hiệu giảm tốc độ màu\r\nvàng cách địa điểm vừa mới phòng vệ 800m.
\r\n\r\n
Điều 38:\r\nKhi xảy ra\r\nchướng ngại bất ngờ trong khu gian mà ở đó không có sẵn tín hiệu di động để\r\nphòng vệ theo quy định ở Điều 37 Quy trình này thì phải lập tức dùng tín hiệu\r\ntay, pháo và đuốc để phòng vệ chướng ngại.
\r\n\r\n
Việc\r\nphòng vệ tiến hành như sau: tại nơi có chướng ngại đặt tín hiệu ngừng (cờ đỏ\r\nmờ, ánh đèn màu đỏ hoặc đuốc), đặt pháo cách nơi có chướng ngại 800m về hai\r\nphía như hình 77.
\r\n\r\n
1.\r\nTrong những trường hợp sau đây, trước khi áp dụng biện pháp phòng vệ nói trên,\r\nphải lập tức đốt đuốc hoặc dùng các biện pháp khác ngay tại nơi có chướng ngại:
\r\n\r\n
-\r\nBất kỳ ngày hay đêm, nếu điều kiện thời tiết xấu (sương mù, mưa bão) không bảo\r\nđảm tầm nhìn rõ tín hiệu;
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm, mặc dù thời tiết tốt;
\r\n\r\n
-\r\nTrong hầm, trong cầu, đường đào, đường cong tầm nhìn bị che khuất thì trong bất\r\nkỳ thời kỳ tiết nào và bất luận là ban ngày hay ban đêm.
\r\n\r\n
2.\r\nKhi không đủ điều kiện để phòng vệ hai phía cùng một lúc thì việc phòng vệ địa\r\nđiểm có chướng ngại theo thứ tự ưu tiên sau đây:
\r\n\r\n
-\r\nPhía có tàu đang chạy đến chướng ngại (biết trước hoặc đã nghe thấy tàu đang\r\nđến);
\r\n\r\n
-\r\nPhía có dốc xuống, đường cong, đường đào.
\r\n\r\n
3.\r\nSau khi đã đặt pháo phòng vệ ở hai phía, nếu có đủ người, thì mỗi người đứng\r\nmột phía cách quả pháo trong cùng (bên có chướng ngại) 20 m tay cầm cờ (hoặc\r\nđèn) biểu thị tín hiệu ngừng. Nếu chỉ có một người thì người này sau khi đã đi\r\nphòng vệ hai phía, phải đến phía có nhiều bất lợi cho việc hãm tàu của lái tàu\r\nhoặc phía có tàu đang đến để biểu thị tín hiệu ngừng.
\r\n\r\n
Điều 39:\r\nỞ những quảng đường xung yếu trong khu gian, tàu chỉ có\r\nthể chạy qua với tốc độ không quá 5 km/h, nhất thiết phải có nhân viên dẫn\r\nđường đứng tại địa điểm đặt tín hiệu di động màu đỏ biểu thị tín hiệu tay cho tàu\r\nqua như hình 72.
\r\n\r\n
Tại\r\nnhững nơi này phải bố trí phòng vệ theo quy định tại Điều 37 Quy trình này và\r\nkhông cần đặt pháo nếu đã cấp cảnh báo cho tàu.
\r\n\r\n
Điều 40:\r\nỞ những quảng đường trong khu gian cần giảm tốc độ chạy tàu\r\nvới thời gian dài phải bố trí phòng vệ như sau:
\r\n\r\n
1.\r\nGiảm tốc độ cả hai hướng: như hình 78;
\r\n\r\n
2.\r\nGiảm tốc độ một hướng: như hình 79;
\r\n\r\n
3.\r\nĐịa điểm cần giảm tốc độ cách cột tín hiệu vào ga dưới 800m thì bố trí như hình\r\n80.
\r\n\r\n
Điều 41:\r\nTrong khu gian đóng đường không tự động, sau khi tàu bị\r\ndừng trong khu gian quá 10 phút phải tiến hành phòng vệ như sau:
\r\n\r\n
1.\r\nKhi đã biết phía tàu cứu viện đến phải tiến hành phòng vệ ở phía đó bằng pháo\r\nhiệu và tín hiệu tay như hình 81;
\r\n\r\n
2.\r\nKhi chưa biết phía tàu cứu viện đến phải tiến hành phòng vệ ở hai phía như hình\r\n82;
\r\n\r\n
3.\r\nNhững tàu sau đây bị dừng trong khu gian phải tiến hành phòng vệ ngay phía sau tàu\r\nbị ngừng như hình 83;
\r\n\r\n
-\r\nTàu đã chạy sau khi thông tin bị gián đoạn mà phía sau nó có tàu chạy cùng\r\nchiều;
\r\n\r\n
-\r\nTàu bị đuối sức.
\r\n\r\n
4.\r\nKhi tàu bị dừng trong khu gian đã được kéo một phần về ga, phần còn lại trong\r\nkhu gian phải phòng vệ hai phía: phía có đầu máy sẽ ra kéo phần còn lại phòng\r\nvệ 300m, phía kia phòng vệ theo quy định 800m như hình 84;
\r\n\r\n
5.\r\nNếu tàu dừng trước cột tín hiệu mà khoảng cách từ đầu máy đến cột tín hiệu\r\nkhông đủ để đặt pháo hiệu phòng vệ phía trước (khi cần thiết) thì chỉ đặt tín\r\nhiệu phòng vệ sau phía sau, cách toa cuối tàu 800m.
\r\n\r\n
Điều 42:\r\nTrong khu gian đóng đường tự động, việc phòng vệ tàu bị\r\ndừng được tiến hành theo những trường hợp sau đây:
\r\n\r\n
1.\r\nTàu bị dừng trong khu gian vì tín hiệu thông qua biểu thị trạng thái ngừng,\r\nbiểu thị không chính xác hoặc đèn tắt:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: trưởng tàu rời khỏi toa trưởng tàu, đứng phía sau toa cuối tàu báo\r\nngừng bằng tín hiệu tay (cờ đỏ mờ) về phía sau tàu;
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm (kể cả ban ngày thời tiết xấu không bảo đảm tầm nhìn rõ tín hiệu):\r\ntrưởng tàu phải kiểm tra và tăng cường độ chiếu sáng của các đèn đuôi tàu, sau\r\nđó đứng phía sau toa cuối báo ngừng bằng tín hiệu tay (ánh đèn màu đỏ của đèn\r\ntay) về phía sau tàu.
\r\n\r\n
Khi\r\nđứng phòng vệ phía sau, trưởng tàu phải tập trung quan sát phía sau, khi thấy\r\ncó tàu đến gần phía mình, phải lập tức báo ngừng bằng tín hiệu tay đồng thời\r\nphát tín hiệu ngừng bằng âm thanh của còi (khoản 2 Điều 92 Quy trình này) để\r\nbắt tàu sắp đến ngừng lại.
\r\n\r\n
2.\r\nTàu dừng trong khu gian vì những lý do đe dọa an toàn chạy tàu (do chính trưởng\r\ntàu phát hiện, do lái tàu hoặc một người nào khác thông báo) hoặc ngừng quá 3\r\nphút mà trưởng tàu chưa biết được lý do: trưởng tàu phải tổ chức ngay việc\r\nphòng vệ theo từng yêu cầu cụ thể tương ứng với từng trường hợp cụ thể đã quy\r\nđịnh khoản 1, 2, 3, 4, và 5 ở Điều 41 Quy trình này; riêng vị trí đặt quá pháo\r\nđầu tiên cho phép cách toa cuối tàu ít nhất 300 m.
\r\n\r\n
Điều 43:\r\nTín hiệu thu\r\nhồi tín hiệu phòng vệ là ba hồi còi dài của đầu máy. Khi nghe tín hiệu này,\r\nnhân viên phòng vệ lập tức thu hồi tín hiệu và trở về tàu.
\r\n\r\n
Trên\r\ncác khu gian đóng đường không tự động, nếu phía sau tàu bị dừng có tàu chạy với\r\nthông tri mẫu B sau khi thông tin bị gián đoạn thì trước khi thu hồi phòng vệ,\r\nnhân viên phòng vệ phải đốt đuốc để lại tại nơi đã thu hồi pháo. Nếu không có\r\nđuốc thì không thu hồi pháo và khi trở về tàu, nhân viên phòng vệ phải vừa đi\r\nvừa biểu thị tín hiệu ngừng về phía sau.
\r\n\r\n
Điều 44:\r\nKhi tiến hành\r\nthi công hoặc có chướng ngại xảy ra trên đường trong ga hoặc ghi trong ga mà\r\nkhông thể cho các phương tiện chạy trên đường sắt chạy qua đó thì phải tiến\r\nhành phòng vệ như sau:
\r\n\r\n
1.\r\nĐịa điểm thi công hoặc chướng ngại xảy ra trên một đường trong ga: các ghi gần\r\nđịa điểm thi công hoặc chướng ngại nhất đều phải cùm hoặc khóa ở vị trí không\r\ncho các phương tiện chạy trên đường sắt chạy thông vào đường ấy như hình 85;
\r\n\r\n
Nếu\r\nkhông thể cùm hoặc khoá được các ghi này phải đặt tín hiệu ngừng di động cách\r\nđịa điểm thi công hoặc chướng ngại 50m như hình 86. Nếu từ mũi lưỡi ghi đến địa\r\nđiểm thi công (hoặc chướng ngại) dưới 50 m thì đặt tín hiệu ngừng ở tim đường,\r\nngang mũi lưỡi ghi như hình 87;
\r\n\r\n
2.\r\nĐịa điểm thi công hoặc chướng ngại xảy ra ở một ghi trong ga: cách mũi lưỡi ghi\r\nđó 50m cắm tín hiệu di động biểu thị tín hiệu ngừng; trên các đường trực tiếp\r\nliên quan đến ghi đó, cắm tín hiệu ngừng di động ở vị trí ngang với mốc tránh\r\nva chạm như hình 88;
\r\n\r\n
3.\r\nĐịa điểm thi công hoặc chướng ngại xảy ra ở ghi vào ga: cột tín hiệu vào ga\r\nbiểu thị tín hiệu ngừng; trên các đường trực tiếp liên quan đến ghi này phải\r\ncắm tín hiệu ngừng di động ở vị trí tương ứng với mốc tránh va chạm như hình\r\n89;
\r\n\r\n
4.\r\nĐịa điểm thi công hoặc chướng ngại xảy ra trên đoạn đường giữa cột tín hiệu vào\r\nga và ghi vào ga: Cột tín hiệu vào ga biểu thị tín hiệu ngừng, cắm tín hiệu di\r\nđộng báo hiệu ngừng ở tim đường ngang mũi lưỡi ghi vào ga như hình 90.
\r\n\r\n
Điều 45:\r\nKhi cần giảm tốc độ (so với tốc độ quy định) trên đường\r\ntrong ga hoặc qua ghi, phải đặt tín hiệu báo hiệu di động như sau:
\r\n\r\n
1.\r\nKhi cần giảm tốc độ trên đường chính trong ga hoặc qua ghi trên đường chính:\r\nđặt tín hiệu di động báo hiệu giảm tốc độ ở gần chân cột tín hiệu vào ga như\r\nhình 91;
\r\n\r\n
2.\r\nKhi cần giảm tốc độ trên đường đón gửi tàu hoặc đường khác trong ga: đặt tín\r\nhiệu giảm tốc độ di động về phía bên trái theo hướng tàu vào đường cần giảm tốc\r\nđộ, biển giảm tốc độ đặt ở vị trí ngang với mốc tránh va chạm như hình 92;
\r\n\r\n
3.\r\nKhi cần giảm tốc độ qua ghi trên đường đó gửi tàu hoặc đường khác trong ga: đặt\r\ntín hiệu di động báo hiệu giảm tốc độ về phía bên trái theo hướng tàu vào ghi\r\ncần giảm tốc độ, biển giảm tốc độ đặt ở vị trí ngang mũi lưỡi ghi và mốc tránh\r\nva chạm như hình 93.
\r\n\r\n
Điều 46:\r\nKhi phong tỏa khu gian phải đặt tín hiệu di động báo\r\nhiệu ngừng ở giữa lòng đường chính thông ra khu gian phong tỏa (theo hướng từ\r\ntrong ga đi ra khu gian) ngang với mũi lưỡi ghi ngoài cùng. Nếu cần dồn dịch\r\nthì có thể chuyển vị trí đặt tín hiệu di động báo hiệu ngừng đến đặt ngang với\r\ncột tín hiệu vào ga. Tín hiệu di động báo hiệu ngừng phải quay mặt đỏ vào phía\r\ntrong ga và có gác ghi trông coi như hình 94.
\r\n\r\n
Điều 47:\r\nKhi tàu đã ngừng lại trên đường trong ga mà toa cuối tàu\r\nchưa đứng trong mốc tránh va chạm thuộc đường đó thì trưởng tàu phải báo ngừng\r\nbằng tín hiệu tay để phòng vệ đuôi tàu của mình. Trong trường hợp này, gác ghi\r\nở khu vực có tàu đứng ngoài mốc tránh va chạm cũng phải làm tín hiệu báo ngừng\r\nvà phải phòng vệ như hình 95.
\r\n\r\n
Điều 48:\r\nKhi trên đường trong ga có toa xe đang sửa chữa hoặc toa\r\nxe có chất nổ, chất độc, khí nén, khí hóa lỏng đứng đợi tác nghiệp phải phòng\r\nvệ bằng tín hiệu di động báo hiệu ngừng cắm trên bộ trật bánh, bộ trật bánh này\r\nđặt trên ray bên trái theo hướng đi vào toa xe (hoặc nhóm toa xe) và cách đều\r\ntoa xe đó 50m. Việc phòng vệ này tiến hành về hai phía, trên đường cụt chỉ\r\nphòng vệ phía có ghi.
\r\n\r\n
Khi\r\nnhững toa xe nói trên đứng cách mốc tránh va chạm từ 20m đến 50m thì tín hiệu\r\ndi động báo hiệu ngừng ở phía có mốc tránh va chạm được đặt ở vị trí ngang với\r\nmốc tránh va chạm như hình 96.
\r\n\r\n
Khi\r\nnhững toa xe nói trên đứng cách mốc tránh va chạm dưới 20m (hoặc trên 20m nhưng\r\nở ga không có bộ trật bánh hoặc có mà không đặt được) thì ghi thông vào đường\r\ncó toa xe đứng phải cúm hoặc khóa ở vị trí không thông vào nơi nguy hiểu như\r\nhình 97.
\r\n\r\n
Điều 49:\r\nKhi có đoàn tàu đứng ở ga lập tàu đợi giải thể hoặc xuất\r\nphát hoặc có toa xe đang được kiểm tra kỹ thuật phải phòng vệ bằng tín hiệu\r\nngừng (ban ngày: cờ đỏ mờ; ban đêm: ánh đèn màu đỏ) đặt ở bên trái xà ngang của\r\ntoa xe đầu và toa xe cuối (theo hướng đi tới toa đó) như hình 98.
\r\n\r\n
Khi\r\ncần thiết phải chui vào gầm toa để kiểm tra hoặc trong đoàn tàu có toa xe chứa\r\nhàng nguy hiểm thì phải áp dụng biện pháp phòng vệ theo quy định ở Điều 48 Quy\r\ntrình này
\r\n\r\n
Mục 4: BIỆN PHÁP XỬ LÝ KHI TÍN HIỆU BỊ HỎNG
\r\n\r\n
Điều 50:\r\nKhi tín hiệu vào ga, vào bãi, ra bãi, ra ga, phòng vệ,\r\ntín hiệu dồn, tín hiệu dồn phòng vệ, tín hiệu thông qua và tín hiệu ở trạm ở\r\ntrạm đóng đường bị hỏng phải để ở trạng thái ngừng. Nếu ban ngày có thời tiết\r\nxấu (sương mù, mưa bão) không bảo đảm tầm nhìn rõ tín hiệu thì trên các cột tín\r\nhiệu cánh phải thắp đèn báo hiệu ngừng.
\r\n\r\n
Trong\r\ntrường hợp này, việc đón và gửi tàu tiến hành theo những biện pháp sau đây:
\r\n\r\n
1.\r\nĐón tàu vào ga: dùng tín hiệu dẫn đường trên tín hiệu vào ga hoặc cử nhân viên\r\nlàm tín hiệu dẫn đường; nếu chưa thể đón tàu vào ga vì lý do an toàn thì phải\r\nphòng vệ theo quy định ở Điều 55 Quy trình này:
\r\n\r\n
2.\r\nGửi tàu: trực ban ga phải báo cho lái tàu, trưởng tàu biết tín hiệu bị hỏng và\r\ncấp bằng chứng cho phép tàu chạy qua tín hiệu ra bãi, ra ga có biểu thị ngừng;
\r\n\r\n
3.\r\nCho tàu thông qua ga hoặc trạm đóng đường:
\r\n\r\n
-\r\nNếu tàu đã được cảnh báo trước, ngoài những thủ tục thông qua, trực ban còn\r\nphải giao bằng chứng cho phép tàu chạy qua tín hiệu ra bãi, ra ga có biểu thị\r\nngừng;
\r\n\r\n
-\r\nNếu tàu chưa được cảnh báo trước, phải bắt tàu dừng lại và áp dụng biện pháp\r\nquy định ở khoản 2 Điều này.
\r\n\r\n
4.\r\nKhi tín hiệu phòng vệ bị hỏng, tàu dừng trước tín hiệu, nhân viên dẫn đường\r\ntrực tiếp báo cho lái tàu biết lý do giữ tàu ngoài tín hiệu, sau đó làm tín\r\nhiệu tay dẫn đường cho tàu chạy qua tín hiệu ở trạng thái báo ngừng.
\r\n\r\n
Điều 51:\r\nKhi tín hiệu vào ga, vào bãi, ra bãi, ra ga, phòng vệ,\r\ntín hiệu dồn, tín hiệu dồn – phòng vệ, tín hiệu thông qua và tín hiệu trạm đóng\r\nđường bị hỏng mà không thể biểu thị ngừng được thì xử lý như sau:
\r\n\r\n
1.\r\nThực hiện theo quy định ở Điều 9 Quy trình này;
\r\n\r\n
2.\r\nĐặt tín hiệu di động báo hiệu ngừng (ban ngày: biển màu đỏ; ban đêm; đèn màu\r\nđỏ) ở ngang cột tín hiệu bị hỏng và có nhân viên trông coi. Việc đón tàu vào ga\r\nhoặc thông qua ga áp dụng các biện pháp quy định ở khoản 1, 3 và 4 Điều 50 Quy\r\ntrình này.
\r\n\r\n
Trong\r\nhai trường hợp trên, nếu không thể đón tàu vào ga hoặc cho tàu thông qua ga thì\r\nga có tín hiệu bị hỏng phải yêu cầu ga bên cấp cảnh báo cho tàu dừng trước tín\r\nhiệu di động báo hiệu ngừng (cột hiệu). Nếu không kịp cấp cảnh báo thì phải báo\r\ncho nhân viên trông coi tín hiệu đi đặt pháo phòng vệ cách tín hiệu 800m. Nếu\r\nnhân viên phòng vệ chưa đến đúng nơi quy định đặt pháo phòng vệ mà đã phát hiện\r\ntàu đang đến thì nhân viên này phải chạy về phía tàu đang đến và liên tục báo\r\nngừng bằng tín hiệu tay và còi.
\r\n\r\n
Điều 52:\r\nKhi cột tín hiệu cánh báo trước bị hỏng, phải cố định\r\ncánh ở vị trí nằm ngang và phải tách rời quan hệ liên động với cột tín hiệu\r\nchính.
\r\n\r\n
Điều 53:\r\nKhi đèn chỉ đường gửi tàu hoặc chỉ hướng tàu chạy bị\r\nhỏng, TBCT ga cấp cảnh báo cho lái tàu và trưởng tàu biết lý do, sau đó cho tàu\r\nchay theo biểu thị của tín hiệu ra ga.
\r\n\r\n
Điều 54:\r\nKhi cột tín hiệu dồn toa bị hỏng phải biểu thị ngừng\r\nhoặc tắt đèn. Trường hợp này, việc dồn toa tiến hành theo lệnh báo miệng của\r\nngười chỉ huy dồn cho lái tàu sau khi người này đã được TBCT ga hoặc trực ban\r\nbãi cho phép.
\r\n\r\n
Điều 55:\r\nBất luận ban ngày hay ban đêm, nếu vì thời tiết xấu\r\n(sương mù, mưa bão) không bảo đảm tầm nhìn rõ tín hiệu của các tín hiệu vào ga,\r\nthông qua, phòng vệ mà những tín hiệu này bị hỏng hoặc không có tín hiệu báo\r\ntrước hoặc không thể cho phép tàu chạy qua địa điểm phòng vệ vì lý do an toàn\r\nthì phải đặt pháo phòng vệ theo quy định ở Điều 33 Quy trình này.
\r\n\r\n
Nếu\r\nnhân viên phòng vệ chưa kịp đến nơi quy định đặt pháo mà đã phát hiện tàu đang\r\nđến gần thì phải nhanh chóng vừa chạy về phía tàu đang đến vừa báo ngừng bằng\r\ntín hiệu tay.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
BIỂN HIỆU, ĐÈN HIỆU VÀ MỐC HIỆU
\r\n\r\n
Điều 56:\r\nBộ biểu thị ghi báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
1.\r\nGhi để theo hướng thẳng:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: biển ghi ở vị trí song song với đường sắt (hình 99a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: sáng đèn màu trắng hoặc màu tím (hình 99b).
\r\n\r\n
2.\r\nGhi để theo hướng rẽ:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: biển ghi ở vị trí vuông góc với đường sắt (hình 100a);
\r\n\r\n
-\r\nBên đêm: sáng đèn màu vàng (hình 100b).
\r\n\r\n
Điều 57:\r\nBộ biểu thị trật bánh báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
1.\r\nKhi đường ở trạng thái trật bánh:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: biển chữ nhật, màu đỏ, viền trắng ở vị trí vuông góc với đường sắt\r\n(hình 101a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: Sáng đèn màu đỏ (hình 101b).
\r\n\r\n
2.\r\nKhi đường thanh thoát:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: biển tròn màu lục, viền trắng ở vị trí vuông góc với đường sắt (hình\r\n102a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: sáng đèn màu sữa (hình 102b) .
\r\n\r\n
Điều 58:\r\nBộ biểu thị bục chắn đặt ở cuối đường cụt (trừ đường an\r\ntoàn và đường lánh nạn) báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: biển chữ nhật màu đỏ có lỗ trống ở giữa, đặt vuông góc với đường sắt\r\n(hình 103a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: sáng đèn màu đỏ (hình 103 b).
\r\n\r\n
Điều 59:\r\nBáo hiệu khi cổ hạc quay ngang vào đường sắt:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày; đoạn giữa của cổ hạc phần quay ngang với đường sắt sơn màu đỏ dài\r\n600mm (hình 104a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: sáng đè màu đỏ (hình 104b).
\r\n\r\n
Điều 60:\r\nĐèn chỉ đường\r\ngửi tàu đặt bên trái (theo hướng tàu ra ga) của mỗi đường gửi tàu kho các đường\r\nnày có chung một cột tín hiệu ra ga. Đèn nay biểu thị một ánh đèn màu sữa cho\r\nphép tàu đứng ở đường bên phải cột đèn chỉ đường (theo hướng tàu ra ga) được ra\r\nga (hình 105).
\r\n\r\n
Điều 61:\r\nĐèn chỉ hướng tàu chạy đặt trên thân cột tín hiệu ra\r\nbãi, ra ga có gửi tàu đi hai hoặc ba hướng. Đèn chỉ hướng tàu chạy chỉ có hiệu\r\nlực khi cột tín hiệu đèn màu ra bãi, ra ga mở. Đèn chỉ đường báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
1.\r\nSáng một đèn màu trắc bên phải: tàu ra ga, ra bãi theo hướng bên trái (hình 106a);
\r\n\r\n
2.\r\nSáng một đèn màu trắng ở giữa: tàu ra ga, ra bãi theo hướng thẳng (hình 106b);
\r\n\r\n
3.\r\nSáng một đèn màu trắng bên phải: tàu ra ga, ra bãi theo hướng bên phải (hình\r\n106c).
\r\n\r\n
Điều 62:\r\nMốc tránh va chạm quy định giới hạn để các phương tiên\r\nchạy trên đường sắt khi ngừng không được vượt qua nó về phía ghi (giữa hai\r\nđường có ghi) hoặc về phía trung tâm của hai đường giao nhau không có ghi (hình\r\n107).
\r\n\r\n
Điều 63:\r\nMốc dẫn đường quy định vị trí nhân viên dẫn đường đứng\r\nđể làm tín hiệu dẫn tàu vào ga. Mốc dẫn đường chỉ đặt trong trường hợp khi tàu\r\nđến cách cột tín hiệu vào ga 200m mà không nhìn thấy tín hiệu tay của nhân viên\r\ndẫn đường đứng ngang vị trí cột tín hiệu vào ga (hình 108).
\r\n\r\n
Điều 64:\r\nMốc đặt pháo quy định vị trí tương ứng đặt quả pháo thứ\r\nnhất trên ray. Mốc đặt pháo chỉ đặt ở trước cột tín hiệu vào ga nơi không có\r\ntín hiệu báo trước. Mốc đặt pháo đặt ở bên trái đường sắt (theo hướng tàu vào\r\nga) ở phía ngoài cột tín hiệu vào ga 800m (hình 109)
\r\n\r\n
Điều 65:\r\nBiển báo trạm báo cho lái tàu biết sắp đến trạm (trạm\r\nđóng đường trạm bổ trợ, trạm hành khách) như hình 110.
\r\n\r\n
Biển\r\nbáo trạm đặt ở bên trái đường theo hướng tàu chạy và cách đường tim của trạm\r\n1000m.
\r\n\r\n
Điều 66:\r\nBiển kéo còi như hình 111 báo cho lái tàu phải kéo còi.\r\n
\r\n\r\n
Biển\r\nkéo còi cố định đặt bên trái theo hướng tàu chạy vào cầu lớn, cầu chung đường\r\nngang, đường sắt giao nhau, hầm hoặc những địa điểm cố định xung yếu khác.
\r\n\r\n
Biển\r\nkéo còi di động đặt bên trái theo hướng tàu chạy vào những nơi xung yếu tạm\r\nthời (người làm việc trên đường sắt hoặc gần đường sắt, những hoạt động đông\r\nngười bên cạnh đường sắt).
\r\n\r\n
Biển\r\nkéo còi đặt cách nơi bắt đầu địa điểm xung yếu từ 500m đến 800m.
\r\n\r\n
Điều 67:\r\nBiển báo nguy hiểm như hình 112a báo cho lái tàu biết bắt\r\nđầu vào nơi nguy hiểm.
\r\n\r\n
Biển\r\nnày dùng phòng vệ ở những nơi theo quy định ở Điều 40 Quy trình này.
\r\n\r\n
Điều 68:\r\nBiển báo hết nguy hiểm như hình 112b báo cho lái tàu\r\nbiết sắp ra khỏi địa điểm nguy hiểm.
\r\n\r\n
Biển\r\nnày dùng phòng vệ ở những nơi theo quy định ở Điều 40 Quy trình này.
\r\n\r\n
Điều 69:\r\nTrên mặt biển báo nguy hiểm và biển báo giảm tốc độ phải\r\ncó chữ số báo tốc độ cần giảm. Chữ số theo kiểu và kích thước như quy định chữ\r\nsố trong Quy trình này. Chữ số viết bằng sơn đen. Ban đêm phải treo đèn có ánh\r\nsáng màu trắng.
\r\n\r\n
Điều 70:\r\nBiển đỗ lại báo cho lái tàu tàu khách biết vị trí đỗ của\r\nđầu máy chính kéo đoàn tàu vào ngừng lại trong ga (trạm).
\r\n\r\n
Biển\r\nđỗ lại đặt ở vị trí thích hợp trên ke hành khác đủ bảo đảm cho đoàn tàu khách\r\ncó chiều dài trung bình ngừng trong phạm vi chiều dài có ích của đường trong ga\r\nvà thuận lợi cho hành khách lên xuống như hình 113.
\r\n\r\n
Điều 71:\r\nBiển báo đẩy như hình 114a và báo thôi đẩy như hình 114b\r\nbáo cho lái tàu đầu máy phụ biết địa điểm bắt đầu đẩy tàu và địa điểm thôi đẩy tàu.
\r\n\r\n
Biển\r\nbáo đẩy, thôi đẩy đặt ở những nơi do TCĐHGTVTĐS quy định.
\r\n\r\n
Điều 72:\r\nBiển báo đánh lò và biển xả nước đặt những nơi thích hợp\r\ntrong ga để báo cho lái tàu biết chỗ quy định được đánh lò (hình 115) và xả\r\nnước (hình 116).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
TÍN HIỆU TAY
\r\n\r\n
Điều 73:\r\nTín hiệu tay\r\nbáo hiệu ngừng như tay:
\r\n\r\n
1.\r\nKhi có cờ đỏ, đèn màu đỏ:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cờ đỏ mở (hình 117a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu đỏ (hình 117b).
\r\n\r\n
2.\r\nKhi không có cờ đỏ, đèn màu đỏ:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: tay không hoặc tay cầm bất cứ dụng cụ gì quay hình vòng tròn (hình\r\n118a)
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh sáng của bất cứ dụng cụ gì quay thành hình vòng tròn (hình 118b).
\r\n\r\n
Tín\r\nhiệu tay báo ngừng liên tục cho đến khi tàu ngừng mới thôi.
\r\n\r\n
Điều 74:\r\nTín hiệu tay báo giảm tốc độ báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
1.\r\nKhi có cờ vàng, đèn màu vàng:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cờ vàng mở (hình 119a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu vàng (hình 119b).
\r\n\r\n
2.\r\nKhi không có cờ vàng, đèn màu vàng:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cánh tay giơ ngang, đưa lên xuống nhiều lần (hình 120a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu trắng đưa lên xuống nhiều lần (hình 120b).
\r\n\r\n
Tín\r\nhiệu tay báo giảm tốc độ báo liên tục cho đến khi nhận thấy tàu đã giảm tốc độ\r\nmới thôi.
\r\n\r\n
Điều 75:\r\nTín hiệu tay báo đón gửi tàu của TBCT ga gồm có:
\r\n\r\n
1.\r\nTín hiệu tay gửi tàu báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cờ vàng cuộn giơ cao thẳng đứng ở tay bên phía có tàu cần gửi (hình\r\n121a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu lục của đèn tay giơ cao thẳng đứng ở tay bên phía có tàu\r\ncần gửi (hình 121b);
\r\n\r\n
2.\r\nTín hiệu tay thông qua báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cờ vàng cuộn thẳng đứng với cánh tay đưa ngang hướng về phía có tàu\r\nsắp thông qua (hình 122a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu lục của đèn tay hướng về phía có tàu sắp thông qua (hình\r\n122b);
\r\n\r\n
3.\r\nTín hiệu “bắt” tàu thông qua ở những ga không có tín hiệu ra ga, khi cần bắt\r\ngiữ tàu quy định thông qua phải ngừng lại, TBCT ga báo hiệu ngừng theo quy định\r\nở khoản 1 Điều 73 Quy định này. Tín hiệu ngừng phải báo liên tục kèm theo còi\r\nmiệng cho đến khi tàu dừng hẳn mới thôi.
\r\n\r\n
Điều 76:\r\nTín hiệu tay báo đón tiễn tàu của gác ghi gồm có:
\r\n\r\n
1.\r\nĐón tàu thông qua trên đường chính báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cờ vàng cuộn (hoặc túm) thẳng đứng với cánh tay đưa ngang hướng về\r\nphía tàu sắp thông qua (hình 123a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay hướng về phía có tàu sắp thông qua (hình\r\n123b);
\r\n\r\n
2.\r\nĐón tàu vào ga có ngừng lại ga báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cờ vàng mở hướng về phía có tàu đang tiến vào ga (hình 124a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu vàng của đèn tay hướng về phía có tàu đang tiến vào ga\r\n(hình 124b);
\r\n\r\n
3.\r\nTiễn tàu ra ga báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cở vàng cuộn (hoặc túm) thắng đứng với cánh tay đưa ngang hướng về\r\nphía tàu đang ra ga (hình 123a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay hướng về phía có tàu đang ra ga (hình\r\n123b).
\r\n\r\n
Điều 77:\r\nTín hiệu tay báo cho tàu chạy báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cờ vàng mở, phất qua lại trên đầu hướng về phía có tàu cần xuất phát\r\n(hình 125a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu lục của đèn tay đưa qua lại trên đầu hướng vế phía có tàu\r\ncần xuất phát (hình 125b).
\r\n\r\n
Sau\r\nkhi tàu đã dừng, trưởng tàu hoặc phó tàu là người có trách nhiệm phát tín hiệu\r\ncho tàu chạy. Lái tàu chỉ được cho tàu chạy sau khi đã nhận được tín hiệu cho tàu\r\nchạy của trưởng tàu (hoặc phó tàu) mặc dù đã có đủ bằng chứng cho phép tàu chạy\r\nvào khu gian.
\r\n\r\n
Trừ\r\nnhững trường hợp sau đây, lái tàu được phép cho tàu chạy không cần phải chờ tín\r\nhiệu cho tàu chạy của trưởng tàu (hoặc pho tàu):
\r\n\r\n
1.\r\nTàu dừng ngoài tín hiệu vào ga dưới 10 phút vài tín hiệu này báo hiệu ngừng;
\r\n\r\n
2.\r\nKhi tàu dừng trước tín hiệu đèn màu thông qua (trong khu gian đóng đường tự\r\nđộng) dưới 3 phút vì tín hiệu này báo hiệu ngừng.
\r\n\r\n
Điều 78:\r\nTín hiệu tay báo dẫn đường báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
1.\r\nCho phép tàu chạy vào ga khi tín hiệu vào ga báo hiệu ngừng.
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cờ vàng cuộn đưa qua lại trên đầu (hình 126a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu trắng của đèn đưa qua lại trên đầu (hình 126b).
\r\n\r\n
Tín\r\nhiệu này báo nhiều lần cho đến khi đầu máy chính qua khỏi vị trí nhân viên dẫn\r\nđường đang đứng làm tín hiệu mới thôi.
\r\n\r\n
2.\r\nNếu không cho phép tàu chạy vào ga, nhân viên dẫn đường báo ngừng bằng tín hiệu\r\ntay (khoản 1 Điều 73 Quy trình này, hình 117a và hình 117b).
\r\n\r\n
Điều 79:\r\nTín hiệu tay báo dồn gồm có:
\r\n\r\n
1.\r\nTín hiệu cho phép đầu mấy dồn tiến về phía trước (tiến xa vị trí người biểu thị\r\ntín hiệu dồn đang đứng) báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cờ vàng mở phất qua lại trên đầu (hình 127a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu vàng của đèn tay đưa qua lại trên đầu (hình 127b).
\r\n\r\n
Đồng\r\nthời với tín hiệu tay, người biểu thị tín hiệu dồn còn thổi một tiếng còi dài.
\r\n\r\n
2.\r\nTín hiệu cho phép đầu máy dồn chạy về phía sau (tiến lại gần vị trí người báo\r\nhiệu dồn đang đứng) báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cờ vàng mở phất qua lại ngang đầu gối (hình 128a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu vàng của đèn tay đưa qua ngang đầu gối (hình 128b).
\r\n\r\n
Đồng\r\nthời với tín hiệu tay, người biểu thị tín hiệu dồn cón thổi hai tiếng còi dài.
\r\n\r\n
3.\r\nTín hiệu báo khoảng cách nối toa xe (tín hiệu 3 xe) gồm có:
\r\n\r\n
a)\r\nBáo khoảng cách “3 xe” khi đoàn tàu dồn (hoặc máy đồn) tiến gần đến toa xe cần\r\nmóc nối trong khoảng 3 toa xe, nhân viên tổ dồn báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: nhân viên móc nối một tay giơ cao và hô lớn “3 xe” người chỉ huy dồn\r\ngiơ cao ánh đèn màu vàng (hoặc màu trắng) một lần đồng thời thổi một tiếng còi\r\ndài và tiếp tục làm tín hiệu cho phép đoàn tàu dồn chạy về phía sau.
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: nhân viên móc nối giơ cao ánh đèn màu trắng và hô lớn “3 xe” người chỉ\r\nhuy dồn giơ cao ánh đèn màu vàng (hoặc màu trắng) một lần đồng thời thổi một\r\ntiếng còi dài và tiếp tục làm tín hiệu cho phép đoàn tàu dồn chạy về phía sau.
\r\n\r\n
Lái\r\ntàu của đầu máy dồn, sau khi nhận được tín hiệu “3 xe” trả lời bằng một tiếng\r\ncòi ngắn và giảm tốc độ xuống 10km/h.
\r\n\r\n
b)\r\nBáo khoảng cách “2 xe”: Khi đoàn tàu dồn (hoặc máy dồn) tiến gần đến toa xe\r\ncần móc nói trong khoảng hai toa xe, nhân viên tổ dồn báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: nhân viên móc nối một tay giơ cao và hô lớn “2 xe” người chỉ huy dồn\r\nmột tay cầm cờ đỏ túm (hoặc tay không) giơ cao, tay kia cầm cờ vàng mở phất\r\nmạnh từ trên xuống hai lần đồng thời thổi một tiếng còi dài và tiếp tục làm tín\r\nhiệu cho phép đoàn tàu dồn chạy về phía sau;
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: nhân viên móc nối giơ cao ánh đèn màu trắng và hô lớn “2 xe” người chỉ\r\nhuy dồn giơ cao ánh đèn màu vàng (hoặc màu trắng) hai lần đồng thời thổi một\r\ntiếng còi dài và tiếp tục làm tín hiệu cho phép đoàn tàu dồn chạy về phía sau.
\r\n\r\n
Lái\r\ntàu của đầu máy dồn, sau khi nhận được tín hiệu “2 xe” trả lời bằng một tiếng\r\ncòi ngắn và giảm tốc độ xuống 5 km/h.
\r\n\r\n
c)\r\nBáo khoảng cách “1 xe” khi đoàn tàu dồn (hoặc máy dồn) tiến gần đến toa xe cần\r\nmóc nối trong khoảng một toa xe, nhân viên tổ dồn báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: nhân viên móc nối giơ một tay và hô lớn “1 xe”; người chỉ huy dồn một\r\ntay cầm cờ đỏ túm (hoặc tay không) giơ cao, tay kia cầm cờ vàng mở phất mạnh từ\r\ntrên xuống ba lần đồng thời thổi một tiếng còi dài, sau đó làm tín hiệu nhích\r\nnhẹ (khoản 4 điều này, hình 129a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: nhân viên móc nối giơ ánh đèn màu trắng và hô lớn “1 xe”; người chỉ\r\nhuy dồn giơ cao ánh đèn màu vàng (hoặc màu trắng) ba lần đồng thời thổi một tiếng\r\ncòi dài, sau đó làm tín hiệu nhích nhẹ (khoản 4 Điều này, hình 129b).
\r\n\r\n
Lái\r\ntàu của đầu máy dồn, sau khi nhận được tín hiệu “1 xe” trả lời bằng một tiếng\r\ncòi ngắn và giảm tốc độ xuống 3 km/h theo tín hiệu nhịch nhẹ và chuẩn bị sẵn\r\nsàng để nhận tín hiệu ngừng.
\r\n\r\n
4.\r\nTín hiệu nhích nhạ: khi đầu máy dồn (hoặc đoàn tàu dồn) tiến gần sát đến toa xe\r\ncần móc nối trong khoảng từ 3 mét đến 1 mét nhân viên tổ dồn báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: nhân viên móc nối hai tay giơ cao quá đầu và hô lớn “3 mét”; người\r\nchỉ huy dồn một tay cầm cờ đỏ túm (hoặc tay không) giơ cao, tay kia cầm cờ vàng\r\nmở phất nhẹ qua lại ngang đầu gối (hình 129);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: nhân viên móc nối giơ cao đèn màu đỏ xoay và hô lớn “3 mét”; người chỉ\r\nhuy dồn dùng ánh sáng đèn màu vàng (hoặc màu trắng) giơ lên xuống hai lần rồi\r\nlay động nhẹ ngang đầu gối (hình 129b).
\r\n\r\n
Đồng\r\nthời với tín hiệu tay, nhân viên móc nối và người chỉ huy dồn còn thổi nhịp còi\r\nhai tiếng ngắn.
\r\n\r\n
5.\r\nTín hiệu giảm tốc độ dồn: khi đoàn tàu dồn (hoặc đầu máy dồn) đang chuyển dịch,\r\nnếu cần giảm tốc độ phải báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cờ vàng mở hoặc cách tay phất mạnh từ trên xuống nhiều lần;
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu vàng (hoặc màu trắng) của đèn tay giơ lên xuống nhiều lần.\r\n
\r\n\r\n
6.\r\nThông báo nối toa báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: một tay cầm cờ vàng cuộn (hoặc túm) và một tay cầm cờ đỏ cuộn (hoặc\r\ntúm) giơ cao quá đầu, chạm hai đầu mút cán cờ vào nhau (hình 130a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu thay nhau lúc vàng lúc đỏ (hình 130b).
\r\n\r\n
7.\r\nThông báo phóng toa xe báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: một tay cầm cờ vàng mở, một tay cầm cờ đỏ mở giơ ngang vai và vung\r\nchéo qua đầu (hình 131a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu vàng (hoặc màu trắng) của đèn tay quay hình số 8 nằm ngang\r\n(hình 131b)
\r\n\r\n
Trong\r\nmọi trường hợp dồn, nhân viên báo truyền tín hiệu có thể dùng cánh tay thay thế\r\ncho cờ vàng và ánh đèn màu trắng của đèn tay.
\r\n\r\n
Điều 80:\r\nTrước khi chấp hành tín hiệu dồn, lái tàu kéo một tíếng\r\ncòi ngắn.
\r\n\r\n
Khi\r\nđầu máy đang dừng mà lái tàu nghe tín hiệu còi nhưng chưa thấy tín hiệu tay thì\r\nlái tàu không chấp hành tín hiệu còi.
\r\n\r\n
Khi\r\nđầu máy đang chuyển dịch mà lái tàu nghe tín hiệu còi giảm tốc độ hoặc ngừng\r\nphải chấp hành ngay mặc dù chưa nhìn thấy tín hiệu tay.
\r\n\r\n
Điều 81:\r\nTín hiệu tay báo hiệu an toàn như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cờ vàng cuộn (hoặc túm) giơ cao quá đầu (hình 132a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm ánh đèn màu trắng của đèn tay giơ cao quá đầu (hình 132b).
\r\n\r\n
Tín\r\nhiệu tay báo hiệu an toàn sử dụng trong những trường hợp sau:
\r\n\r\n
1.\r\nTrưởng tàu:
\r\n\r\n
a)\r\nBiểu thị tín hiệu an toàn cho gác ghi sau khi tàu vào nguyên vẹn bên trong mốc\r\ntránh va chạm của đường đón tàu hoặc đã ra khoải ghi ra của ga gửi tàu;
\r\n\r\n
b)\r\nKhi tàu thông qua ga trưởng tàu biểu thị tín hiệu an toàn với:
\r\n\r\n
-\r\nGác ghi vào, khi toa trưởng tàu qua ghi này;
\r\n\r\n
-\r\nTrực ban chạy tàu ga, khi toa trưởng tàu chạy qua trước mặt TBCT ga;
\r\n\r\n
-\r\nGác ghi ra, khi toa trưởng tàu chạy qua ghi này;
\r\n\r\n
c)\r\nTàu chạy dọc đường trưởng tàu báo tín hiệu tàu an toàn với nhân viên gác cầu,\r\ngác hầm, gác chắn, tuần đường, nhân viên phòng vệ, gác ghi đường nhánh khi tàu\r\nchạy an toàn qua những nơi này;
\r\n\r\n
2.\r\nGác ghi biểu thị tín hiệu an toàn cho TBCT ga khi :
\r\n\r\n
a)\r\nXác nhận tàu đã vào nguyên vẹn và an toàn bên trong mốc tránh va chạm của đường\r\nđón tàu hoặc ra khỏi ghi ra nguyên vẹn và an toàn;
\r\n\r\n
b)\r\nChuẩn bị xong đường, khai thông ghi theo đúng mệnh lệnh của TBCT ga (hoặc người\r\nchỉ huy dồn).
\r\n\r\n
3.\r\nTBCT ga dùng tín hiệu an toàn để trả lời cho trưởng tàu hoặc gác ghi khi nhận\r\nđược tín hiệu an toàn của họ.
\r\n\r\n
Khi\r\ngiữ TBCT ga và gác ghi có liên lạc điện thoại hoặc thiết bị khống chế thì dùng\r\nnhững máy móc, thiết bị này để trao đổi và xác nhân tình hình tàu ra vào ga,\r\nkhai thông đường mà không cần trao đổi tín hiệu an toàn giữa gác ghi và TBCT\r\nga.
\r\n\r\n
4.\r\nNhân viên gác cầu, gác hầm, gác chắc, tuần đường, gác ghi đường nhánh biểu thị\r\ntín hiệu an toàn khi tàu đi vào phạm vi công tác của mình. Nhân viên phòng vệ\r\nđịa điểm xung yếu biểu thị tín hiệu an toàn khi tàu đi khỏi địa điểm xung yếu.
\r\n\r\n
Điều 82:\r\nTín hiệu tay báo khai thông đường gồm có;
\r\n\r\n
1.\r\nĐường số 1:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm) đưa ngang vai (hình 133a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay đựa ngang trước ngực (hình 133b).
\r\n\r\n
2.\r\nĐường số 2:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm) tay phải giơ thẳng lên cao, tay trái\r\nbuông xuôi (hình 134a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay đưa lên xuống (hình 134b).
\r\n\r\n
3.\r\nĐường số 3:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm) giơ thẳng lên cao quá đầu (hình 135a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu trắng của đèn đưa qua lại thành hình vòng cung trước mặt\r\n(hình 135b).
\r\n\r\n
4.\r\nĐường số 4:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm) lập thành đường chéo 450 so\r\nvới mặt đất (hình 136a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay đưa thành đường choé 450 sơ\r\nvới mặt đất (hình 136b).
\r\n\r\n
5.\r\nĐường số 5:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm) tay trái giơ thẳng lên quá đầu, tay\r\nphải đưa qua lại ngang đùi (hình 137a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay tạo thành hình chữ V trước ngực (hình\r\n137b).
\r\n\r\n
6.\r\nĐường số 6:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm) để xuôi chếch 450 so với thân người\r\n(hình 138a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay tạo thành hình vòng cung quá đầu (hình\r\n138b).
\r\n\r\n
7.\r\nĐường số 7:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm) tay phải giơ thẳng lên cao, tay trái\r\nđưa ngang vai (hình 139a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay đưa thành hình chữa “L” (hình 139b).
\r\n\r\n
8.\r\nĐường số 8:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm) tay phải đưa ngang vai, tay trái buông\r\nxuôi (hình 140a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay quay thành hình vòng tròn rồi đưa lên hạ\r\nxuống (hình 140b).
\r\n\r\n
9.\r\nĐường số 9:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm) tay phải đưa ngang vai, tay trái đưa\r\nchéo qua ngực tạo thành góc 450 so với tay phải (hình 141a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay quay thành hình vòng tròn rồi đưa ngang\r\n(hình 141b).
\r\n\r\n
10.\r\nĐường số 10:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm) giơ cao quá đầu bắt chéo thành hình\r\nchữ X (hình 142a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay đưa ngang rồi đưa dọc tạo thành hình chữ\r\nthập (hình 142b).
\r\n\r\n
11.\r\nĐường số 11 đến số 19:
\r\n\r\n
Biểu\r\nthị tín hiệu đường số 10 rồi báo tiếp số đơn vị theo quy định tương ứng trên\r\nđây.
\r\n\r\n
Khi\r\ncần khai thông đường, TBCT ga hoặc trưởng dồn dùng các tín hiệu tương ứng quy\r\nđịnh trên báo cho gác ghi; gác ghi nhắc lại tín hiệu của TBCT ga (hoặc trưởng\r\ndồn) trước khi chấp hành tín hiệu khai thông đường. Sau khi đã khai thông đường\r\nđúng chiều, kiểm tra độ ép sát lưỡi ghi, gác ghi biểu thị tín hiệu an toàn\r\n(điều 81 Quy trình này, hình 132 a và hình 132b) cho TBCT ga (hoặc trưởng đồn).\r\nTBCT ga (hoặc trưởng dồn) cũng dùng tín hiệu an toàn để trả lời cho gác ghi.
\r\n\r\n
Điều 83:\r\nTín hiệu tay ra lệnh “mở tín hiệu”, “đóng tín hiệu” gồm\r\ncó:
\r\n\r\n
1.\r\nMở tín hiệu cánh vào ga báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: tay phải cầm cờ cuộn (hoặc túm) đưa ngang vai, xong hạ xuống 450\r\n(hình 143a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu trắng của đèn cầm tay đưa ngang từ vai ra, xong hạ xuống\r\n450 (hình 143b).
\r\n\r\n
2.\r\nMở tín hiệu cánh ra ga báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: tay phải cầm cờ cuộn (hoặc túm) để ngang vai, xong nhấc lên 450\r\n(hình 144a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay đưa ngang từ vai ra, xong nhấc lên 450\r\n(hình 144b).
\r\n\r\n
3.\r\nĐóng tín hiệu cảnh báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cở đỏ mở quay vòng tròn (hình 145a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu đỏ quay vòng tròn (hình 145b).
\r\n\r\n
Tín\r\nhiệu đóng tín hiệu cánh chỉ sử dụng khi TBCT ga thay đổi trình tự đón, gửi tàu\r\nsau khi đã mở tín hiệu cánh.
\r\n\r\n
Các\r\ntín hiệu quy định ở khoảng 1, 2 và 3 Điều này chỉ sử dụng khi giữa TBCT ga và\r\ngác ghi không có liên lạc điện thoại hoặc điện thoại bị hỏng.
\r\n\r\n
Điều 84:\r\nCác tín hiệu tay bổ trợ gồm có:
\r\n\r\n
1.\r\nTín hiệu hủy bỏ tín hiệu báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: hai tay cầm cờ mở vắt chéo thành hình chữ X trước đùi rồi vung ra hai\r\nbên (hình 146a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu vàng của đèn tay quy vòng tròn, xong đưa qua lại ngang đùi\r\n(hình 146b).
\r\n\r\n
2.\r\nTín hiệu yêu cầu báo lại tín hiệu báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: tay phải cầm cờ cuộn (hoặc túm) giơ lên xuống nhiều lần (hình 147a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu vàng của đèn tay giơ lên xuống nhiều lần (hình 147b).
\r\n\r\n
3.\r\nTín hiệu yêu cầu chú ý tín hiệu báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm) đưa ngang vai và đưa lên xuống nhiều\r\nlần (hình 148a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu đỏ của đèn tay lắc ngang đùi (hình 148b).
\r\n\r\n
Khi\r\nbiểu thị tín hiệu yêu cầu chú ý tín hiệu có phải kèm tín hiệu còi theo quy định\r\nở khoản 2 Điều 92 Quy trình này.
\r\n\r\n
Điều 85:\r\nTín hiệu tay thử hãm tự động gồm có:
\r\n\r\n
1.\r\nSiết hãm báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: tay cầm búa (hoặc cờ đỏ túm hoặc tay không) giơ thẳng quá đầu rồi đưa\r\nlên xuống nhiều lần (hình 149a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu trắng của đèn giơ cao quá đầu rồi đưa lên xuống nhiều lần\r\n(hình 149b).
\r\n\r\n
Sau\r\nkhi nhận được tín hiệu này, lái tàu trả lời bằng một tiếng còi ngằn và tiến\r\nhành siết hãm.
\r\n\r\n
2.\r\nNhã hảm báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: tay cầm búa (hoặc cờ đỏ túm hoặc tay không) giơ cao quá đầu và lắc\r\nqua lại (hình 150a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay giơ cao quá đầu và đưa qua lại (hình\r\n150b)
\r\n\r\n
Sau\r\nkhi nhân được tín hiệu này, lái tàu trả lời bằng hai tiếng còi ngắn và tiến\r\nhành nhả hãm.
\r\n\r\n
3.\r\nTín hiệu thủ hãm xong báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: tay cầm búa (hoặc cờ đỏ túm hoặc tay không) đưa chéo tạo thành với\r\nmặt đất 450 (hình 151a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn trắng của đèn tay đưa chéo, tạo thành với mặt đất góc 450\r\n(hình 151b)
\r\n\r\n
-\r\nSau khi nhận được tín hiệu này, lài tàu trả lời bằng hai tiếng còi dài.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Điều 86:\r\nKhi tàu chạy do đầu máy kéo có những tín hiệu sau đây:
\r\n\r\n
1.\r\nMặt trước đầu máy có tín hiệu:
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: một đèn pha ở giữa, trên cao, mặt trước đầu máy và một đèn pha bên\r\ntrái xà đầu (theo hướng tàu chạy) chiếu ánh sáng trắng về phía trước (hình\r\n152b);
\r\n\r\n
Nếu\r\nđầu máy kéo chạy lùi thì phải có một đèn pha trên cao mặt trước toa than nước ở\r\nvị trí tương ứng như mặt trước đầu máy (nếu là đầu máy hơi nước);
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: không có tín hiệu (hình 152a).
\r\n\r\n
2.\r\nMặt sau toa xe cuối tàu có tín hiệu:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: trên mặt sau toa xe cuối tàu có một biển tròn màu đỏ (quay mặt đỏ về\r\nphía sau tàu) để ở góc trái xà đầu theo hướng tàu chạy và hai bên sườn toa xe\r\ncó hai đèn tai không thắp sáng (hình 153a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: trên mặt sau toa xe cuối tàu có ba ánh đèn màu đỏ ở các vị trí tương\r\nứng với hai đèn tai và biển tròn màu đỏ (ban ngày) chiếu sáng về phía sau (hình\r\n153b). Hai đèn tai chiếu ánh sáng màu trắng về phía đầu máy.
\r\n\r\n
Khi\r\nhai bên sườn toa xe cuối tàu không có móc treo đèn tai thì có thể chuyển hai\r\nđèn tai đến cắm hai bên sườn toa xe có móc treo ở gần toa xe cuối tàu nhất.
\r\n\r\n
Các\r\ntàu chạy đường ngắn có thể không treo đèn tai nhưng phải có đủ tín hiệu theo\r\nquy định.
\r\n\r\n
Điều 87:\r\nKhi tàu chạy do đầu máy đẩy (tàu chạy lùi) có những tín\r\nhiệu sau đây:
\r\n\r\n
1.\r\nMặt trước toa xe đầu tiên có tín hiệu :
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: một biển tròn màu đỏ ở bên phải xà đầu (theo hướng tàu chạy lùi), 2\r\nđèn tai không thắp sáng (hình 154a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ba ánh đèn màu đỏ ở các vị trí tương ứng với hai đèn tai và biển tròn màu\r\nđỏ (ban ngày) chiếu ánh sáng màu đỏ về phía trước (theo hướng tàu chạy lùi)\r\n(hình 154b). Hai bên tai chiếu ánh sáng màu trắng về phía sau.
\r\n\r\n
2.\r\nMặt sau đầu máy đẩy có tín hiệu:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cờ đỏ mở hoặc biển tròn màu đỏ cắm bên trái mặt sau đầu máy (theo hướng\r\ntàu chạy) (hình 155a);
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn màu đỏ đặt ở phía trên hoặc ngang xà đầu bên trái chiếu sáng màu\r\nđỏ về phía sau (hình 155b).
\r\n\r\n
Điều 88:\r\nKhi tàu chạy có đầu máy phụ đẩy có những tín hiệu sau\r\nđây:
\r\n\r\n
1.\r\nMặt sau toa xe cuối tàu có các tín hiệu như quy định ở khoản 2 Điều 86 Quy\r\ntrình này như hình 153a và hình 153b;
\r\n\r\n
2.\r\nMặt sau đầu máy phụ đẩy có các tín hiệu như quy định ở khoản 2 Điều 87 Quy\r\ntrình này như hình 155a và hình 155b.
\r\n\r\n
Điều 89:\r\nCác phương tiện chạy đơn trên đường sắt (chạy một mình\r\nkhông kéo toa xe) phải có các tín hiệu sau đây:
\r\n\r\n
1.\r\nMặt trước của phương tiện có các tín hiệu như quy định ở khoản 1 Điều 86 Quy\r\ntrình này như hình 152a, 152b.
\r\n\r\n
2.\r\nMặt sau của phương tiện có các tín hiệu quy định ở khoản 2 Điều 87 Quy trình\r\nnày như hình 155a và 155b.
\r\n\r\n
Nếu\r\nphía sau của phương tiện có kéo một số toa xe trong điều kiện cho phép, thì\r\nchuyển tín hiệu quy định cho mặt sau của phương tiện chạy đơn đến đặt vào mặt\r\nsau toa xe cuối cùng như hình 155a, 155b.
\r\n\r\n
Điều 90:\r\nTín hiệu đuôi tàu của tàu chạy trước mà sau nó có tàu\r\nchạy cùng chiều báo hiệu như sau:
\r\n\r\n
Trên\r\nmặt sau toa xe cuối cùng của tàu chạy trước (sau nó có tàu chạy cùng chiều)\r\nngoài những tín hiệu quy định ở khoản 2 Điều 86 Quy trình này như hình 153a còn\r\nphải treo thêm cờ vàng ở vị trí đèn tai bên trái theo hướng tàu chạy (hình\r\n156).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Khi\r\ngoòng làm việc trên đường sắt (chạy hoặc đứng trên đường sặt) phải có tín hiệu\r\nsau đây:
\r\n\r\n
-\r\nBan ngày: cờ đỏ mở hoặc biển chữa nhật hai mặt màu đỏ cắm trên goòng;
\r\n\r\n
-\r\nBan đêm: ánh đèn hai mặt màu đỏ cắm trên goòng.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Điều 92:\r\nTín hiệu tai nghe được phát ra bằng âm thanh còi của các\r\nloại phương tiện chạy trên đường sắt, âm thanh của pháo và các loại còi do\r\nngười thổi.
\r\n\r\n
Phương\r\nthức báo hiệu của tín hiệu tai nghe như sau:
\r\n\r\n
1.\r\nTín hiệu bằng âm thanh còi của các loại phương tiện chạy trên đường sắt:
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n Số thứ tự \r\n | \r\n Tên tín hiệu \r\n | \r\n Phương thức báo hiệu \r\n | \r\n Trường hợp sử dụng \r\n |
\r\n (1) \r\n | \r\n (2) \r\n | \r\n (3) \r\n | \r\n (4) \r\n |
\r\n 1 \r\n | \r\n Xuất phát chú ý \r\n | \r\n Một tiếng dài \r\n (-) \r\n | \r\n a)\r\n Khi tàu xuất phát; \r\n b)\r\n Khi tàu có đầu máy ghép, máy chính phát một tiếng còi dài, máy phụ nhắc lại\r\n tín hiệu này, máy chính phát một tiếng còi ngắn rồi mở máy xuất phát; \r\n c)\r\n Khi tàu chạy qua những địa điểm cần lưu ý người qua lại (tín hiệu màu vàng,\r\n đến gần ga, trạm, dẫn đường, biển kéo còi...). \r\n |
\r\n 2 \r\n | \r\n Thông báo \r\n | \r\n Ba tiếng dài \r\n (- - -) \r\n | \r\n a)\r\n Thông báo cho trưởng tàu biết tàu bị ngừng trong khu gian không tiếp tục chạy\r\n được; \r\n b)\r\n Gọi nhân viên phòng vệ trở về; \r\n c)\r\n Thông báo đầu máy ra vào kho. \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n Đẩy \r\n | \r\n Hai tiếng ngắn, một tiếng dài \r\n (. . -) \r\n | \r\n a)\r\n Khi tàu có đầu máy phụ (đẩy), đầu máy chính biểu thị tín hiệu này, đầu máy\r\n phụ nhắc lại, đầu máy chính phát một tiếng còi ngắn và mở máy; \r\n b)\r\n Đầu máy phụ gặp biển đẩy. \r\n |
\r\n 4 \r\n | \r\n Thôi đẩy \r\n | \r\n Một tiếng dài, hai tiếng ngắn \r\n (- . .) \r\n | \r\n a)\r\n Đầu máy chính biểu thị tín hiệu cho đầu máy phụ thôi đẩy, đầu máy phụ nhắc\r\n lại và thôi đẩy; \r\n b)\r\n Đầu máy phụ gặp biển thôi đẩy. \r\n |
\r\n 5 \r\n | \r\n Chạy lùi \r\n | \r\n Hai tiếng dài \r\n (- -) \r\n | \r\n a)\r\n Khi tàu chạy lùi \r\n b)\r\n Bắt đầu mở máy chạy lùi \r\n |
\r\n 6 \r\n | \r\n Đứt tàu \r\n | \r\n Một tiếng dài, một tiếng ngắn và một tiếng dài \r\n (- . -) \r\n | \r\n Khi\r\n tàu chạy trong khu gian bị đứt, lái tàu biểu thị tín hiệu này. \r\n |
\r\n 7 \r\n | \r\n Cảnh giác \r\n | \r\n Một tiếng dài và một tiếng ngắn \r\n (- .) \r\n | \r\n a)\r\n Khi thời tiết xấu không bảo đảm nhìn rõ tín hiệu và mặt đường; \r\n b)\r\n Khi tàu chạy sắp đến đường cong hoặc sắp qua nhiều đường cong. \r\n |
\r\n 8 \r\n | \r\n Nguy cấp \r\n | \r\n Một tiếng dài, ba tiếng ngắn \r\n (- . . .) \r\n | \r\n a)\r\n Lái tàu phát hiện chướng ngại uy hiếp an toàn chạy tàu; \r\n b)\r\n Tàu gặp tai nạn yêu cầu cấp cứu. \r\n |
\r\n 9 \r\n | \r\n Chấp hành \r\n | \r\n Một tiếng ngắn (.) \r\n | \r\n Nhận\r\n chấp hành tín hiệu. \r\n |
\r\n 10 \r\n | \r\n Nhả hãm phóng toa xe \r\n | \r\n Hai tiếng ngắn \r\n (. .) \r\n | \r\n a)\r\n Lái tàu nhả hãm tự động theo yêu cầu tín hiệu tay; \r\n b)\r\n Lái tàu yêu cầu gác hãm nhả hãm tay; \r\n c)\r\n Lái tàu phóng toa xe theo tín hiệu tay. \r\n |
\r\n 11 \r\n | \r\n Siết hãm tay \r\n | \r\n Ba tiếng ngắn \r\n (. . .) \r\n | \r\n Lái\r\n tàu yêu cầu gác hãm siết hãm tay. \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
2. Tín hiệu bằng âm thanh của\r\ncòi do người thổi:
\r\n\r\n
\r\n Số thứ tự \r\n | \r\n Tên tín hiệu \r\n | \r\n Phương thức báo hiệu \r\n | \r\n Trường hợp sử dụng \r\n |
\r\n (1) \r\n | \r\n (2) \r\n | \r\n (3) \r\n | \r\n (4) \r\n |
\r\n 1 \r\n | \r\n Tàu đến gần \r\n | \r\n Tàu số lẻ: Một tiếng dài (-); Tàu số chẵn: Hai tiếng\r\n dài (- -) \r\n | \r\n Nhân\r\n viên đường sắt công tác dọc đường sắt (tuần đường, tuần hầm, gác cầu, gác\r\n ghi, người chỉ huy thi công, phụ trách goòng...) khi phát hiện có tàu đến gần\r\n cần báo cho mọi người biết. \r\n |
\r\n 2 \r\n | \r\n Gửi tàu chú ý tín hiệu cho tàu chạy \r\n | \r\n Tàu số lẻ: Một tiếng dài (-); Tàu số chẵn: Hai tiếng\r\n dài (- -) \r\n | \r\n TBCT\r\n ga thổi còi khi làm tín hiệu tay gửi tàu (khoản 1 Điều 75 Quy trình này, hình\r\n 121a và 121b), yêu cầu chú ý tín hiệu (khoản 3 Điều 84 Quy trình này, hình\r\n 148a và 148b. Trưởng tàu thổi còi khi làm tín hiệu cho tàu chạy (Điều 77 Quy\r\n trình này, hình 125a và 125b). \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n “Tiến” khi dồn \r\n | \r\n Một tiếng dài \r\n (-) \r\n | \r\n Trưởng\r\n dồn thổi còi khi làm tín hiệu tay cho đầu máy dồn tiến về phía trước (khoản 1\r\n Điều 79 Quy trình này, hình 127a và 127b). \r\n |
\r\n 4 \r\n | \r\n “Lùi” khi dồn \r\n | \r\n Hai tiêng dài \r\n (- -) \r\n | \r\n Trưởng\r\n dồn thổi còi khi làm tín hiệu tay cho đầu máy dồn chạy về phía sau (khoản 2\r\n Điều 79 Quy trình này, hình 128a và 128b). \r\n |
\r\n 5 \r\n | \r\n Nhích nhẹ giảm tốc độ dồn \r\n | \r\n Hai tiếng ngắn một nhịp \r\n (. .,. .) \r\n | \r\n Trưởng\r\n dồn thổi còi khi làm tín hiệu tay nhích nhẹ (khoản 4 Điều 79 Quy trình này,\r\n hình 129a và 129b) hoặc tín hiệu tay giảm tốc độ dồn (khoản 5 Điều 79 Quy\r\n trình này). \r\n |
\r\n 6 \r\n | \r\n Nguy cấp \r\n | \r\n Một tiếng dài ba tiếng ngắn \r\n (- . . .) \r\n | \r\n a)\r\n Nhân viên đường sắt công tác trên tàu hoặc dọc đường sắt phát hiện đường hỏng\r\n hoặc có chướng ngại vật uy hiếp an toàn chạy tàu; \r\n b)\r\n Tàu gặp tai nạn yêu cầu cấp cứu. \r\n |
\r\n 7 \r\n | \r\n Ngừng \r\n | \r\n Nhiều tiếng ngắn liên tiếp \r\n (....) \r\n | \r\n Trong\r\n mọi trường hợp cần bắt tàu dừng. Người bắt tàu dừng thổi còi đồng thời với\r\n tín hiệu tay ngừng (khoản 1 và 2 Điều 73 Quy trình này, hình 117a và 117b;\r\n 118a và 118b). \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Điều 93: Hạn độ âm thanh của tiếng còi:
\r\n\r\n
1.\r\nTiếng dài: 3 giây;
\r\n\r\n
2.\r\nTiếng ngắn: 1 giây
\r\n\r\n
Khi\r\nphát tín hiệu còi của các phương tiện chạy trên đường sắt, lái tàu phải thận\r\ntrọng, không sử dụng tiếng còi quá mức cần thiết ảnh hưởng không tốt đến môi\r\ntrường xung quanh.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
2.\r\nTrong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc các đơn vị báo cáo Thủ trưởng\r\nTCĐHGTVTĐS tổng hợp, báo cáo Bộ giao thông vận tải giải quyết.
\r\n\r\n
Điều 95:\r\nCục trưởng Cục\r\nđường sắt Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm\r\ntra việc thực hiện Quy trình này.
\r\n\r\n
\r\n
\r\n | \r\n BỘ TRƯỞNG \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
2.\r\nQUY CÁCH BIỂN HIỆU VÀ MÓC HIỆU
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
CÁC MỐC
\r\n\r\n
Dẫn đường: Điều 63 – hình 108
\r\n\r\n
Đẩy và Thôi đẩy: Điều 71 – hình 114a và 114b
\r\n\r\n
Đánh lò và xả nước: Điều 72 – hình 115 và 116
\r\n\r\n
Nền\r\ntrắng, viền đen
\r\n\r\n
Chữ\r\nmàu đen
\r\n\r\n
Mẫu\r\nchữ I
\r\n\r\n
Kích\r\nthước giống nhau.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
BIỂN CHỈ DẪN DỌC Đ.S.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
CỜ
\r\n\r\n
Có 2\r\nloại: Đỏ và Vàng
\r\n\r\n
Cán\r\nbằng tre hoặc gỗ
\r\n\r\n
Kích\r\nthước:
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
BỘ BIỂU THỊ TÍN HIỆU KHÔNG CÓ HIỆU LỰC
\r\n\r\n
Gỗ; Sơn trắng; dày 20; 2 thanh bằng nhau
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
MẪU CHỮ DÙNG TRONG CÁC TÍN HIỆU, BIỂN HIỆU VÀ MỐC HIỆU
\r\n\r\n
\r\n Mẫu I \r\n | \r\n Chiều cao của chữ \r\n Chiều rộng của chữ \r\n Chiều rộng của nét chữ \r\n | \r\n 120mm \r\n 50mm \r\n 15mm \r\n |
\r\n\r\n
\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n Mẫu Ia \r\n Mẫu Ib \r\n | \r\n Viết\r\n bằng 1/3 kích thước mẫu I \r\n Viết\r\n bằng 2 lần kích thước mẫu I \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n Mẫu II \r\n | \r\n Chiều cao của chữ \r\n Chiều rộng của chữ \r\n Chiều rộng của nét chữ \r\n | \r\n 150mm \r\n 70mm \r\n 20mm \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n Mẫu III \r\n | \r\n Chiều cao của chữ \r\n Chiều rộng của chữ \r\n Chiều rộng của nét chữ \r\n | \r\n 200mm \r\n 100mm \r\n 30mm \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
MẪU CHỮ SỐ
\r\n\r\n
1. Mẫu\r\nchuẩn:
\r\n\r\n
Chiều\r\ncao của chữ số 120mm
\r\n\r\n
Chiều\r\nrộng của chữ số 60mm
\r\n\r\n
Chiều\r\nrộng của nét chữ 16mm
\r\n\r\n
2.\r\nKhi cần dùng các chữ số bé hơn mẫu chuẩn sử dụng các tỷ lệ sau đây:
\r\n\r\n
a.\r\nBằng ¼ kích thước mẫu chuẩn (30x15x4)
\r\n\r\n
b.\r\nBằng ½ kích thước mẫu chuẩn (60x30x8)
\r\n\r\n
c.\r\nBằng ¾ kích thước mẫu chuẩn (90x45x12)
\r\n\r\n
3.\r\nKhi cần dùng các chữ số lớn hơn mẫu chuẩn sử dụng các tỷ lệ sau đây:
\r\n\r\n
a.\r\nBằng 1,25 kích thước mẫu chuẩn (150x75x20)
\r\n\r\n
b.\r\nBằng 1,50 kích thước mẫu chuẩn (180x90x24)
\r\n\r\n
c.\r\nBằng 1,75 kích thước mẫu chuẩn (210 x105x28)
\r\n\r\n
d.\r\nBằng 2,00 kích thước mẫu chuẩn (240x120x32)
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
NỘI\r\nDUNG
\r\n\r\n
Chương\r\n1: Những quy định chung
\r\n\r\n
Chương\r\n2: Tín hiệu cố định
\r\n\r\n
Mục\r\n1: Tín hiệu đèn màu
\r\n\r\n
Mục\r\n2: Tín hiệu cánh
\r\n\r\n
Chương\r\n3: Tín hiệu di động, pháo hiệu, biện pháp phòng vệ
\r\n\r\n
Mục\r\n1: Tín hiệu di động
\r\n\r\n
Mục\r\n2: Pháo hiệu và đuốc
\r\n\r\n
Mục\r\n3: Biện pháp phòng vệ địa điểm thi công và địa điểm có chướng ngại
\r\n\r\n
Mục\r\n4: Biện pháp xử lý khi tín hiệu bị hỏng
\r\n\r\n
Chương\r\n4: Biển hiệu, đèn hiệu và mốc hiệu
\r\n\r\n
Chương\r\n5: Tín hiệu tay
\r\n\r\n
Chương\r\n6: Tín hiệu tàu
\r\n\r\n
Chương\r\n7: Tín hiệu tai nghe
\r\n\r\n
Chương\r\n8: Tổ chức thực hiện
\r\n\r\n
Phụ\r\nlục
\r\n\r\n
1.\r\nCác hình vẽ
\r\n\r\n
2.\r\nQuy cách biển hiệu và mốc hiệu
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n"
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 22TCN341:2005 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Cơ quan | Bộ Giao thông vận tải |
Ngày ban hành | 30/12/2005 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.