Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 02/2006/QĐ-UBND bản Quy định tạm thời về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    604546





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu02/2006/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanTỉnh Đồng Nai
      Ngày ban hành17/01/2006
      Người kýVõ Văn Một
      Ngày hiệu lực 27/01/2006
      Tình trạng Hết hiệu lực


      ỦY
      BAN NHÂN DÂN
      TỈNH ĐỒNG NAI
      -------

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ----------------

      Số:
      02/2006/QĐ-UBND

      Biên
      Hòa, ngày 17 tháng 01 năm 2006

       

      QUYẾT ĐỊNH

      BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG
      CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.

      ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

      Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
      nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
      Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung năm 2003;
      Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/03/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ
      luật cán bộ, công chức;
      Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ quy định về cán
      bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
      Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 67/TT-SNV ngày 12/01/2006.

      QUYẾT ĐỊNH

      Điều 1.
      Ban hành làm theo Quyết định này Bản Quy định tạm thời về xử lý kỷ luật cán bộ,
      công chức xã, phường, thị trấn.

      Điều 2.
      Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

      Điều 3.
      Các ông (Bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và Chủ tịch UBND
      các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
      nhiệm thi hành quyết định này.

       

       

      ỦY
      BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
      CHỦ TỊCH

      Võ Văn Một

       

      QUY ĐỊNH TẠM THỜI

      VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
      (Ban hành kèm theo quyết định số 02/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm
      2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai).

      Chương I

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

      1. Văn bản này
      quy định việc xử lý luật đối với cán bộ chuyên trách, công chức, và cán bộ không
      chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai vi phạm các quy định của pháp
      luật.

      - Đối với cán
      bộ chuyên trách cấp xã giữ các chức vụ Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND vi phạm các
      quy định của pháp luật thì áp dụng theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân
      dân và Ủy ban nhân dân.

      2. Đối tượng điều
      chỉnh tại quy định này là:

      a. Cán bộ chuyên
      trách trong UBND cấp xã giữ chức vụ Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND (gọi chung là
      cán bộ xã).

      b. Công chức xã,
      phường, thị trấn gồm: Chỉ huy trưởng quân sự, Phó chỉ huy trưởng quân sự; Trưởng
      công an; Văn phòng - Thống kê; Tư pháp - Hộ tịch; Tài chính; Kế toán; Địa chính
      – Xây dựng; Văn hóa - Xã hội (sau đây gọi chung là công chức xã).

      c Cán bộ không
      chuyên trách cấp xã được qui định tại khoản 4.1 Điều 4 Bản qui định ban hành
      kèm theo Quyết định số 6890/2004/QĐ.UBT ngày 30/12/2004 của UBND tỉnh Đồng Nai
      về việc ban hành bản quy định thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003
      của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và Nghị định số
      121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về Chế độ, chính sách đối với cán
      bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

      d. Trường hợp
      các chức danh nói trên đang chờ làm thủ tục hưu trí hoặc sau khi điều đông công
      tác về cơ Quan đơn vị khác mới phát hiện vi phạm kỷ luật cũng xử lý kỷ luật theo
      quy định này (trừ trường hợp chuyển công tác sang công chức quy định tại điểm
      b, của, d khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003 được xử lý
      theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/03/2005 của Chính phủ về
      việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức).

      Điều 2. Các trường hợp bị lử lý kỷ luật.

      1. Vi phạm việc
      thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều 8 và Điều 11
      Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày l0/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức
      xã, phường, thị trấn.

      2. Vi phạm pháp
      luật bị Tòa án tuyên là có tội hoặc bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn
      bản về hành vi vi phạm pháp luật.

      Điều 3. Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật đối với cán
      bộ, công chức cấp xã

      1. Đang trong
      thời gian nghỉ phép, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền
      cho phép.

      2. Đang điều trị
      tại bệnh viện.

      3. Đang bị tạm
      giam, tạm giữ chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết
      luận đối với hành vi vi phạm pháp luật.

      4. Cán bộ, công
      chức nữ nghỉ thai sản.

      Điều 4. Những trường hợp không áp dụng cán hình thức kỷ luật
      quy định tại bản quy định này

      1. Vi phạm
      pháp luật trong trường hợp mất năng lực hành vi dân sự theo kết luận của cơ
      quan y tế có thẩm quyền.

      2. Phải thi hành
      quyết định của cấp trên theo quy định tại Điều 8 của Pháp lệnh Cán bộ, công
      chức năm 2003.

      3. Vi phạm kỷ
      luật trong tình thế bất khả kháng trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và được cấp
      có thẩm quyền xác nhận.

      Điều 5. Các nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
      cấp xã.

      1. Khách quan,
      công bằng, nghiêm minh, đúng thời hiệu quy định.

      2. Khi xử lý kỷ
      luật cán bộ, công chức phải thành lập Hội đồng kỷ luật, trừ trường hợp cán bộ,
      công chức phạm tội bị Tòa án phạt tù mà không được hường án treo.

      3. Quyết định
      xử lý kỷ luật phải do người có thẩm quyền ký theo đúng quy định tại Điều 15 của
      Quyết định này.

      4. Mỗi hành vi
      vi phạm chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu cán bộ, công chức có nhiều hành
      vi vi phạm thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi và chịu hình thể kỷ luật cao
      hơn một mức.

      5. Cấm mọi hành
      vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, công chức trong quá trình
      xem xét xử lý kỷ luật; cấm áp dụng biện pháp phạt tiền thay cho hình thức kỷ
      luật.

      6, Không áp dụng
      hình thức kỷ luật, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức nữ khi đang có thai
      và cán bộ, công chức đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

      Điều 6. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

      Cán bộ, công chức
      cấp xã khi bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại về quyết định kỷ luật đối với
      mình theo quy định tại điều 20 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP của Chính phủ và quy
      định của Pháp luật vế khiếu nại, tố cáo.

      Chương II .

      XỬ LÝ KỶ LUẬT

      Mục 1: HÌNH THỨC VÀ THỜI HIỆU XỬ LÝ KÝ LUẬT

      Điều 7. Hình thức kỷ luật

      1. Cán bộ chuyên
      trách cấp xã giữ các chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã vi phạm các
      quy định của pháp luật thì phải chịu một trong các hình thức kỹ luật sau:

      a. Khiển
      trách;

      b. Cảnh cáo;

      c. Hạ bậc
      lương;

      d. Cách chức;

      e. Buộc thôi việc.

      2. Công chức cấp
      xã (nêu tại mục b, khoản 2, Điều 1 bản qui định này) vi phạm các quy định của
      pháp luật thì phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:

      a. Khiển
      trách;

      b. Cảnh cáo;

      c. Hạ bậc
      lương;

      d. Hạ ngạch;

      e. Cách chức;

      g. Buộc thôi việc;

      3. Cán bộ không
      chuyên trách cấp xã (nêu tại mục c, khoản 2, điều 1 bản quy định này) vi phạm
      các quy định của pháp luật thì phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:

      a. Khiển
      trách;

      b. Cảnh cáo;

      c. Buộc thôi việc.

      4. Hội đồng kỷ
      luật cấp xã căn cứ vào các hình thức kỷ luật để xem xét và đề nghị hình thức kỷ
      luật cho cán bộ chuyên trách, cán bộ không chuyên trách và công chức cấp xã phù
      hợp.

      Điều 8. Thời hiệu xử lý kỷ luật

      1. Thời hiệu xử
      lý kỷ luật là khoảng thời gian quy định phải tiến hành xem xét xử lý kỷ luật cán
      bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã được tính từ thời điểm cấp có
      thẩm quyến xem xét, xử lý kỷ luật xác định người có hành vi vi phạm kỷ luật cho
      đến thời điểm Hội đống kỷ luật họp.

      2. Thời hiệu xử
      lý kỷ luật cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã quy định là 3
      tháng.

      3. Trường hợp
      vụ việc cố những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác
      minh làm rõ thêm thì thời hiệu xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không được
      quá 6 tháng. Quá thời hiệu xử lý kỷ luật thì chấm dứt việc xem xét kỷ luật cán
      bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã.

      4. Trường hợp
      cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã liên quan đến vụ việc đang
      bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử thì thời hiệu xem
      xét xử lý kỷ luật tính từ ngày bản án của Tòa án hoặc kết luận của cơ quan có
      thấm quyền có hiệu lực pháp luật.

      5. Người được
      giao thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách
      cấp xã phải chịu trách nhiệm về việc chưa xử lý kỷ luật người vi phạm trong
      thời hiệu quy định.

      Điều 9: Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức và cán
      bộ khỏng chuyên trách cấp xã vi phạm kỷ luật.

      1, Trong thời
      gian đang bị xem xét kỷ luật cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp
      xã có thể bị UBND cấp có thẩm quyền quản lý ra quyết định tạm đình chỉ công tác
      nếu xét thấy tiếp tục là làm việc có thể gây khó khăn cho việc xác minh hoặc tiếp
      tục có hành vi vi phạm,

      2. Thời hạn tạm
      đình chỉ công tác không quá 15 ngày. Trường hợp đặc biệt do có nhiều tình tiết
      phức tạp cần được làm rõ thì có thể kéo dài nhưng không được quá 3 tháng.

      3. Hết thời hạn
      tạm đình công tác, nếu cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã
      chưa bị xử lý kỷ luật thì UBND cấp có thẩm quyền phải bố thí về vị trí công tác
      cũ hoặc giao công việc khác phù hợp.

      4. Trong thời
      gian bị tạm đình thì công tác; cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp
      xã được hưởng 50% tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có); Sau khi cấp có thẩm
      quyền xem xét, nếu không bị xử lý kỷ luật thì được truy lĩnh phần tiền lương và
      phụ cấp (nếu có) còn lại. Thời gian tạm đình chỉ công tác được tính vào thời
      gian để nâng bậc lương.

      - Trường hợp cán
      bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã bị xử lý kỷ luật thì thời gian
      tạm đình chỉ không được truy lĩnh phần tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có)
      còn lại. Thời gian tạm đình chỉ công tác tính đến khi có quyết định kỷ luật
      không được tính là thời gian để nâng bậc lương.

      Mục 2: HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT

      Điều 10. Hội đồng kỷ luật

      1. Hội đồng kỷ
      luật cấp xã do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn thành lập, thực hiện nhiệm vụ
      xem xét, đề nghị cho Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc áp dụng hình thức kỷ luật
      phù hợp với mức độ vi phạm của công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã.
      Hội đồng kỷ luật hoạt động và tự giải tán sau khi hoàn hành nhiệm vụ.

      Hội đồng kỷ luật
      gồm 3 thành viên, cụ thể như sau:

      - Chủ tịch Hội
      đồng là Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch) UBND xã, phường, thị trấn.

      - Một ủy viên
      Hội đồng là đại diện công chức cấp xã (do tập thể công chức tại UBND xã đó cử
      ra).

      - Một ủy viên
      Hội đồng là Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch) công đoàn cơ sở, hoặc đại diện UBMTTQ xã
      (nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở).

      2. Ngoài thành
      phần nêu trên, Chủ tịch Hội đồng kỷ luật có thể mời đại diện Hội Liên hiệp phụ
      nữ (nếu người phạm lỗi là nữ), đại diện tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản HCM
      (nếu người phạm lỗi là thanh niên) và các thành phần khác. Đại diện mời dự được
      phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết.

      3. Khi thành lập
      Hội đồng kỷ luật không được cử người có quan hệ gia đình như cha, mẹ, vợ, chồng
      con, anh, chị, em ruột với người vi phạm kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng
      kỷ luật.

      4. Trong trường
      hợp Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND cấp xã vi phạm kỷ luật thì sau khi Chủ tịch
      UBND cấp huyện nhận được văn bản của Hội đồng kỷ luật cấp xã xem xét, đề nghị
      hình thức kỷ luật 05 (năm) ngày thì Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập Tổ tư vấn
      tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định hình thức kỷ luật (thành phần Tổ tư
      vấn do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định).

      Điều 11. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật

      1. Khách quan,
      công khai, dân chủ, nghiêm minh và theo các quy định của Pháp luật.

      2. Hội đồng kỷ
      luật chỉ họp khi có đầy đủ các thành viên Hội đồng.

      3. Kiến nghị áp
      dụng hình thức kỷ luật được thực hiện thông qua biểu quyết bằng phiếu kín và theo
      nguyên tắc đa số.

      4. Hội đồng kỷ
      luật họp phải có biên bản và được Hội đồng thông qua trước khi Chủ tịch Hội đồng
      ký.

      Điều 12. Thư ký Hội đồng kỷ luật

      1. Thư ký Hội
      đồng kỷ luật do Chủ tịch Hội đồng chỉ định.

      2. Thư ký Hội
      đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật
      và chịu trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật.

      Mục 3: QUY TRÌNH XEM XÉT XỬ LÝ KỶ LUẬT

      Điều 13. Công tác chuẩn bị họp Hội đồng kỷ luật

      1. Cán bộ, công
      chức vi phạm kỷ luật phải làm bản kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật.

      2. Chủ tịch hoặc
      Phó chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức cuộc họp để người
      vi phạm kỷ luật kiểm điểm trước tập thể cơ quan UBND xã. Biên bản cuộc họp kiểm
      điểm có kiến nghị hình thức kỷ luật của đơn vị.

      3. Hồ sơ trình
      Hội đồng kỷ luật gồm: bản kiểm điểm của người vi phạm kỷ luật; biên bản họp
      kiểm điểm người vi phạm kỷ luật của UBND xã; trích yếu lý lịch của người vi phạm
      kỷ luật, các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử lý kỷ luật

      4. Cán bộ, công
      chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã vi phạm kỷ luật được Hội đồng kỷ luật
      gửi giấy báo triệu tập trước khi Hội đồng kỷ luật họp 05 ngày.

      Trường hợp người
      vi phạm vắng mặt ở cuộc họp thì phải có lý do chính đáng. Nếu đã gửi giấy triệu
      tập lần 2 mà đương sự vẫn vắng mặt hoặc người vi phạm kỷ luật không chịu viết
      bản kiểm điểm theo yêu cầu của UBND cấp xã thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét
      và kiến nghị hình thức kỷ luật.

      Điều 14. Trình tự Hội đồng kỷ luật

      1. Chủ tịch Hội
      đồng tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự, chỉ định thư ký Hội đồng
      kỷ luật.

      2. Thư ký Hội
      đồng trình bày trích yếu lý lịch, hồ sơ và các tài liệu có liên quan đến việc vi
      phạm của cán bộ công chức.

      3: Người vi phạm
      kỷ luật đọc bản tự kiểm điểm. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì Thư ký Hội
      đồng đọc giúp bản kiểm điểm.

      4. Thư ký Hội
      đồng đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm người vi phạm của tập thể UBND cấp xã.

      5. Các thành viên
      Hội đồng và các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến.

      6. Người vi phạm
      kỷ luật phát biểu ý kiến về hình thức kỷ luật trước khi Hội đồng kỷ luật bỏ
      phiếu kín.

      7. Hội đồng kỷ
      luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật.

      8. Kiến nghị hình
      thức kỷ luật của Hội đồng được thông báo tại cuộc họp.

      Điều 15. Thời hạn, trách nhiệm và thẩm quyền ra quyết định kỷ
      luật

      1. Trong thời
      hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có văn
      bản (kèm theo biên bản, các hồ sơ, tài liệu có liên quan) gửi Chủ tịch UBND cấp
      có thẩm quyền.

      2. Trong thời
      hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng kỷ luật (cùng hồ
      sơ, tài liệu), Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền phải ra quyết định kỷ luật bằng
      văn bản.

      3. Trường hợp
      kiến nghị của Hội đồng kỷ luật khác với ý kiến của Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền,
      thì Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền tự quyết định hình thức kỷ luật và chịu
      trách nhiệm về quyết định của mình.

      Điều 16. Quản lý hồ sơ kỷ luật

      1. Các hồ sơ,
      tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định thi hành kỷ luật phải được
      lưu giữ trong hồ sơ cá nhân cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp
      xã.

      2. Hình thức kỷ
      luật phải ghi vào lý lịch của cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp
      xã.

      Mục 4: ÁP DỤNG HÌNH THỨC KỶ LUẬT

      Điều 17. Hình thức khiển trách

      Áp dụng đối
      với hành vi vi phạm kỷ luật lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ.

      Điều 18. Hình thức cảnh cáo

      Áp dụng đối với
      hành vi vi phạm đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm ở mức độ nhẹ nhưng
      khuyết điểm có tính chất thường xuyên hoặc tuy mới vi phạm lần đầu nhưng có
      tính chất tương đối nghiêm trọng; vi phạm lần đầu nhưng liên quan tới tư cách,
      phẩm chất của cán bộ, công chức, làm ảnh hưởng tới uy tín của cơ quan; vi phạm
      nghĩa vụ cán bộ, công chức liên quan đến trách nhiệm rèn luyện, học tập, kỷ
      cương, tác phong của cán bộ, công chức; làm giả hồ sơ, lý lịch và sử dụng văn
      bằng, chứng chỉ không hợp pháp nhưng chưa gây hậu quả; vi phạm ở mức độ nhẹ quy
      định những việc cán bộ, công chức không được làm.

      Điều 19. Hình thức hạ bậc lương

      Áp dụng đối với
      hành vi vi phạm nghĩa vụ cán bộ, công chức đang trong thời gian bị kỷ luật cảnh
      cáo mà tái phạm; liên quan đến đạo đức công vụ và vi phạm kỷ luật của cơ quan,
      quy định; làm giả hồ sơ, lý lịch và sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp
      để được nâng bậc lương hoặc nâng ngạch; vi phạm kỷ luật và pháp luật nghiêm
      trọng trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ; vi phạm tương đối nghiêm trọng
      những điều cán bộ, công chức không được làm.

      Điều 20. Hình thức hạ ngạch

      Áp dụng đối với
      hành vi vi phạm kỷ luật và pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ mà
      xét thấy không đủ phẩm chất đạo đức và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch
      đang đảm nhiệm; vi phạm nghiêm trọng những điều cán bộ, công chức không được
      làm.

      Điều 21. Hình thức cách chức

      Áp dụng đối với
      hành vi vi phạm kỷ luật và pháp luật nghiêm trọng không thể để tiếp tục đảm nhiệm
      chức vụ được giao.

      Điều 22. Hình thức buộc thôi việc

      1. Áp dụng đối
      với hành vi phạm tội bị Toà án phạt tù giam.

      2. Hội đồng kỷ
      luật có thể kiến nghị người có thẩm quyền quyết định hình thức kỷ luật buộc thôi
      việc đối với các trường hợp sau:

      a) Cán bộ, công
      chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã đang trong thời gian thi hành một trong
      các hình thức kỷ luật hạ ngạch, cách chức mà tái phạm hoặc tiếp tục vi phạm kỷ
      luật;

      b) Cán bộ, công
      chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã tuy có hành vi vi phạm lần đầu nhưng
      tính chất và mức độ vi phạm rất nghiêm trọng, không còn xứng đáng đứng trong
      đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã;

      c) Cán bộ, công
      chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã sử dụng văn bản, chứng chỉ không hợp
      pháp để được tuyển dụng vào UBND cấp xã;

      d) Cán bộ, công
      chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã nghiện ma túy.

      đ) Cán bộ, công
      chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã tự ý bỏ việc, Ủy ban nhân dân cấp xã
      gửi giấy gọi lần 2 mà không trở lại nhiệm sở.

      Mục 5: CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT VÀ CÁC QUY ĐỊNH
      LIÊN QUAN ĐẾN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC BỊ KỶ LUẬT.

      Điều 23. Chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật

      1. Sau 12 tháng
      kể từ ngày có quyết định kỷ luật, nếu cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên
      trách cấp xã không tái phạm hoặc không có những vi phạm đến mức phải xử lý kỷ
      luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật.

      2. Cấp có thẩm
      quyền khi ban hành quyết định kỷ luật phải có điều khoản ghi rõ thời gian cán
      bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã bị thi hành kỷ luật, tính từ
      khi ban hành quyết định kỷ luật đến thời điểm đủ 12 tháng theo quy định.

      Điều 24. Các quy định liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ
      luật (trừ trường hợp bị buộc thôi việc)

      1. Cán bộ, công
      chức bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức thì bị kéo dài
      thời gian nâng bậc lương hoặc thêm một năm.

      2. Cán bộ, công
      chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức từ khiển trách đến cách chức thì
      không được nâng ngạch hoặc bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn trong thời hạn ít
      nhất một năm, kể từ khi có quyết định kỷ luật.

      3. Cán bộ, công
      chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã bị xử lý kỷ luật bằng một trong các
      hình thức khiển trách, cảnh cáo,hạ bậc lương, hạ ngạch thì tùy theo tính chất,
      mức độ vi phạm có thể được bố trí vị trí công tác cũ hoặc chuyển làm công tác
      khác.

      4, Cán bộ, công
      chức bị kỷ luật bằng hình thức cách chức được bố trí làm công tác khác.

      5. Cán hộ, công
      chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật thì không thực hiện việc điều động,
      biệt phái, bổ nhiệm, giải quyết nghỉ hưu hoặc giải quyết chế độ thôi việc.

      6. Sau khl chấm
      dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật, việc xếp lương, bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm
      chức vụ lãnh đạo cho cán bộ, công chức bị kỷ luật ở hình thức hạ bậc lương, hạ
      ngạch, cách chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định theo
      quy định của pháp luật.

      Điều 25. Quy định liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật
      buộc thôi việc

      1. Cán bộ, công
      chức bị kỷ luật buộc thôi việc không được hưởng chế độ thôi việc theo quy định
      của nhà nước nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã
      đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
      luật.

      2. Hồ sơ cán bộ,
      công chức bị kỷ luật buộc thôi việc do UBND cấp huyện lưu giữ. Trường hợp cán
      bộ, công chức sau khi bị kỷ luật buộc thôi việc cần hồ sơ, lý lịch của mình thì
      được UBND cấp huyện cấp bản sao hồ sơ lý lịch (có xác nhân).

      3. Cán bộ, công
      chức nếu bị kỷ luật ở hình thức buộc thôi việc thì sau 12 tháng (tính từ ngày
      ký quyết định kỷ luật) có thể được đăng ký dự tuyển lại vào làm cán bộ, công
      chức trong các cơ quan, tổ chức đơn vị của nhà nước, nhưng không được đăng ký
      dự tuyển vào các vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm
      trước đây.

      Điều 26. Quy.định đối với cán bộ, công chức bị kỷ luật oan,
      sai

      Trường hợp cán
      bộ, công chức xã bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được
      cấp có thẩm quyền kết luận là oan, sai thì ngoài việc được phục hồi về danh dự
      và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật, còn được bố trí công tác
      phù hợp, được hưởng mức lương tương ứng với mức lương trước khi bị xử lý kỷ
      luật; thời gian thi hành quyết định kỷ luật mà sau đó được kết luận là oan, sai
      thì được tính vào thời gian để nâng bậc lương.

      Chương III

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Điều 27. Hiệu lực thi hành

      1. Quy định này
      có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký quyết định ban hành.

      2. Bản qui định
      này thay thế cho các Điều 17,18 và 19 chương VI Bản qui định ban hành kèm theo
      quyết định số 6890/QĐ.UBT ngày 30/12/2004 của UBND tỉnh Đồng Nai V/v thực hiện
      Nghị định số 114/2003/NĐ.CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức
      xã, phường, thị trấn và Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính
      phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.

      3. Trong quá trình
      triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ủy ban
      nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu, giải quyết.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu02/2006/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanTỉnh Đồng Nai
                                Ngày ban hành17/01/2006
                                Người kýVõ Văn Một
                                Ngày hiệu lực 27/01/2006
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Thông báo 233/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về Quy hoạch mạng lưới đường sắt và Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Quyết định 925/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Danh mục thực hiện cắt giảm thời hạn giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền giải quyết, phạm vi quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Lạng Sơn
                                                      • Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2021 Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
                                                      • Nghị quyết 519/2020/NQ-HĐND về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
                                                      • Công văn 11704/TXNK-TGHQ năm 2020 về việc phần mềm nhập khẩu chứa trong thiết bị lưu trữ trung gian do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
                                                      • Quyết định 34/2020/QĐ-UBND về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
                                                      • Quyết định 654/QĐ-UBND năm 2020 bãi bỏ thủ tục hành chính lĩnh vực cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Sở Nội vụ áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
                                                      • Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Du lịch thành phố Hà Nội
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ