Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 26/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động ở thôn, bản, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    602270





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu26/2006/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanTỉnh Bắc Giang
      Ngày ban hành04/04/2006
      Người kýThân Văn Mưu
      Ngày hiệu lực 14/04/2006
      Tình trạng Hết hiệu lực

      UỶ
      BAN NHÂN DÂN
      TỈNH BẮC GIANG
      -------

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
      ---------

      Số:
      26/2006/QĐ-UBND

      Bắc
      Giang, ngày 4 tháng 4 năm 2006

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG Ở THÔN, BẢN,
      TỔ DÂN PHỐ.

      UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

      Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
      UBND ngày 26/11/2003;
      Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ
      về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và chế độ, chính sách đối với cán bộ,
      công chức xã, phường, thị trấn;
      Căn cứ Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07/7/2003 của Chính phủ về Quy chế thực
      hiện dân chủ ở xã và áp dụng đối với phường, thị trấn; Quyết định số
      13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tổ chức và hoạt động
      của thôn và tổ dân phố; Thông tư liên tịch số 01/TTLT/BTTUBTWMTTQVN- BNV ngày
      12/5/2005 của Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương MTTQ Việt Nam và Bộ Nội vụ
      hướng dẫn quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
      phố;
      Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 12/TTr-SNV ngày 10/3/2006
      ,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1.
      Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động ở thôn, bản, tổ
      dân phố.

      Điều 2. Quyết
      định này thay thế Quyết định số 190/2001/QĐ-UB ngày 10/12/2001 của UBND tỉnh
      Bắc Giang về việc ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động ở thôn, bản, cụm
      dân cư và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

      Điều 3. Giám
      đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
      thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành

       

       

      Nơi nhận:
      - Như điều 3;
      - Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp (b/c);
      - TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
      - Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
      - VP.Tỉnh uỷ, các Ban của đảng;
      - VP.HĐND và các Ban của HĐND tỉnh
      - Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
      - Đoàn ĐB Quốc hội và VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
      - TAND, VKSND, Báo BG, Đài PTTH;
      - Lưu: VT, CVP, PVPNC, TKCT, NC, TH.

      TM.
      UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
      CHỦ TỊCH

      Thân Văn Mưu

       

      QUY CHẾ

      TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG Ở THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ.
      (Ban hành kèm theo Quyết định số 26 /2006/QĐ-UBND ngày 04/4/2006 của
      UBND tỉnh Bắc Giang).

      Chương I

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Thôn,
      làng, xóm, bản (gọi chung là thôn), tổ dân phố, khu phố (gọi chung là tổ dân
      phố) không phải là một cấp hành chính, mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân
      cư, là nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các
      hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực hiện các chủ trương, đường
      lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.

      Dưới xã là thôn; dưới phường, thị
      trấn là tổ dân phố.

      Điều 2.
      Thôn, tổ dân phố chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền xã, phường, thị trấn
      (gọi chung là cấp xã).

      Điều 3.
      Mỗi thôn có một Trưởng thôn và một Phó thôn, mỗi tổ dân phố có một Tổ trưởng và
      một Tổ phó tổ dân phố. Thôn, tổ dân phố loại I được bố trí thêm một Phó thôn,
      Tổ phó tổ dân phố. Thôn có từ 600 hộ gia đình trở lên được bố trí thêm Phó thôn
      nhưng tối đa không quá 4 Phó thôn.

      Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó
      tổ dân phố là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền xã, phường,
      thị trấn để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại thôn, tổ dân phố và do
      nhân dân trực tiếp bầu, Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định công nhận.

      Phó thôn, Tổ phó tổ dân phố là người
      giúp việc Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; nhiệm vụ cụ thể do Trưởng thôn, Tổ
      trưởng tổ dân phố phân công và được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố uỷ quyền
      thực hiện nhiệm vụ khi Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đi vắng.

      Điều 4. Nhiệm
      kỳ của Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố năm năm hai nhiệm kỳ (từ
      hai năm đến không quá ba năm một nhiệm kỳ). Trường hợp thành lập thôn, tổ dân
      phố mới thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó
      tổ dân phố lâm thời hoạt động cho đến khi thôn, tổ dân phố bầu được Trưởng, Phó
      thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố mới (thời hạn không quá 01 năm kể từ khi có
      quyết định chỉ định lâm thời).

      UBND cấp xã có trách nhiệm bảo đảm
      kinh phí, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và giúp đỡ tổ chức tốt hội nghị bầu cử
      Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố theo quy định.

      Điều 5. Trưởng,
      Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy
      định của UBND tỉnh và được miễn lao động công ích trong thời gian công tác.

      Chương II

      TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG Ở
      THÔN, TỔ DÂN PHỐ.

      Điều 6. Phân
      loại thôn, tổ dân phố:

      Thôn, tổ dân phố thuộc các xã, thị
      trấn đồng bằng:

      Loại I: có từ 350 hộ gia đình trở
      lên.

      Loại II: có từ 200 đến dưới 350 hộ
      gia đình.

      Loại III: có dưới 200 hộ gia
      đình.

      2. Thôn, bản, tổ dân phố thuộc các
      xã, thị trấn miền núi:

      Loại I : có từ 250 hộ gia đình trở
      lên.

      Loại II: có từ 100 đến dưới 250 hộ
      gia đình.

      Loại III: có dưới 100 hộ gia
      đình.

      3. Thôn, bản, tổ dân phố thuộc các
      xã, thị trấn vùng cao:

      Loại I : có từ 100 hộ gia đình trở
      lên.

      Loại II: có từ 50 đến dưới 100 hộ
      gia đình.

      Loại III: có dưới 50 hộ gia đình.

      4. Tổ dân phố thuộc các phường ở
      thành phố Bắc Giang:

      Loại I : có từ 150 hộ gia đình trở
      lên.

      Loại II: có từ 100 đến dưới 150 hộ
      gia đình.

      Loại III: có dưới 100 hộ gia
      đình.

      Điều 7. Chủ
      tịch UBND tỉnh ra quyết định công nhận và xếp loại các thôn hiện có cho từng xã
      nhằm ổn định tổ chức và hoạt động của các thôn (định kỳ 05 năm xếp loại một
      lần).

      Chủ tịch UBND huyện, thành phố ra
      quyết định công nhận và xếp loại tổ dân phố ( 05 năm xếp loại một lần), trước
      khi ra quyết định công nhận và xếp loại phải qua thẩm định của Sở Nội vụ.

      Điều 8. Việc
      thành lập mới, chia tách, sáp nhập, giải thể và đổi tên thôn, tổ dân phố:

      1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
      thành lập mới, chia tách, sáp nhập, giải thể và đổi tên thôn.

      Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
      thành lập mới, chia tách, sáp nhập, giải thể và đổi tên tổ dân phố.

      2. Chỉ thành lập thôn, tổ dân phố
      mới khi tổ chức định canh, định cư, di dân giải phóng mặt bằng, điều chỉnh địa
      giới hành chính và khi thực hiện quy hoạch dãn dân được cấp có thẩm quyền phê
      duyệt. Quy mô thôn, tổ dân phố mới ở các xã, thị trấn đồng bằng phải có từ 150
      hộ gia đình trở lên, các xã, thị trấn miền núi và các phường ở thành phố Bắc
      Giang phải có từ 100 hộ gia đình trở lên và các xã, thị trấn vùng cao phải có
      từ 40 hộ gia đình trở lên.

      3. Những thôn, tổ dân phố loại I
      nhưng có số hộ quá lớn, khó khăn trong công tác quản lý thì có thể được chia tách
      nhưng phải đảm bảo quy trình, thủ tục, hồ sơ và phải được tổ chức Đảng cơ sở và
      nhân dân nhất trí cao.

      4. Quy trình, thủ tục và hồ sơ thành
      lập thôn mới (gồm cả chia tách, sáp nhập, giải thể):

      4.1. Sau khi có chủ trương của Chủ
      tịch UBND tỉnh, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND xã xây dựng phương án thành lập thôn
      mới, nội dung chủ yếu gồm:

      a) Thực trạng tổ chức và hoạt động
      ở thôn trong xã.

      b) Sự cần thiết phải thành lập thôn
      mới.

      c) Tên thôn.

      d) Vị trí địa lý của thôn.

      đ) Dân số của thôn (số hộ gia đình,
      số nhân khẩu).

      e) Diện tích thôn (ha).

      g) Những đề xuất, kiến nghị.

      4.2. UBND xã tổ chức lấy ý kiến cử
      tri về phương án thành lập thôn mới và ý kiến cử tri ở các thôn chia tách, sáp
      nhập, tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri, số cử tri đồng ý, không đồng
      ý.

      4.3. Nếu đa số cử tri đồng ý, UBND
      xã hoàn chỉnh phương án, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua (có nghị
      quyết của HĐND).

      4.4. Sau khi có nghị quyết của HĐND
      xã, UBND xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện xem xét. UBND cấp huyện có
      trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định phương án, hoàn chỉnh hồ sơ trình
      Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

      Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh gồm:

      a) Phương án thành lập thôn mới (kể
      cả chia tách, sáp nhập).

      b) Biên bản lấy ý kiến cử tri có
      xác nhận của chính quyền xã.

      c) Danh sách các hộ gia đình, số
      nhân khẩu trong hộ gia đình ở thôn mới có xác nhận của chính quyền xã.

      d) Tờ trình của UBND xã trình HĐND
      cùng cấp.

      đ) Nghị quyết của HĐND xã.

      e) Tờ trình của UBND xã trình UBND
      cấp huyện.

      g) Tờ trình của UBND cấp huyện trình
      Chủ tịch UBND tỉnh.

      h) Tờ trình của Sở Nội vụ trình Chủ
      tịch UBND tỉnh (sau khi đã thẩm định).

      5. Quy trình, thủ tục thành lập tổ
      dân phố mới (gồm cả chia tách, sáp nhập, giải thể) tương tự như quy trình, thủ
      tục thành lập thôn mới. Hồ sơ trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố gồm:

      a) Phương án thành lập tổ dân phố
      mới (kể cả chia tách, sáp nhập).

      b) Biên bản lấy ý kiến cử tri có
      xác nhận của chính quyền phường, thị trấn.

      c) Danh sách các hộ gia đình, số
      nhân khẩu trong hộ gia đình ở tổ dân phố mới có xác nhận của chính quyền phường,
      thị trấn.

      d) Tờ trình của UBND phường, thị
      trấn trình HĐND cùng cấp.

      đ) Nghị quyết của HĐND phường, thị
      trấn.

      e) Tờ trình của UBND phường, thị
      trấn trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố.

      6. Quy trình, thủ tục và hồ sơ đổi
      tên thôn, tổ dân phố: Theo quy định tại điểm 4.3, 4.4 và điểm 5, Điều 8 của quy
      chế này.

      Điều 9. Hoạt
      động ở thôn, tổ dân phố:

      1. Cộng đồng dân cư trong thôn, tổ
      dân phố họp, cùng nhau thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản,
      bảo đảm đoàn kết giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và vệ sinh
      môi trường; xây dựng cuộc sống mới; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống;
      giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mỹ tục của thôn, tổ dân
      phố; xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn, tổ dân phố, xây dựng và thực hiện hương
      ước.

      2. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương,
      đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nhiệm vụ cấp trên giao,
      nghị quyết của Chi bộ thôn, tổ dân phố và thực hiện nhiệm vụ công dân đối với
      Nhà nước.

      3. Tổ chức thực hiện Quy chế dân
      chủ ở cơ sở.

      4. Bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm
      Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố theo quy định.

      Điều 10.
      Hội nghị thôn, tổ dân phố:

      Hội nghị thôn, tổ dân phố được tổ
      chức sáu tháng một lần (một năm hai kỳ), khi cần có thể họp bất thường. Thành
      phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn,
      tổ dân phố. Hội nghị do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì.
      Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất quá nửa số cử tri hoặc cử tri đại diện
      hộ gia đình tham dự. Nghị quyết của thôn, tổ dân phố chỉ có giá trị khi được
      quá nửa số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán
      thành và không trái pháp luật.

      Những nơi có trên 100 hộ thì không
      nhất thiết họp toàn thể, mà tổ chức hội nghị đại biểu cử tri là đại diện hộ ở
      các Tổ liên gia, Tổ nhân dân tự quản hoặc của các xóm, đội sản xuất; nhưng phải
      mời ít nhất là đại diện của quá nửa số hộ trong thôn, tổ dân phố dự hội nghị;
      hội nghị chỉ được tiến hành khi có quá nửa số cử tri thuộc thành phần mời họp
      tham dự.

      Điều 11.
      Tiêu chuẩn Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố:

      1. Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ
      phó tổ dân phố là người có tinh thần yêu nước, trung thành với Đảng Cộng sản Việt
      Nam, thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước; cần, kiệm, liêm, chính, chí công
      vô tư; tận tuỵ với nhân dân.

      2. Đủ 21 tuổi trở lên; có trình độ
      văn hoá từ trung học cơ sở trở lên; có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở thôn,
      tổ dân phố; có sức khoẻ, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực và
      phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng
      đồng và cấp trên giao, được nhân dân tín nhiệm.

      3. Bản thân và gia đình gương mẫu
      chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy
      định của địa phương.

      Điều 12.
      Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:

      1. Triệu tập và chủ trì hội nghị
      thôn, tổ dân phố để bàn và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Chi bộ thôn, tổ
      dân phố về giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm
      và các tệ nạn xã hội; tu sửa, xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi
      công cộng, vệ sinh môi trường; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,
      việc tang và lễ hội, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đời sống và sản xuất, kinh
      doanh, phát triển kinh tế- xã hội.

      2. Tuyên truyền, vận động, tổ chức
      nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

      3. Tổ chức xây dựng và thực hiện
      hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố phù hợp với quy định pháp luật.

      4. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do
      UBND, Chủ tịch UBND cấp xã giao và nghị quyết của thôn, tổ dân phố.

      5. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng chính
      đáng của nhân dân kịp thời phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã xem xét, giải
      quyết.

      6. Trên cơ sở nghị quyết của thôn,
      tổ dân phố ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của
      thôn, tổ dân phố.

      7. Được UBND cấp xã mời dự họp về
      các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với UBND cấp xã; cuối
      năm phải báo cáo kết quả công tác và tự phê bình, kiểm điểm trước hội nghị thôn,
      tổ dân phố (kết hợp với hội nghị lấy phiếu tín nhiệm của Ban công tác Mặt trận
      đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố).

      8. Được tham dự các chương trình
      tập huấn, bồi dưỡng theo kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh.

      Điều 13.
      Quy trình bầu Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố:

      1. Toàn thể cử tri hoặc cử tri đại
      diện hộ tham gia bầu trực tiếp Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố
      theo hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định ngày
      tổ chức bầu Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố và ra quyết định
      thành lập Tổ bầu cử.

      2. Giới thiệu nhân sự:

      a) Căn cứ vào tiêu chuẩn Trưởng,
      Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố, sự lãnh đạo của Chi bộ thôn, tổ dân phố,
      Ban công tác Mặt trận Tổ quốc phối hợp với các đoàn thể Thanh niên, Phụ nữ,
      Nông dân, Cựu chiến binh trong thôn, tổ dân phố dự kiến giới thiệu người ra ứng
      cử, sau đó tổ chức họp cử tri để thảo luận tiêu chuẩn, danh sách giới thiệu của
      Ban công tác Mặt trận Tổ quốc và những người ứng cử do cử tri giới thiệu hoặc
      tự ứng cử.

      b) Căn cứ danh sách ứng cử tại hội
      nghị cử tri, Trưởng Ban công tác Mặt trận Tổ quốc chủ trì cuộc họp thảo luận
      thống nhất ấn định danh sách ứng cử viên chính thức. Thành phần cuộc họp gồm
      đại diện lãnh đạo của tổ chức Đảng, Chi đoàn Thanh niên, các Chi hội Phụ nữ,
      Nông dân, Cựu chiến binh. Danh sách để bầu Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó
      tổ dân phố phải dư ít nhất một người cho mỗi chức danh.

      3. Tổ bầu cử:

      Tổ bầu cử có không quá 7 thành viên
      do Trưởng Ban công tác Mặt trận làm Tổ trưởng. Các thành viên khác gồm đại diện
      của tổ chức Đảng và một số đoàn thể như Đoàn Thanh niên, hội Phụ nữ, hội Nông
      dân, hội Cựu chiến binh ở thôn, tổ dân phố.

      Tổ bầu cử có nhiệm vụ:

      a) Lập và công bố danh sách cử tri
      tham gia bầu Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.

      b) Công bố danh sách ứng cử viên.

      c) Tổ chức hội nghị bầu Trưởng, Phó
      thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.

      d) Công bố kết quả bầu cử.

      đ) Báo cáo kết quả hội nghị bầu Trưởng,
      Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố và nộp các tài liệu bầu cử cho UBND cấp
      xã.

      4. Kiểm phiếu và công bố kết quả
      bầu cử:

      a) Trước khi bỏ phiếu, hội nghị bầu
      Ban kiểm phiếu do Tổ bầu cử giới thiệu. Ban kiểm phiếu có ba người.

      b) Kiểm phiếu: Việc kiểm phiếu được
      tiến hành ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu. Ban kiểm phiếu lập biên bản kết
      quả bỏ phiếu, bàn giao biên bản và phiếu bầu cho Tổ trưởng Tổ bầu cử.

      c) Tổ trưởng Tổ bầu cử công bố kết
      quả bầu cho từng người và người trúng cử Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ
      dân phố. Người trúng cử Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố là người
      có số phiếu bầu hợp lệ trên 50% số cử tri tham gia bầu cử. Kết quả bầu chỉ có
      giá trị khi có ít nhất 50% số cử tri trong danh sách tham gia bỏ phiếu.

      5. Căn cứ biên bản kết quả kiểm phiếu
      và báo cáo kết quả hội nghị bầu Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố,
      Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng,
      Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố. Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ
      dân phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch UBND cấp
      xã.

      Trong trường hợp số cử tri tham gia
      bỏ phiếu dưới 50% và trong trường hợp vi phạm các quy định về bầu cử quy định
      tại điểm 2, 3, 4 Điều này thì phải tổ chức bầu lại. Ngày tổ chức bầu lại do Chủ
      tịch UBND cấp xã quyết định. Trường hợp bầu cử lại lần thứ hai cũng không đạt
      kết quả, Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ
      dân phố lâm thời trong số những người ứng cử chính thức để hoạt động cho đến
      khi bầu được Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố mới.

      Điều 14.
      Mối quan hệ công tác của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:

      1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
      phố chịu sự lãnh đạo của Chi bộ thôn, tổ dân phố và sự quản lý, chỉ đạo, điều hành
      của UBND cấp xã.

      2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
      phố phối hợp chặt chẽ với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân,
      các hội và các tổ chức kinh tế nhằm phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân
      dân, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chăm lo đoàn kết trong cộng
      đồng dân cư.

      3. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
      phố có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn và các thôn,
      tổ dân phố lân cận thực hiện tốt công tác quản lý hành chính ở thôn, tổ dân phố.

      Điều 15.
      Khen thưởng và kỷ luật:

      Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó
      tổ dân phố có thành tích trong công tác được khen thưởng theo quy định của pháp
      luật.

      Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó
      tổ dân phố có thể được miễn nhiệm do sức khoẻ, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý
      do khác. Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định miễn nhiệm chức danh Trưởng,
      Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.

      Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó
      tổ dân phố không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm các quy định của pháp luật thì
      tuỳ mức độ sai phạm, bị xử lý kỷ luật theo một trong những hình thức sau: khiển
      trách, cảnh cáo, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
      pháp luật.

      Chương III

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Điều 16.
      Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn có trách
      nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quy chế này.

      Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
      hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế này.

      Các quy định trước đây trái với quy
      chế này đều bải bỏ.

      Trong quá trình thực hiện nếu có
      khó khăn, vướng mắc phát sinh báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tỉnh) xem xét, giải
      quyết./.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu26/2006/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanTỉnh Bắc Giang
                                Ngày ban hành04/04/2006
                                Người kýThân Văn Mưu
                                Ngày hiệu lực 14/04/2006
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 43/2021/QĐ-UBND quy định về cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình
                                                      • Văn bản hợp nhất 2187/VBHN-BKHĐT năm 2021 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
                                                      • Quyết định 11/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 45/2017/QĐ-UBND
                                                      • Thông báo 22/TB-VPCP năm 2021 về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Quyết định 1843/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án khung nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ về Quỹ gen cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đắk Nông ban hành
                                                      • Quyết định 531/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2020-2025
                                                      • Công văn 2782/BGDĐT-QLCL về tập trung chỉ đạo tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
                                                      • Công văn 3727/VPCP-CN năm 2020 về thí điểm dịch vụ vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô 2 tầng thoáng nóc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và tỉnh Bình Thuận do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ