Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 47/2006/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 124/2005/NĐ-CP quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính do Bộ Tài chính ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    600401





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu47/2006/TT-BTC
      Loại văn bảnThông tư
      Cơ quanBộ Tài chính
      Ngày ban hành31/05/2006
      Người kýTrần Văn Tá
      Ngày hiệu lực 27/06/2006
      Tình trạng Hết hiệu lực

      Mục lục bài viết

      • 1 BỘ TÀI CHÍNH
            • 1.0.0.1 A. VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH
              CHÍNH

              • 1.0.0.1.1 III.
                TỔ CHỨC THỰC HIỆN
              • 1.0.0.1.2 Văn bản liên quan
        • 1.1 Được hướng dẫn
        • 1.2 Bị hủy bỏ
        • 1.3 Được bổ sung
        • 1.4 Đình chỉ
        • 1.5 Bị đình chỉ
        • 1.6 Bị đinh chỉ 1 phần
        • 1.7 Bị quy định hết hiệu lực
        • 1.8 Bị bãi bỏ
        • 1.9 Được sửa đổi
        • 1.10 Được đính chính
        • 1.11 Bị thay thế
        • 1.12 Được điều chỉnh
        • 1.13 Được dẫn chiếu
              • 1.13.0.0.1 Văn bản hiện tại
              • 1.13.0.0.2 Văn bản có liên quan
        • 1.14 Hướng dẫn
        • 1.15 Hủy bỏ
        • 1.16 Bổ sung
        • 1.17 Đình chỉ 1 phần
        • 1.18 Quy định hết hiệu lực
        • 1.19 Bãi bỏ
        • 1.20 Sửa đổi
        • 1.21 Đính chính
        • 1.22 Thay thế
        • 1.23 Điều chỉnh
        • 1.24 Dẫn chiếu
            • 1.24.0.1 Văn bản gốc PDF
            • 1.24.0.2 Văn bản Tiếng Việt

      BỘ TÀI CHÍNH

      ******

      Số:
      47/2006/TT-BTC

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

      ******

      Hà
      Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2006

       

      THÔNG TƯ

      HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 124/2005/NĐ-CP NGÀY
      06/10/2005 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
      TIỀN NỘP PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

      Căn cứ Nghị định số
      124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng năm 2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền
      phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.
      Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
      chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
      Bộ Tài chính hướng dẫn về biên lại thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp
      phạt vi phạm hành chính như sau:

      I. NHỮNG QUY
      ĐỊNH CHUNG

      1. Thông tư này hướng dẫn việc
      quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt và việc thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền
      phạt vi phạm hành chính.

      2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng
      biên lai thu tiền phạt và tiền nộp phạt vi phạm hành chính.

      a) Biên lai thu tiền phạt vi phạm
      hành chính phải theo đúng mẫu quy định và phải được quản lý, sử dụng theo quy định
      của Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06/10/2005 của Chính phủ quy định về biên
      lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.

      b) Tiền nộp phạt vi phạm hành
      chính phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước qua tài khoản tạm thu, tạm
      giữ do cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước; phải được quản lý, sử dụng
      theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư này.

      II. QUY ĐỊNH
      CỤ THỂ

      A. VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH
      CHÍNH

      1. Biên lai thu tiền phạt vi phạm
      hành chính được quản lý, sử dụng theo quy định về Chế độ in, phát hành, quản
      lý, sử dụng ấn chỉ thuế ban hành kèm theo Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày
      13/4/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ in, phát hành, quản
      lý, sử dụng ấn chỉ thuế và quy định tại Thông tư này.

      Biên lai thu tiền phạt vi phạm
      hành chính phải theo đúng mẫu, được đóng thành quyển, có ký hiệu, số thứ tự,
      trước khi sử dụng phải đóng dấu của cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu ở
      phía trên bên trái chứng từ thu và phải sử dụng theo đúng quy định đối với từng
      loại biên lai.

      2. Biên lai thu tiền phạt vi phạm
      hành chính gồm hai loại:

      a) Biên lai thu tiền phạt in sẵn
      mệnh giá: mẫu biên lai quy định tại Quyết định số 122/2002/QĐ-BTC ngày
      30/9/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mẫu Biên lai thu tiền phạt
      vi phạm hành chính; Quyết định số 58/2003/QĐ-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2003 của Bộ
      trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính.

      b) Biên lai thu tiền phạt không
      in sẵn mệnh giá: mẫu biên lai quy định tại Thông tư số 56 TTLB/TC-NV ngày
      17/7/1995 hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền phạt đối với các hành vi vi phạm
      hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an
      toàn giao thông đô thị.

      3. Khi sử dụng biên lai thu tiền
      phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền thu tiền phạt, cơ quan, tổ chức được
      giao nhiệm vụ thu và cơ quan, tổ chức được ủy quyền thu tiền phạt phải bảo đảm
      quy định sau:

      a) Biên lai thu tiền phạt phải
      được sử dụng theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn và phải dùng hết quyển này mới chuyển
      sang quyển khác; tờ biên lai phát ra không được nhàu nát, nếu nhàu nát, hư hỏng
      phải được gạch chéo và lưu tại quyển để quyết toán với cơ quan giao hoặc cấp
      biên lai.

      b) Khi sử dụng biên lai không in
      sẵn mệnh giá, phải viết trước mặt người nộp tiền, phải viết biên lai một lần để
      in sang các liên khác, bảo đảm sự khớp đúng về nội dung viết trên các liên.

      c) Hàng tháng, hàng quý cơ quan,
      tổ chức sử dụng biên lai thu tiền phạt báo cáo với cơ quan giao hoặc cấp biên
      lai về tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt. Hết năm phải thực hiện quyết
      toán số biên lai đã sử dụng với cơ quan thuế (nếu nhận biên lai tại cơ quan thuế);
      trường hợp nhận biên lai tại Kho bạc Nhà nước thì quyết toán với Kho bạc Nhà nước
      để Kho bạc Nhà nước quyết toán với cơ quan thuế; số biên lai còn tồn được chuyển
      sang năm sau sử dụng tiếp.

      d) Ủy ban nhân dân cấp xã khi thực
      hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định phải sử dụng biên lai
      thu tiền phạt, không được sử dụng các loại chứng từ khác để thu tiền phạt đối với
      các vụ vi phạm hành chính tại địa phương.

      4. Đối với những vùng xa xôi, hẻo
      lánh, trên sông, trên biển, những vùng đi lại gặp khó khăn không tổ chức được
      điểm thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính, Kho bạc Nhà nước có thể uỷ quyền thực
      hiện việc thu, nộp tiền phạt cho cơ quan có tư cách pháp nhân khác có khả năng
      thu và nộp kịp thời tiền phạt vào Kho bạc Nhà nước. Việc ủy quyền thu tiền phạt
      được lập thành hợp đồng giữa Kho bạc Nhà nước và cơ quan được ủy quyền, trong
      đó phải nêu cụ thể quyền và trách nhiệm của cán bên, bao gồm cả phí ủy quyền.
      Kho bạc Nhà nước phải giao biên lai thu tiền phạt cho cơ quan được ủy quyền và
      có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan được ủy quyền sử dụng biên lai theo đúng chế độ
      quy định.

      Cơ quan được ủy quyền thu tiền
      phạt chỉ được sử dụng biên lai thu tiền phạt theo hợp đồng ủy quyền để thu tiền
      phạt.

      5. Khi thu tiền phạt của cá
      nhân, tổ chức bị xử phạt, Kho bạc Nhà nước, người có thẩm quyền, người được
      phép thu tiền phạt tại chỗ và cơ quan được ủy quyền thu tiền phạt phải căn cứ
      vào số tiền ghi trong quyết định xử phạt để thu và phải cấp biên lai thu tiền
      phạt hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (nếu tổ chức bị xử phạt sử dụng
      giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước để nộp tiền phạt) theo đúng mẫu quy định
      cho tổ chức, cá nhân nộp phạt để chứng nhận số tiền đã thu.

      6. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm
      in, cấp phát và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt thống nhất
      trong phạm vi cả nước.

      B. VỀ THU, NỘP,
      QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

      1. Thu, nộp tiền phạt vi phạm
      hành chính:

      a) Việc thu tiền phạt vi phạm
      hành chính phải căn cứ vào quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có
      thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
      2002 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành
      chính trong từng lĩnh vực.

      b) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
      vi phạm hành chính phải xuất trình quyết định xử phạt của người có thẩm quyền với
      Kho bạc Nhà nước nơi đến nộp phạt và phải nộp tiền phạt theo đúng số tiền, thời
      hạn ghi trong quyết định xử phạt.

      c) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
      thu tiền phạt theo đúng quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm
      quyền xử phạt.

      d) Người có thẩm quyền thu tiền
      phạt khi thu tiền phạt tại chỗ trong thời hạn theo quy định tại Điều 10 Nghị định
      số 124/2005/NĐ-CP, phải lập bảng kê biên lai thu tiền phạt và nộp toàn bộ số tiền
      đã thu vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà
      nước. Kho bạc Nhà nước phải rà soát, đối chiếu để bảo đảm khớp đúng giữa tổng số
      tiền của người có thẩm quyền thu tiền phạt tại chỗ nộp với tổng số tiền tính
      theo các liên biên lai lưu tại cuốn biên lai đối với loại không in sẵn mệnh giá
      nộp cùng với bảng kê.

      đ) Cơ quan được ủy quyền thu tiền
      phạt phải thu đúng, thu đủ số tiền phạt ghi trên quyết định xử phạt, định kỳ nộp
      tiền vào Kho bạc Nhà nước theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng ủy quyền thu tiền
      phạt vi phạm hành chính ký với Kho bạc Nhà nước ủy quyền.

      e) Kho bạc Nhà nước trung ương
      có trách nhiệm chỉ đạo hệ thống Kho bạc Nhà nước mở các điểm thu tiền phạt tạo
      thuận tiện cho người nộp phạt, hướng dẫn nghiệp vụ thu, quản lý tiền phạt bảo đảm
      hạch toán đầy đủ, kịp thời và quản lý chặt chẽ số tiền thu phạt vi phạm hành
      chính.

      2. Quản lý tiền phạt vi phạm
      hành chính.

      a) Cơ quan tài chính (cấp tỉnh,
      cấp huyện) có trách nhiệm mở tài khoản tạm thu, tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước để
      quản lý toàn bộ số tiền thu phạt vi phạm hành chính. Tiền thu phạt vi phạm hành
      chính điều tiết 100% cho ngân sách địa phương. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
      định việc điều tiết khoản thu phạt hành chính giữa các cấp ngân sách địa
      phương.

      b) Tiền nộp phạt vi phạm hành
      chính do người có thẩm quyền xử phạt thuộc cấp huyện, cấp xã ra quyết định xử
      phạt phải nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan tài chính cấp huyện mở
      tại Kho bạc Nhà nước; cơ quan tài chính cấp huyện phải thực hiện theo dõi chi
      tiết khoản tiền nộp phạt theo từng xã. Tiền nộp phạt vi phạm hành chính do người
      có thẩm quyền xử phạt ở trung ương và cấp tỉnh ra quyết định xử phạt phải nộp
      vào tài khoản tạm thu, tạm giữ ghi trên quyết định xử phạt của Sở Tài chính mở
      tại Kho bạc Nhà nước. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính được
      chuyển để thi hành theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày
      14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử
      lý vi phạm hành chính năm 2002 thì tiền phạt được nộp vào tài khoản tạm thu, tạm
      giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước ghi trên quyết định xử phạt.

      c) Chậm nhất vào ngày 10 hàng
      tháng, cơ quan tài chính là chủ tài khoản tạm thu, tạm giữ phối hợp với cơ
      quan, tổ chức của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt để rà soát, xác định
      các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính hết thời hạn khiếu nại, tố cáo hoặc
      khiếu nại, tố cáo đã giải quyết xong để chuyển kịp thời số tiền thu phạt trên
      tài khoản tạm thu, tạm giữ vào ngân sách địa phương các cấp theo đúng tỷ lệ điều
      tiết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

      Kết thúc năm, chậm nhất vào ngày
      31 tháng 01 của năm sau, cơ quan tài chính là chủ tài khoản tạm thu, tạm giữ phối
      hợp với cơ quan, tổ chức của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt thực hiện
      việc tổng rà soát các quyết định xử phạt vi phạm hành chính phát sinh trong năm
      để bảo đảm toàn bộ số tiền phạt theo các quyết định xử phạt vi phạm hành chính
      đã hết thời hạn khiếu nại hoặc khiếu nại đã giải quyết xong trên tài khoản tạm
      thu, tạm giữ phải được chuyển vào ngân sách địa phương các cấp theo đúng tỷ lệ
      điều tiết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

      3. Sử dụng tiền phạt vi phạm
      hành chính hỗ trợ kinh phí cho cơ quan, tổ chức xử lý vi phạm hành chính.

      a) Đối với các vụ vi phạm hành
      chính khi xử lý có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu thì việc
      hỗ trợ kinh phí cho cơ quan xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại
      Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, xử
      lý tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính và
      Thông tư số 04/2006/TT-BTC ngày 18/01/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
      Thông tư số 72/2004/TT-BTC.

      b) Đối với các vụ vi phạm hành
      chính khi xử lý không có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu
      thì được sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính đã nộp vào ngân sách nhà nước để
      xem xét, hỗ trợ các chi phí hợp lý, hợp lệ sau:

      - Chi phí điều tra, xác minh, bắt
      giữ gồm: chi thông tin liên lạc cho cán bộ tham gia xử lý; chi giám định, kiểm
      nghiệm, kiểm định tang vật, phương tiện; chi lưu kho, lưu bãi; chi bảo quản
      tang vật, phương tiện bị tạm giữ, chi xăng, dầu cho phương tiện kiểm tra, bắt
      giữ, dẫn giải, bảo vệ đối tượng; chi sửa chữa phương tiện kiểm tra bị hư hỏng
      khi tiến hành kiểm tra, truy đổi, bắt giữ.

      - Chi phí mua tin (nếu có): mức
      chi mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% mức xử phạt và tối đa không quá
      5.000.000 đ (năm triệu đồng).

      Việc thanh toán chi mua tin phải
      căn cứ vào phiếu chi với đầy đủ chữ ký của người trực tiếp chi tiền cho người
      cung cấp tin, của thủ quỹ, kế toán và Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử
      lý vi phạm hành chính. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành
      chính phải chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực trong việc thanh toán
      chi mua tin, đảm bảo chi đúng người, đúng việc và hiệu quả.

      - Chi bồi dưỡng làm thêm giờ;
      chi bồi dưỡng công tác kiêm nhiệm của cá nhân tham gia điều tra, bắt giữ theo
      quy định hiện hành.

      - Chi khen thưởng cho các tập thể,
      cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xử phạt vi phạm hành chính theo
      quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định
      chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.

      - Các khoản chi khác có liên
      quan trực tiếp đến việc xử phạt vi phạm hành chính.

      c) Thủ tục xem xét, hỗ trợ chi
      phí hợp lý, hợp lệ quy định tại điểm b khoản 3 nêu trên được thực hiện như sau:

      Cơ quan, tổ chức của người có thẩm
      quyền xử lý vi phạm hành chính căn cứ vào thực tế chi phí phát sinh trong quá
      trình thực hiện xử phạt vi phạm hành chính có văn bản đề nghị cơ quan tài chính
      chủ tài khoản tạm thu, tạm giữ (hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, phần B mục này)
      xem xét, hỗ trợ kinh phí.

      Căn cứ vào văn bản đề nghị hỗ trợ
      kinh phí, tính chất hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí đề nghị hỗ trợ và các
      chứng từ có liên quan, cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra, xác định số
      kinh phí hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định trong phạm
      vi nguồn thu tiền phạt vi phạm hành chính của từng cơ quan, tổ chức đã thực nộp
      vào ngân sách nhà nước và được điều tiết theo quyết định của Hội đồng nhân dân
      cấp tỉnh quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
      chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính
      phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.

      d) Riêng đối với việc thu, nộp
      và quản lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn
      giao thông được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 25/2003/TT-BTC ngày
      28/3/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ
      xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông; Thông tư
      số 47/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số
      25/2003/TT-BTC và Thông tư số 106/2004/TT-BTC ngày 09/11/2004 của Bộ Tài chính
      hướng dẫn việc sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách
      trung ương cấp.

      III.
      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Thông tư này có hiệu lực sau 15
      ngày kể từ ngày đăng Công báo.

      Những quy định trước đây về biên
      lai thu tiền phạt; về thu, nộp và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành
      chính trái với quy định của Thông tư này đều hết hiệu lực thi hành. Bãi bỏ quy
      định về biên lai thu tiền phạt, về thu, nộp và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt
      vi phạm hành chính tại các văn bản sau:

      - Thông tư số 52 TC/CSTC ngày
      12/9/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền xử phạt đối với
      hành vi vi phạm hành chính và Thông tư số 63 TC/CSTC ngày 11/9/1997 của Bộ Tài
      chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số quy định về việc tổ chức thu và quản lý
      biên lai thu tiền phạt hành chính của Thông tư số 52 TC/CSTC;

      - Thông tư số 09/1998/TT-BTC
      ngày 20/01/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng tiền thu từ
      chống buôn lậu và Thông tư số 47/1998/TT-BTC ngày 09/4/1998 của Bộ Tài chính hướng
      dẫn sửa đổi, bổ sung nội dung điểm 3.A muc III của Thông tư số 09/1998/TT-BTC;

      - Thông tư số 60/2000/TT-BTC
      ngày 20/6/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý
      và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;

      - Thông tư số 93/2000/TT-BTC
      ngày 15/9/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí
      trong công tác chống hàng giả;

      - Thông tư số 08/TTLB ngày
      31/01/1996 của liên Bộ Tài chính – Văn hóa thông tin hướng dẫn việc thu và sử dụng
      tiền phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hóa và
      dịch vụ văn hóa;

      - Thông tư số 29/TT/LB ngày
      07/6/1996 của liên Bộ Tài chính – Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc
      thu và sử dụng tiền phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính về các tệ nạn
      xã hội;

      - Thông tư liên tịch số
      07/1997/TTLT-BTM-BNV-BTC-TCHQ ngày 21/10/1997 của liên Bộ Thương mại - Nội vụ -
      Tài chính – Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện việc chống buôn lậu theo Nghị
      quyết số 85/CP-M của Chính phủ và tổ chức, phối hợp lực lượng chống buôn lậu;

      - Thông tư số
      102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 21/8/1999 của liên Bộ Tài chính – Nông nghiệp và
      phát triển nông thôn hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ chống chặt,
      phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép;

      - Thông tư số
      19/2000/TTLT-BTC-BQP ngày 14/3/2000 của liên Bộ Tài chính - Quốc phòng hướng dẫn
      tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong vùng
      lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của
      nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

      Trong quá trình thực hiện, nếu
      phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để phối
      hợp giải quyết./.

      Nơi nhận:
      - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP (để
      báo cáo); 
      - Văn phòng Quốc hội;
      - Văn phòng Chủ tịch nước;
      - Văn phòng Chính phủ;
      - Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
      - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
      - Toà án nhân dân tối cao; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
      - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
      - Sở Tài chính, cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
      - Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
      - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
      - Công báo;
      - Lưu: VT, Vụ Pháp chế.

      KT.
      BỘ TRƯỞNG
      THỨ TRƯỞNG

      Trần Văn Tá

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu47/2006/TT-BTC
                                Loại văn bảnThông tư
                                Cơ quanBộ Tài chính
                                Ngày ban hành31/05/2006
                                Người kýTrần Văn Tá
                                Ngày hiệu lực 27/06/2006
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 113/QĐ-VSD năm 2021 về Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
                                                      • Quyết định 967/QĐ-UBND-HC năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính và phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
                                                      • Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
                                                      • Thông tư 20/2020/TT-BLĐTBXH quy định về cơ sở thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
                                                      • Quyết định 3376/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực bưu chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
                                                      • Quyết định 1671/QĐ-BGTVT năm 2020 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi trong lĩnh vực hàng hải thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ giao thông vận tải
                                                      • Quyết định 2452/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Y tế tỉnh Bình Định
                                                      • Nghị quyết 306/2020/NQ-HĐND về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ