Số hiệu | 23/2006/CT-UBND |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan | Tỉnh Kiên Giang |
Ngày ban hành | 11/10/2006 |
Người ký | Bùi Ngọc Sương |
Ngày hiệu lực | 21/10/2006 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
ỦY BAN NHÂN | CỘNG HÒA XÃ |
Số: | Rạch Giá, ngày |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG.
Nước dưới đất là nguồn tài nguyên quan trọng
phục vụ cấp nước sinh hoạt và sản xuất cho các tổ chức, cá nhân, góp phần trực
tiếp quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ta. Trong các
năm qua, sự phát triển sản xuất trên các lĩnh vực dịch vụ, du lịch, cùng với
quá trình đô thị hoá và gia tăng dân số nhanh đòi hỏi nhu cầu nước ngày càng
tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, tạo ra sức ép đối với nguồn nước dưới đất.
Tuy nhiên, trong thời gian qua việc thực thi
công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước dưới đất còn nhiều bất cập và chưa
được quan tâm đúng mức, đặc biệt là việc quản lý các hoạt động thăm dò, khai
thác, sử dụng nước dưới đất và hành nghề khoan nước dưới đất thiếu chặt chẽ,
không theo quy hoạch, vi phạm qui định bảo vệ tài nguyên nước, gây tổn hại đến
số lượng và chất lượng nguồn nước dưới đất. Tuy chưa có hiện tượng sụt lún đất
nhưng đã có những hiện tượng hạ thấp mực nước, nhiễm bẩn, xâm mặn ở một số nơi
làm ảnh hưởng xấu đến nước sinh hoạt và sản xuất ở nhiều vùng.
Để chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý tài
nguyên nước dưới đất nhằm bảo đảm khai thác lâu dài, bền vững nguồn tài nguyên
nước dưới đất Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang chỉ thị đến các sở ngành, các địa
phương có liên quan thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau đây:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường Kiên Giang có
trách nhiệm:
a/ Phối hợp với chính quyền địa phương và các
ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc khai thác, hành nghề khoan
nước dưới đất; ngăn chặn việc khai thác nước không đăng ký, không được cấp phép
theo qui định của pháp luật; đình chỉ hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền đình
chỉ hành nghề đối với các tổ chức, cá nhân không đủ năng lực kỹ thuật hành
nghề, không thực hiện việc bảo vệ nguồn nước dưới đất trong quá trình hành
nghề. Trước mắt, tạm ngưng cấp giấy phép mới về đăng ký hành nghề khoan nước
dưới đất; riêng đối với một số tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép hành nghề
trước đây, tùy điều kiện cụ thể xét cấp lại giấy phép nhưng thời gian cho phép
hoạt động không quá 3 (ba) năm.
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hiện nay đang
khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất lập các thủ tục cấp phép theo qui
định hiện hành. Riêng những vùng đã có hệ thống cung cấp nước sinh hoạt, hạn
chế đến mức thấp nhất việc cấp phép khai thác, sử dụng nước dưới đất. Bên cạnh
đó, ưu tiên cấp phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với những vùng chưa
có hệ thống cung cấp nước sạch; khuyến khích sử dụng nước mặt.
Tăng cường kiểm tra, theo dõi quá trình thi công
các giếng khoan thăm dò khai thác nước dưới đất, nhất là những giếng khoan công
nghiệp khai thác với lưu lượng lớn, cần có chế độ theo dõi khối lượng nước khai
thác phù hợp bằng các hình thức như: gắn đồng hồ đo lưu lượng , khống chế khối
lượng khai thác theo mùa và các biện pháp khác v.v... Đồng thời kiểm tra, lập
danh bạ các giếng khoan quan trắc không còn sử dụng, các lỗ khoan thăm dò cũ để
có biện pháp xử lý các lỗ khoan này, phòng tránh nhiễm bẩn nguồn nước dưới đất.
b/ Điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác nước
dưới đất trên địa bàn toàn tỉnh; đánh giá mực nước hạ thấp, chất lượng nước
dưới đất đối với công trình khai thác tập trung; xác định mức độ khai thác tới
cạn kiệt, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước và sụt lún mặt đất; khoanh vùng các
khu vực mực nước hạ thấp quá mức; xác định các công trình có nguồn nước bị ô
nhiễm để báo cáo cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý, khắc phục. Trước mắt
cần tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề tài đánh giá trữ lượng, chất
lượng, dự báo khả năng sử dụng nước dưới đất để phục vụ cho việc quản lý và quy
hoạch, khai thác tài nguyên nước dưới đất của tỉnh Kiên Giang, nhất là ở những
vùng trọng điểm như khu dân cư tập trung, khu công nghiệp, vùng khó khăn vể
nguồn nước, vùng khai thác nước dưới đất để nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông
nghiệp. Cần tập trung đầu tư xây dựng mạng lưới quan trắc động thái nước dưới
đất trên địa bàn toàn tỉnh ngoài những giếng quan trắc đã có của Trung ương.
c/ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản
lý tài nguyên và môi trường ở các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường,
thị trấn về công tác bảo vệ, khai thác, sử dụng bền vững nguồn nước dưới đất.
Phối hợp với chính quyền các cấp và các cơ quan ban ngành có liên quan, đặc
biệt đối với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể các cấp tăng cường tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ môi trường cho nhân
dân, khuyến khích nhân dân có biện pháp chủ động dự trữ nguồn nước uống và sinh
hoạt trong những tháng mùa khô ...
d/ Khi thẩm định, phê duyệt, cấp phép các công
trình khai thác nước dưới đất nhất thiết phải đánh giá, dự báo mực nước hạ
thấp, chất lượng nước trong suốt thời gian khai thác; xem xét, lựa chọn những
thiết kế giếng khoan phù hợp, bảo đảm giữ gìn chất lượng nguồn nước dưới đất.
2. Đối với Sở Kế hoạch Đầu tư:
Trong khi chờ quy hoạch khai thác nước dưới đất
trên địa bàn toàn tỉnh, tạm ngưng không quá 18 tháng cấp phép thành lập Doanh
nghiệp mới hoặc bổ sung chức năng hành nghề đối với những tổ chức, cá nhân đăng
ký về hành nghề khoan nước dưới đất.
3. Đối với các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Thuỷ
sản, Công nghiệp:
Có kế hoạch tuyên truyền vận động chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản một
cách hợp lý theo từng mùa trong nhân dân, để tránh việc sử dụng quá lớn tài
nguyên nước dưới đất cho tưới tiêu, nuôi trồng thuỷ sản vào những tháng mùa khô
nhằm sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước dưới đất. Đối với các khu công nghiệp
tập trung cần tuyên truyền, vận động đầu tư hệ thống xử lý nước mặt, tái sử
dụng nước thải để phục vụ sản xuất.
4. Đối với Công ty cấp thoát nước, Công ty
nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Kiên Giang:
Tăng cường đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống
cung cấp nước sạch tại các khu dân cư tập trung ở thành phố, thị xã, thị trấn
và nông thôn; có kế hoạch duy tu, sửa chữa thường xuyên hệ thống máy móc, hồ
chứa nước, và các giếng khoan đã có nhằm thực hiện tiết kiệm nguồn nước bảo đảm
cơ bản đủ nước sinh hoạt trong nhân dân, nhất là những tháng mùa khô. Báo cáo
Sở Tài nguyên và Môi trường về tình trạng các giếng khoan đã hư hỏng, không còn
sử dụng để có biện pháp xử lý kỹ thuật theo qui định.
5. Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố
trong tỉnh:
Chỉ đạo cho các phòng chuyên môn và UBND các xã,
phường, thị trấn phải thường xuyên tăng cường kiểm tra, theo dõi nắm lại tình
hình các tổ chức, cá nhân có các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước
dưới đất, hành nghề khoan nước dưới đất, xử lý kịp thời những trường hợp khai
thác sử dụng tài nguyên nước dưới đất, hành nghề khoan nước dưới đất trái phép.
Nhận được Chỉ thị này, Giám đốc các sở, ngành
cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan chịu trách
nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện. Giao cho sở Tài nguyên và Môi trường
giúp UBND tỉnh theo dõi thực hiện Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc báo cáo kịp thời về UBND tỉnh thông qua sở Tài nguyên và Môi trường.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN Bùi Ngọc Sương |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 23/2006/CT-UBND |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan | Tỉnh Kiên Giang |
Ngày ban hành | 11/10/2006 |
Người ký | Bùi Ngọc Sương |
Ngày hiệu lực | 21/10/2006 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
Tiếng Việt
sửa
.