Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 04/2007/QĐ-UBND quy chế tổ chức thi đua và Xét khen thưởng trên địa bàn thành phố Cần Thơ

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    590976





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu04/2007/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanThành phố Cần Thơ
      Ngày ban hành31/01/2007
      Người kýVõ Thanh Tòng
      Ngày hiệu lực 10/02/2007
      Tình trạng Hết hiệu lực

      ỦY BAN NHÂN DÂN
      THÀNH PHỐ CẦN THƠ
      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI
      CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số:
      04/2007/QĐ-UBND

      Cần Thơ, ngày 31
      tháng 01 năm 2007

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ XÉT KHEN THƯỞNG
      TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

      ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

      Căn cứ Luật Tổ chức Hội
      đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

      Căn
      cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung
      một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

      Căn
      cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định
      chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật
      Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

      Căn cứ Thông tư số
      73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc
      trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số
      121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
      dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung
      một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

      Theo đề nghị của Trưởng
      ban Ban Thi đua - Khen thưởng,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều
      1.
      Nay ban hành kèm theo quyết định này
      Quy chế Tổ chức thi đua và Xét khen thưởng trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

      Điều
      2.
      Quyết định này có hiệu lực sau mười
      ngày và phải được đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là năm ngày kể từ ngày ký; đồng thời
      thay thế Quyết định số 102/2002/QĐ-UB ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân
      dân tỉnh Cần Thơ.

      Điều
      3.
      Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
      phố, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan, ban
      ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi hành
      quyết định này ./.

       

       

      TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
      CHỦ TỊCH


      Võ Thanh Tòng

       

      QUY CHẾ

      TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ XÉT KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN
      THƠ
      (Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND Ngày 30 tháng 01
      năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố)

      Chương I

      NHỮNG QUY ĐỊNH
      CHUNG

      Điều
      1. Phạm vi điều chỉnh

      Quy chế này quy định nội dung
      thi đua, tổ chức các phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; các
      hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng
      khen thưởng; trình tự thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ
      của cá nhân, tập thể được khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; xử lý các vi
      phạm về thi đua, khen thưởng.

      Điều
      2. Đối tượng áp dụng

      1. Đối tượng thi đua: công dân Việt Nam; các cơ quan nhà nước,
      tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
      nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh
      tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; người Việt Nam ở nước ngoài, người nước
      ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam.

      2. Đối tượng khen thưởng: các đối tượng quy định tại khoản 1
      Điều này, có thành tích đều được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua,
      Khen thưởng và được khen thưởng theo quy định tại Quy chế này.

      Điều
      3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

      1. Nguyên tắc thi đua: tự nguyện, tự giác, công khai; đảm bảo
      tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi
      đua phải căn cứ vào phong trào thi đua, mọi cá nhân, tập thể tham gia phong
      trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua;
      không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.

      2. Nguyên tắc khen thưởng: chính xác,
      công khai, công bằng, kịp thời; một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần
      cho một đối tượng; bảo đảm tính thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng
      khen thưởng; kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích
      vật chất. Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó;
      không nhất thiết phải theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới
      được khen thưởng mức cao hơn; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và
      có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét và đề nghị khen thưởng với mức
      cao hơn; quan tâm khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính.

      Điều
      4. Trách nhiệm của cơ quan làm công tác thi đua khen thưởng

      1. Căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế
      - xã hội hàng năm và 5 năm của thành phố để tham mưu, đề xuất về chủ trương, nội
      dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua;

      2. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các cơ quan
      ban ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, hướng dẫn, tổ chức các phong
      trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện;

      3. Tổng hợp tình hình, tham mưu sơ kết,
      tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất
      khen thưởng và kiến nghị những vấn đề có liên quan chưa phù hợp nhằm không ngừng
      đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.

      Điều
      5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động phong trào thi đua

      Tổ chức phong trào thi
      đua phải gắn với lao động sản xuất, học tập, công tác và chiến đấu của từng đơn
      vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động thi đua phải có trách nhiệm tổ chức các
      hoạt động thiết thực để động viên khích lệ mọi cá nhân, tập thể tự giác, hăng
      hái cống hiến sức lực, trí tuệ phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Phải
      đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, có tổ chức sơ kết, tổng kết
      đồng thời phổ biến, tuyên truyền, khích lệ, biểu dương các gương điển hình tiên
      tiến, nhằm động viên mọi người tích cực tham gia phong trào thi đua, tạo ra sự
      thi đua lành mạnh giữa cá nhân, tập thể.

      Điều
      6. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng

      Thường xuyên tuyên truyền
      công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến,
      gương người tốt việc tốt, cổ động phong trào thi đua; phát hiện các cá nhân, tập
      thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh, phê phán các
      hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

      Chương II

      THI ĐUA VÀ
      DANH HIỆU THI ĐUA

      Điều
      7. Hình thức tổ chức thi đua

      1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức
      năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động thi đua, nhằm
      thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm tại cơ
      quan, đơn vị và địa phương.

      Đối tượng thi đua thường
      xuyên được áp dụng giữa các cá nhân trong một tập thể, giữa các tập thể trong một
      đơn vị và giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống
      nhau hoặc gần giống nhau.

      Thi đua thường xuyên tổ
      chức theo khối thi đua, cụm thi đua. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương
      có đăng ký nội dung thi đua, tổ chức ký kết giao ước thi đua trong cụm. Kết
      thúc năm công tác, tiến hành tổng kết, bình xét, xếp hạng và đề nghị khen thưởng
      các danh hiệu thi đua trên cơ sở có đăng ký thi đua.

      2. Thi đua theo đợt, thi đua theo chuyên đề là hình thức thi
      đua nhằm hoàn thành tốt những nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất trong một thời gian
      nhất định hoặc giải quyết những công việc khó khăn, bức xúc, những việc còn yếu
      kém, tồn đọng hoặc những công việc mà đông đảo các tầng lớp nhân dân có nguyện
      vọng giải quyết… Thi đua theo đợt chỉ được tổ chức, phát động khi đã xác định
      rõ yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu và thời gian thực hiện cho từng chuyên đề, nhằm
      đạt được nội dung, nhiệm vụ cụ thể đã đề ra.

      Tùy
      theo mục tiêu, nội dung thi đua theo đợt đề ra để tổ chức, phát động thi
      đua với phạm vi và quy mô thích hợp (trong một tập thể, đơn vị, địa phương hoặc
      hưởng ứng đợt thi đua chung của ngành, đợt thi đua chung toàn quốc), hình thức
      tổ chức, phát động thi đua thiết thực, đa dạng, phong phú có sức thuyết phục, động
      viên đông đảo quần chúng hăng hái tham gia, tích cực thi đua. Cá nhân, tập thể
      hoàn thành sớm mục tiêu thi đua (về đích trước) được biểu dương, khen thưởng kịp
      thời.

      Điều
      8. Phát động thi đua

      Việc phát động và chỉ đạo
      phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Thi đua, Khen thưởng.

      Hàng năm, Ban Thi đua -
      Khen thưởng có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND thành phố về nội dung thi
      đua và tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi toàn thành phố.

      Chủ tịch UBND cấp huyện,
      giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành có liên quan phát động, chỉ đạo
      phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, ngành, địa phương, tổ chức, đơn vị
      mình phụ trách.

      Điều
      9. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

      1. Nội dung tổ chức phong trào thi đua phải đảm bảo tính khoa
      học, thực tiễn và có tính khả thi; phải xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng
      và nội dung thi đua nhằm đạt được các chỉ tiêu trong từng phong trào thi đua.

      Căn cứ đặc điểm, tính chất
      công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có
      hình thức tổ chức, phát động từng phong trào cho sát hợp; quan tâm công tác
      tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự
      giác của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân - lao động và trong quần
      chúng nhân dân lao động; đa dạng hóa các hình thức thi đua; chống mọi biểu hiện
      phô trương, hình thức.

      Triển khai các biện pháp
      tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm
      để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia
      thi đua.

      Mặt trận Tổ quốc Việt
      Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác có trách
      nhiệm tuyên truyền, động viên và phối hợp với các cơ quan nhà nước để tổ chức
      các phong trào thi đua.

      Tổ chức sơ kết, tổng kết,
      đánh giá kết quả phong trào thi đua. Đối với những đợt thi đua dài ngày, có tổ
      chức sơ kết giữa đợt để rút kinh nghiệm, kết thúc đợt thi đua có tổng kết đánh
      giá kết quả; tiến hành bình xét công khai, dân chủ và đề nghị tặng danh hiệu
      thi đua, hình thức khen thưởng kịp thời cho những tập thể, cá nhân tiêu biểu,
      xuất sắc để cổ vũ, động viên phong trào.

      2. Căn cứ định hướng lãnh đạo của Đảng, kế hoạch của chính
      quyền, hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan chuyên môn cấp trên và tình hình thực tế
      đơn vị, địa phương mà xây dựng chương trình hành động, xây dựng nội dung các
      tiêu chí thi đua và bảng thang điểm sát hợp. Tổ chức nghiêm túc cho cá nhân, tập
      thể đăng ký thi đua hàng năm. Trong ký kết giao ước thi đua, phải gửi bản đăng
      ký cho cơ quan quản lý trực tiếp và ngành chuyên môn cấp trên.

      3. Thực hiện đúng Quy chế về tổ chức và hoạt động của khối, cụm
      thi đua. Chấp hành tốt chế độ sơ kết, tổng kết, báo cáo, bình xét và đề nghị
      khen thưởng dân chủ, chính xác, công khai, công bằng, kịp thời.

      Điều
      10. Các danh hiệu thi đua

      Danh hiệu thi đua là hình
      thức để ghi nhận, biểu dương, tôn vinh cá nhân, tập thể có thành tích trong các
      phong trào thi đua. Danh hiệu thi đua được xét công nhận hàng năm hoặc theo đợt.

      1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm:
      Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp thành phố; Chiến sĩ thi đua cơ
      sở; Lao động tiên tiến (Chiến sĩ tiên tiến).

      2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
      Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây viết
      tắt là UBND thành phố); Tập thể Lao động xuất sắc (Đơn vị quyết thắng); Tập thể
      Lao động tiên tiến (Đơn vị tiên tiến);

      3. Danh hiệu Văn hóa gồm: xã, phường, thị trấn văn hóa, Khu vực
      (ấp) văn hóa; Tổ dân phố văn hóa; Gia đình văn hóa.

      Điều
      11. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua và xét khen thưởng

      1. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua:

      - Phong trào thi đua;

      - Đăng ký tham gia thi
      đua;

      - Thành tích thi đua;

      - Tiêu chuẩn danh hiệu
      thi đua.

      2. Căn cứ xét khen thưởng:

      - Tiêu chuẩn khen thưởng;

      - Phạm vi, mức độ ảnh hưởng
      của thành tích;

      - Trách nhiệm và hoàn cảnh
      cụ thể lập được thành tích.

      Điều
      12. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua

      1. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua đối với cá nhân:

      a) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng
      cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 2 lần
      liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp thành phố, thành tích của cá nhân
      đó có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc.

      b) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp thành phố được xét tặng
      cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 3 lần
      liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, thành tích của cá nhân đó có ảnh
      hưởng trong phạm vi toàn thành phố.

      c) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được xét tặng cho
      cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:

      - Lao động tiên tiến (chiến
      sĩ tiên tiến);

      - Có sáng kiến, cải tiến
      kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả
      công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu hoàn thành
      xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

      Việc bình xét danh hiệu
      Chiến sĩ thi đua cơ sở phải lựa chọn những cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong số
      các cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn nêu trên.

      Sáng kiến, cải tiến kỹ
      thuật, áp dụng công nghệ mới hoặc giải pháp, sáng kiến, cải tiến lề lối làm việc,
      cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất
      công tác của cơ quan, đơn vị; phải được Hội đồng Khoa học (Hội đồng Sáng kiến)
      cấp cơ sở công nhận. (Việc thành lập Hội đồng Sáng kiến do thủ trưởng cơ quan,
      đơn vị quyết định).

      d) Danh hiệu Lao động tiên tiến (Chiến sĩ
      tiên tiến)
      được xét tặng hàng năm cho các cá nhân tiêu
      biểu được chọn trong số những người hoàn thành nhiệm vụ, có đăng ký thi đua và
      đạt
      các tiêu chuẩn sau:

      - Hoàn thành tốt nhiệm vụ
      được giao, đạt năng suất và chất lượng cao (bao gồm hoàn thành số lượng và chất
      lượng các công việc được giao đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao);

      - Chấp hành tốt chủ
      trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần tự lực, tự cường,
      đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;

      - Tích cực học tập chính
      trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;

      - Có đạo đức, lối sống
      lành mạnh.

      * Người
      lao động
      ở các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh, xã viên hợp tác xã nông nghiệp,
      tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ... gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
      sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương
      trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động sản xuất, hoạt động xã hội
      và lao động có năng suất cao thì đơn vị cấp trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu
      Lao động tiên tiến.

      * Các trường hợp dưới
      đây không thuộc diện xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến
      :

      - Tổng số ngày nghỉ trong
      năm từ 40 ngày trở lên (không kể phép năm và các ngày nghỉ tuần, lễ, tết theo
      qui định);

      - Cán bộ, công chức, viên
      chức được cử đi học có điểm trung bình các môn thi trong năm dưới 7 điểm;

      - Có khuyết điểm, vi phạm
      pháp luật;

      - Người lao động mới tuyển
      dụng có thời gian công tác chưa đủ 10 tháng.

      2. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua đối với tập thể:

      a) Cờ thi đua của Chính phủ được xét tặng cho tập thể
      tiêu biểu xuất sắc trong từng lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc, khu vực, cụm thi
      đua, dẫn đầu toàn diện các phong trào thi đua và đạt các tiêu chuẩn sau:

      - Có thành tích, hoàn
      thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể
      tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;

      - Có nhân tố mới, mô hình
      mới tiêu biểu cho cả nước học tập;

      - Nội bộ đoàn kết, đi đầu
      trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn
      xã hội khác.

      Việc
      bình nghị, xét chọn và đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ thực hiện theo Kế
      hoạch phát động thi đua hàng năm của UBND thành phố và căn cứ vào tiêu chuẩn, kết
      quả chấm điểm thi đua, bình bầu, xét chọn của các cụm trong khối thi đua.

      b) Cờ thi đua của UBND thành phố được xét tặng cho tập
      thể dẫn đầu toàn diện các phong trào thi đua trong mỗi cụm thi đua và đạt các
      tiêu chuẩn sau:

      - Hoàn thành vượt mức các
      chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc
      cấp thành phố;

      - Có nhân tố mới, mô hình
      mới để các tập thể khác trong phạm vi thành phố học tập;

      - Nội bộ đoàn kết, tích cực
      thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội
      khác;

      Việc xét tặng Cờ thi đua
      của UBND thành phố thực hiện theo kế hoạch phát động thi đua hàng năm của UBND
      thành phố và căn cứ vào tiêu chuẩn, kết quả chấm điểm thi đua, bình bầu, xét chọn
      của các cụm trong khối thi đua.

      c) Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc (Đơn vị quyết thắng)
      được xét tặng cho tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể lao động
      tiên tiến và đạt các tiêu chuẩn sau:

      - Sáng tạo, vượt khó,
      hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;

      - Có phong trào thi đua thường
      xuyên, thiết thực, hiệu quả;

      - Có 100% cá nhân trong tập
      thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
      Lao động tiên tiến;

      - Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
      lên;

      - Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ
      trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

      d) Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến (Đơn vị tiên tiến)
      được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

      - Hoàn thành tốt nhiệm vụ
      và kế hoạch được giao;

      - Có phong trào thi đua
      thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;

      - Có trên 50% cá nhân
      trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ
      hình thức cảnh cáo trở lên;

      - Nội bộ đoàn kết, chấp
      hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

      Tập thể lao động tiên tiến,
      Đơn vị tiên tiến là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể hoàn
      thành nhiệm vụ.

      đ) Danh hiệu xã, phường (thị trấn), khu vực
      (ấp), Tổ dân phố, Gia đình văn hóa
      :

      - Xã, phường (thị trấn) văn hóa xét tặng cho
      các đơn vị đạt các tiêu chuẩn thi đua của Ban Chỉ đạo thành phố về cuộc vận động
      toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở.

      - Khu vực (ấp), Tổ dân phố văn hóa xét tặng
      cho khu vực (ấp), đạt các tiêu chuẩn sau:

      + Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;

      + Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú;

      + Môi trường cảnh quan sạch đẹp;

      + Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
      pháp luật của Nhà nước;

      + Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn
      nhau trong cộng đồng.

      Việc xét chọn và đề nghị công nhận danh hiệu khu vực
      (ấp), Tổ dân phố văn hóa phải căn cứ vào các tiêu chuẩn qui định nêu trên, đồng
      thời phải đảm bảo có hơn 70% số gia đình được công nhận danh hiệu Gia đình văn
      hóa.

      - Gia đình văn hóa tặng cho hộ tiêu biểu, đạt
      các tiêu chuẩn sau:

      + Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng,
      pháp luật của nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương
      nơi cư trú;

      + Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ; tương trợ
      giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;

      + Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác,
      học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.

      Việc xét chọn và đề nghị công nhận danh hiệu Gia
      đình văn hóa được tiến hành thông qua cuộc họp tổ dân phố (khu dân cư) bình nghị,
      trên cơ sở các tiêu chuẩn và bản đăng ký từ đầu năm của từng hộ; tránh hình thức
      trong bình chọn và tiến hành theo đại trà sẽ không kích thích phong trào thi
      đua.

      3. Danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu
      thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị -
      xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp do cơ quan Trung ương của các
      tổ chức này hướng dẫn thực hiện sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng
      Trung ương.

      Chương III

      HÌNH THỨC, ĐỐI
      TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

      Điều
      13. Hình thức khen thưởng

      1. Huân chương: Huân chương Sao vàng; Huân chương Hồ
      Chí Minh; Huân chương Độc lập (nhất, nhì, ba); Huân chương Quân công (nhất,
      nhì, ba); Huân chương Lao động (nhất, nhì, ba); Huân chương Bảo vệ Tổ quốc (nhất,
      nhì, ba); Huân chương Chiến công (nhất, nhì, ba); Huân chương Đại đoàn kết dân
      tộc; Huân chương Dũng cảm; Huân chương Hữu nghị.

      2. Huy chương: Huy chương Quân kỳ quyết thắng; Huy
      chương Vì an ninh Tổ quốc; Huy chương Chiến sĩ vẻ vang (nhất, nhì, ba); Huy
      chương Hữu nghị.

      3. Danh hiệu vinh dự nhà nước: Danh hiệu thành phố Anh
      hùng; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng
      Lao động; Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu
      tú; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.

      4. Giải thưởng: Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng
      Nhà nước.

      5. Kỷ niệm chương, Huy hiệu.

      6. Bằng khen: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Bằng
      khen của Chủ tịch UBND thành phố.

      7. Giấy khen: Giấy khen của giám đốc
      sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành, đoàn thể thành phố, Chủ tịch Hội đồng Quản
      trị, Tổng Giám đốc, giám đốc doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
      huyện (sau đây gọi là UBND cấp huyện), Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
      trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã).

      Điều
      14. Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng        

      1. Huân chương, Huy
      chương các loại; Danh hiệu Vinh dự nhà nước; các Giải thưởng; Kỷ niệm chương và
      Huy hiệu; Bằng khen Thủ tướng Chính phủ
      :
      thực hiện theo quy định tại các điều khoản của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị
      định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Ban Thi đua -
      Khen thưởng Trung ương.

      2. Bằng khen

      2.1. Bằng khen hàng năm:

      a) Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố tặng cho cá nhân đạt
      02 lần liên tục danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và đạt các tiêu chuẩn sau:

      - Hoàn thành xuất sắc nhiệm
      vụ và nghĩa vụ công dân;

      - Có phẩm chất đạo đức tốt;
      đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
      Nhà nước;

      - Tích cực học tập nâng
      cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

      b) Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố tặng cho tập thể đạt
      02 lần liên tục danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” (Đơn vị Quyết thắng) và đạt
      các tiêu chuẩn sau:

      - Hoàn thành xuất sắc nhiệm
      vụ;

      - Nội bộ đoàn kết, thực
      hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;

      - Bảo đảm đời sống vật chất,
      tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham
      nhũng;

      - Thực hiện tốt các chế độ,
      chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;

      - Tổ chức Đảng, đoàn thể
      trong sạch, vững mạnh.

      2.2. Bằng khen khen phong trào, khen đột xuất:

      Khen
      tặng các cá nhân, tập thể có thành tích được bình xét trong các phong trào thi
      đua hoặc lập thành tích đột xuất,... Giao Ban Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối
      hợp giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành liên quan thống nhất việc quy định
      cụ thể về tiêu chuẩn xét khen đối với cá nhân, tập thể, trình UBND thành phố.

      3. Giấy khen: Giấy khen của giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành,
      đoàn thể thành phố, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh
      nghiệp nhà nước, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã.

      a) Giấy khen tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

      - Hoàn thành tốt nhiệm vụ,
      nghĩa vụ công dân;

      - Có phẩm chất, đạo đức tốt;
      đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
      Nhà nước;

      - Thường xuyên học tập
      nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

      b) Giấy khen tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

      - Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

      - Nội bộ đoàn kết, thực hiện
      tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;

      - Chăm lo đời sống vật chất,
      tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;

      - Thực
      hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.

      Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường
      xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết
      thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề hoặc hoàn thành một hạng
      mục công trình và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết
      định tặng thưởng.

      Chương IV

      THẨM QUYỀN
      QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

      Điều
      15. Thẩm quyền quyết định khen thưởng

      1. Chủ tịch nước tặng: danh hiệu vinh dự nhà nước; Huân
      chương; Huy chương; “Giải thưởng Nhà nước”; “Giải thưởng Hồ Chí Minh”.

      2. Chính phủ tặng: Cờ thi đua;

      Thủ tướng Chính phủ tặng:
      danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Bằng khen (cá nhân, tập thể).

      3. UBND thành phố tặng: Cờ thi đua.

      4. Chủ tịch UBND thành phố tặng: danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
      thành phố; danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc (Đơn vị quyết thắng); Bằng khen
      (cá nhân, tập thể);

      5. Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố tặng:
      Chiến sĩ thi đua cơ sở; danh hiệu Lao động tiên tiến (Chiến sĩ tiên tiến); Tập
      thể Lao động tiên tiến (Đơn vị tiên tiến); Giấy khen (cá nhân, tập thể).

      6. Chủ tịch UBND cấp huyện tặng: danh hiệu Chiến sĩ thi đua
      cơ sở; danh hiệu Lao động tiên tiến (Chiến sĩ tiên tiến); tập thể Lao động tiên
      tiến (Đơn vị tiên tiến); xã, phường, thị trấn văn hóa; khu vực (ấp) văn hóa; tổ
      dân phố văn hóa; Giấy khen (cá nhân, tập thể).

      7. Chủ tịch UBND cấp xã tặng: danh hiệu Gia đình văn hóa; Giấy
      khen (cá nhân, tập thể, hộ gia đình).

      8. Khối sản xuất kinh doanh:

      - Đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp
      ngoài quốc doanh như: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, xí nghiệp
      tư nhân, công ty, xí nghiệp liên doanh nước ngoài… do đơn vị xét và đề nghị Chủ
      tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước công
      nhận danh hiệu: Chiến sĩ thi đua cơ sở, cá nhân Lao động
      tiên tiến; tập thể Lao động tiên tiến
      và tặng Giấy khen (cá nhân, tập thể).

      - Đối với người
      lao động làm việc tại các cơ sở hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận
      tải, dịch vụ… người lao động tự do trong các ngành tiểu thủ công nghiệp, nông
      nghiệp, dịch vụ, thương mại… đạt tiêu chuẩn theo quy định của Quy chế này đều
      được xét công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực
      tiếp quản lý các đối tượng (xã, phường, thị trấn, hợp tác xã) trình Chủ tịch
      UBND cấp huyện quyết công nhận tặng danh hiệu thi đua và tặng Giấy khen.

      * Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất
      sắc cần đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cao
      hơn thì đơn vị phải lập thủ tục, hồ sơ và trình khen theo quy định.

      Điều
      16. Thẩm quyền trao tặng khen thưởng

      1. Người có thẩm quyền quyết định tặng các danh hiệu thi đua
      và các hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng
      các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng đó.

      2. Việc trao tặng và đón nhận danh hiệu
      vinh dự Nhà nước, Giải thưởng, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ
      và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Nghị định
      số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định “về nghi thức
      Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu
      vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen
      của Thủ tướng Chính phủ”, bảo đảm tổ chức trang trọng và tiết kiệm.

      Chương
      V

      TRÌNH TỰ TỔ
      CHỨC THỰC HIỆN THI ĐUA VÀ BÌNH XÉT KHEN THƯỞNG

      Điều 17. Trình tự thực hiện

      1. Thi đua:

      - Lập kế hoạch, triển
      khai kế hoạch, phát động thi đua từ đầu năm; gắn kế hoạch thi đua của cơ quan, đơn
      vị với các phong trào thi đua của ngành thành phố và Trung ương;

      - Tổ chức cho cá nhân, tập
      thể đăng ký danh hiệu thi đua; thành lập Hội đồng Khoa học cơ sở (Hội đồng Sáng
      kiến) có cơ cấu thành phần hợp lý;

      - Theo dõi, kiểm tra, kịp
      thời phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết mô hình mới, điển hình tiên tiến để biểu
      dương, khen thưởng, phổ biến học tập; đồng thời, uốn nắn những yếu kém trong
      quá trình tổ chức chỉ đạo các phong trào thi đua;

      - Tổng kết, bình chọn và
      đề nghị khen thưởng cho cá nhân và tập thể trong từng đợt thi đua và tổng kết
      năm;

      - Thời gian của các sở,
      ban ngành, đoàn thể, quận, huyện đăng ký thi đua và gửi về Ban Thi đua - Khen
      thưởng thành phố tổng hợp trước ngày 30 tháng 01 hàng năm. Thành phố đăng ký
      thi đua với Chính phủ và cụm thi đua các thành phố trực thuộc Trung ương trước
      ngày 28 tháng 02 hàng năm (nếu năm nhuần thì lùi một ngày).

      2. Khen thưởng:

      - Báo cáo thành tích,
      bình chọn công khai, dân chủ; tiến hành từ dưới lên; phát huy vai trò của Hội đồng
      Thi đua - Khen thưởng các cấp;

      - Các bước tiến hành: báo
      cáo thành tích trước, bình chọn sau; bình chọn cá nhân trước, tập thể sau; danh
      hiệu thi đua trước, hình thức khen thưởng sau; hình thức thấp, mức khen thấp tiến
      hành trước; hình thức cao, mức khen cao hơn tiến hành sau.

      Cá nhân, tập thể trong
      năm công tác, tùy theo tính chất và mức độ thành tích đạt được mà có thể xem
      xét công nhận hoặc đề nghị về trên công nhận một hoặc nhiều danh hiệu thi đua.
      Danh hiệu thi đua thấp là cơ sở để bình xét và đề nghị công nhận danh hiệu thi
      đua cao hơn.

      Cá nhân, tập thể trong
      năm công tác, tùy theo tính chất và mức độ thành tích đạt được mà có thể xem
      xét đề nghị một hình thức khen thưởng hoặc một mức khen nhất định. Hình thức, mức
      khen thấp là cơ sở để xét và đề nghị hình thức, mức khen cao hơn (không đề nghị
      cùng một thời điểm, một đối tượng, một thành tích ở 2 cấp khen cùng một hình thức).

      Thành tích đạt được đến mức
      nào thì xét và đề nghị khen mức đó, không nhất thiết trình tự từ thấp đến cao
      hoặc lần khen sau hoặc mức khen phải cao hơn lần khen trước.

      Điều
      18. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn và cán bộ, tổ chức làm công tác thi đua
      - khen thưởng

      - Để việc bình xét, đề
      nghị công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đúng luật, có chất
      lượng; cán bộ làm công tác thi đua khen thưởng và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
      các cấp thực hiện tốt vai trò tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan về kế hoạch phát
      động thi đua; cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
      về công tác thi đua khen thưởng ở cơ quan, đơn vị mình; theo dõi, kiểm tra,
      đánh giá kết quả công tác, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chỉ tiêu công tác trong
      năm hoặc từng đợt thi đua trong phạm vi phụ trách.

      Cuối năm, kết thúc đợt
      thi đua cần chủ động đề xuất kế hoạch khen thưởng (hình thức, mức khen, số lượng
      khen tập thể, cá nhân cho từng bộ phận của đơn vị) và thông qua Hội đồng Thi
      đua - Khen thưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn các bộ phận thực hiện đúng quy định
      để việc xét và đề nghị khen thưởng được chính xác, công bằng, đúng thành tích,
      đối tượng giữa các tập thể trong đơn vị;

      - Giúp UBND các cấp, thủ
      trưởng cơ quan, đơn vị lãnh đạo tốt công tác bình xét và đề nghị khen thưởng
      đúng nguyên tắc, chế độ quy định, tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ các phong trào
      thi đua phát triển liên tục, bền vững;

      - Cơ quan chuyên môn, cán
      bộ làm công tác thi đua khen thưởng chịu trách nhiệm hoàn thành hồ sơ thủ tục
      báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
      thực hiện việc bình xét công khai, dân chủ từng trường hợp, biểu quyết (phải có
      ít nhất 2/3 số lượng thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng dự họp đồng ý)
      thì mới lập thủ tục trình khen;

      - Khắc phục cách làm hình
      thức trong phát động thi đua và bình xét trong khen thưởng; tư tưởng nể nang,
      không mạnh dạn trong đấu tranh xây dựng nội bộ sẽ dẫn đến khen nhiều nhưng tác
      dụng không cao.

      Điều
      19. Quy định bình xét các hình thức khen thưởng

      1. Hình thức khen địa phương: Bằng khen của Chủ tịch UBND
      thành phố:

      - Tặng Bằng khen của Chủ
      tịch UBND thành phố cho các tập thể lập được thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm
      vụ (theo quy định tại mục 2.1 Điều 13 Quy chế này) hoặc những tập thể lập được
      thành tích (theo quy định tại mục 2.2 Điều 13 Quy chế này), được bình xét trong
      các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do sở, ban ngành, đoàn thể, quận,
      huyện, thành phố phát động.

      - Tặng Bằng khen của Chủ
      tịch UBND thành phố cho các cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (theo quy định
      tại mục 2.1 Điều 13 Quy chế này) hoặc những cá nhân lập được thành tích xuất sắc
      được bình xét trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do sở, ban
      ngành, đoàn thể, quận, huyện, thành phố phát động, hoặc thành tích đột xuất
      (theo quy định tại mục 2.2 Điều 13 Quy chế này).

      2. Các hình thức khen cao:

      - Căn cứ vào tiêu chuẩn
      quy định và thành tích đạt được của tập thể và cá nhân để xét và đề nghị hình
      thức, mức khen cho phù hợp;

      - Đối với tập thể có quy
      mô lớn, nhiều đơn vị thành viên nhưng không thuộc đối tượng xét tập thể Lao động
      tiên tiến (Đơn vị tiên tiến), tập thể Lao động xuất sắc (Đơn vị quyết thắng), tặng
      Cờ thi đua hàng năm, thì tập thể đó phải căn cứ vào thành tích của các đơn vị
      thành viên để xem xét tặng Huân chương Lao động, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc,
      Huân chương Chiến công các hạng.

      - Đối với cá nhân, thời
      gian tối thiểu cần có để được xét khen thưởng Huân chương Lao động, Huân chương
      Bảo vệ Tổ quốc (các hạng) là 06 năm trở lên.

      - Trong khoảng 06 năm nói
      trên, phải có 01 lần được công nhận Chiến sĩ thi đua toàn quốc hoặc có 02 lần
      được công nhận Chiến sĩ thi đua cấp thành phố.

      3. Thời gian từ lần khen thưởng trước đến thời
      điểm đề nghị lần khen thưởng tiếp theo phải tuân thủ quy định của Luật Thi đua,
      Khen thưởng. Trường hợp đề nghị khen thưởng sớm hơn thời gian quy định phải là
      trường hợp đặc biệt (có văn bản trình và nêu rõ thành tích mới xuất sắc, có tác
      dụng lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng, thật sự tiêu biểu để các cơ quan, đơn vị, địa
      phương học tập).

      Chương VI

      THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
      KHEN THƯỞNG

      Điều
      20. Tuyến trình khen

      1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó
      có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi
      quản lý;

      Cấp nào chủ trì phát động
      các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó
      khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.

      2. Khen thưởng Huân chương bậc cao, khen thưởng cán bộ thuộc
      đối tượng do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thực hiện theo Thông báo số
      193-TB/TW ngày 20 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị.

      3. Đối với tập thể và cá nhân thuộc các cơ quan hành chính,
      đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
      nghề nghiệp thực hiện nguyên tắc: cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ
      lương thì cấp đó khen thưởng, trình Chủ tịch UBND cùng cấp khen thưởng hoặc Chủ
      tịch UBND cùng cấp đề nghị cấp trên khen thưởng.

      4. Đối với tập thể và cá nhân tại đơn vị kinh tế ngoài quốc
      doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh… do
      UBND thành phố quyết định thành lập tổ chức, quyết định cổ phần hóa…, có đủ điều
      kiện và tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng
      Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp làm thủ tục trình Giám đốc sở quản lý chuyên
      ngành (lĩnh vực) quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

      Riêng đối với tập thể và
      cá nhân đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
      liên doanh… đóng trên địa bàn các quận, huyện do UBND cấp huyện quyết định khen
      thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

      Tập thể và cá nhân thuộc
      các đơn vị kinh tế do UBND quận, huyện thành lập có đủ điều kiện và tiêu chuẩn
      khen thưởng theo quy định thì Giám đốc doanh nghiệp (Thủ trưởng đơn vị) làm thủ
      tục trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên
      khen thưởng.

      5. Tập thể và cá nhân thuộc các doanh nghiệp
      có vốn đầu tư nước ngoài (hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài) trụ sở công ty,
      doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố (quận, huyện, các khu chế xuất và khu
      công nghiệp) có đủ điều kiện và tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì Giám đốc
      doanh nghiệp (Thủ trưởng đơn vị) làm thủ tục trình Chủ tịch UBND cấp huyện, Trưởng
      Ban quản lý các Khu chế xuất và Khu công nghiệp Cần Thơ quyết định khen thưởng
      hoặc trình cấp trên khen thưởng.

      Điều
      21.
      Về hiệp y khen thưởng

      Hiệp y khen thưởng là
      hình thức lấy thông tin của các cơ quan, địa phương có liên quan để có thêm căn
      cứ xác định trước khi quyết định khen thưởng.

      -
      Trường hợp khen cao đối với cá nhân là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố
      phải được sự đồng ý của Ban Thường vụ Thành ủy mới đủ điều kiện trình khen.

      -
      Khi có văn bản hiệp y khen thưởng của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương: Ban
      Thi đua - Khen thưởng tham mưu trình Chủ tịch UBND thành phố về văn bản hiệp y
      đối với các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn thành phố.

      - Khi xét khen đối với
      các doanh nghiệp, hiệp hội, hội vv… đóng trên địa bàn thành phố: Ban Thi đua -
      Khen thưởng có trách nhiệm đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến
      lĩnh vực hoạt động của các đơn vị nêu trên, UBND địa phương nơi có trụ sở các
      đơn vị nêu trên, Cục Thuế (nếu là đơn vị kinh tế, doanh nghiệp vv…) có ý kiến
      hiệp y khen thưởng.

      Nội
      dung hiệp y: xác nhận về việc chấp hành các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà
      nước, xây dựng tổ chức Đảng, đoàn thể theo tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh, thực
      hiện nghĩa vụ công ích với địa phương, nghĩa vụ nộp thuế (nếu có).

      - Đối với các cá nhân, tập
      thể tham gia hoạt động từ thiện, hoạt động công ích mà lập thành tích xuất sắc
      vv…: Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm đề nghị các cơ quan quản lý nhà
      nước liên quan đến tổ chức hoạt động đó có ý kiến nhận xét, đánh giá về mức độ
      tặng thưởng, thành tích cống hiến, công sức đóng góp nổi trội, xuất sắc cho
      lĩnh vực, hoạt động đó của cá nhân, tập thể đó.

      Điều
      22. Hồ sơ, thủ tục trình khen

      1. Hồ sơ trình khen cấp thành phố: Cờ thi đua của UBND
      thành phố, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng, Chiến sĩ thi đua cấp
      thành phố và Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố
      , gồm 2 bộ chính:

      - Đề nghị khen thưởng của
      thủ trưởng cơ quan, tổ chức có cá nhân, tập thể được xét khen thưởng;

      - Biên bản họp xét của Hội
      đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen;

      - Biên bản họp xét của Hội
      đồng Sáng kiến cấp trình khen (nêu rõ các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc các
      giải pháp của các cá nhân được đề nghị Chiến sĩ thi đua cấp thành phố, Bằng
      khen của Chủ tịch UBND thành phố) hoặc xác nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền;

      - Tóm tắt thành tích (có
      xác nhận của cấp trình khen).

      Trừ hồ sơ trình đề nghị tặng
      Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố, các hồ sơ đề nghị khen thưởng danh hiệu
      thi đua còn lại (Cờ thi đua của UBND thành phố, danh hiệu Tập thể Lao động xuất
      sắc, Đơn vị Quyết thắng, Chiến sĩ thi đua cấp thành phố) đều phải được thông
      qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp thành phố bình xét, thống nhất đề nghị
      khen thưởng.

      2. Hồ sơ trình khen cao:

      a) Trình tặng Cờ thi đua của Chính phủ, gồm 4 bộ
      chính:

      - Tờ
      trình của UBND thành phố gửi Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách);

      - Biên bản bình xét và kết
      quả bỏ phiếu đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố;     

      - Báo cáo thành tích của
      tập thể được đề nghị (có xác nhận của UBND thành phố); báo cáo tóm tắt thành
      tích không quá 2 trang;

      Trường hợp là đơn vị
      doanh nghiệp thì phải báo cáo thêm nội dung theo quy định tại Quyết định số
      271/2003/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế
      giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và Giấy xác
      nhận của Thủ trưởng cơ quan thuế về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của đơn vị
      trong năm.

      b) Trình tặng Chiến sĩ thi đua toàn quốc, gồm 4 bộ
      chính:

      - Tờ
      trình của UBND thành phố gửi Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách);

      - Biên bản bình xét và kết
      quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố;

      - Báo cáo thành tích cá
      nhân đề nghị tặng danh hiệu (có xác nhận của UBND thành phố); tóm tắt thành
      tích không quá 3 trang.

      Trường hợp cá nhân được đề
      nghị công nhận Chiến sĩ thi đua toàn quốc là Ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ
      thành phố phải được sự đồng ý của Ban Thường vụ Thành ủy; trường hợp là cán bộ
      chủ chốt đơn vị kinh tế thì phải báo cáo thêm nội dung theo quy định tại Quyết
      định số 271/2003/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về
      Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và
      kèm theo giấy xác nhận của Thủ trưởng cơ quan thuế về tình hình thực hiện nghĩa
      vụ thuế của đơn vị.

      c) Trình tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính
      phủ
      , gồm 4 bộ chính:

      - Tờ
      trình của UBND thành phố gửi Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách);

      - Biên bản bình xét và kết
      quả bỏ phiếu của UBND thành phố;

      - Báo cáo thành tích các
      trường hợp đề nghị khen thưởng (có xác nhận của UBND thành phố);

      - Tóm tắt thành tích
      không quá 2 trang.

      Trường hợp cá nhân, tập
      thể được đề nghị khen thưởng do có sáng kiến, phát minh, sáng chế ứng dụng tiến
      bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ… phải có xác nhận của cơ quan quản lý có thẩm
      quyền.

      Trường hợp đề nghị tặng
      Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân là Ủy viên Ban chấp
      hành Đảng bộ thành phố phải được sự đồng ý của Ban Thường vụ Thành ủy; trường hợp
      là cán bộ chủ chốt của đơn vị kinh tế hoặc đơn vị kinh tế thì phải báo cáo thêm
      nội dung theo quy định tại Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm
      2003 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động
      của doanh nghiệp nhà nước và kèm theo Giấy xác nhận của Thủ trưởng cơ quan thuế
      về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế 3 năm hoặc 5 năm của thành tích đề nghị của
      đơn vị.

      d) Trình khen cao theo chức vụ, gồm 4 bộ chính:

      - Tờ
      trình của UBND thành phố gửi Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách);

      - Ý kiến của Ban Thường vụ
      Thành ủy;

      - Biên bản cuộc họp Hội đồng
      Thi đua - Khen thưởng thành phố;

      - Bản sao lý lịch, có xác
      nhận của cơ quan quản lý cán bộ;

      - Tóm tắt thành tích (các
      chức vụ kinh qua, thời gian giữ chức vụ) do cá nhân hoặc cơ quan báo cáo (có
      xác nhận của Ban Tổ chức Thành ủy);

      đ) Trình tặng Huy
      chương các loại:
      (Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
      ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ).

      e) Trình tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước: (Thực hiện
      theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của
      Chính phủ).

      g) Hồ sơ trình khen theo thủ tục đơn giản: Khen thưởng
      phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng; lập thành
      tích xuất sắc, đột xuất trong chiến đấu, công tác, lao động và học tập, gồm 3 bộ
      chính:

      - Tờ trình của cấp trình
      khen (nếu liên quan lĩnh vực hoạt động nào thì cần có ý kiến hiệp y của cơ
      quan, đơn vị quản lý nhà nước về lĩnh vực đó);

      - Bản tóm tắt thành tích
      của cá nhân trực tiếp lập thành tích, ghi rõ hành động, thành tích, công trạng
      (có xác nhận thành tích của cấp trình khen).

      3. Thời hạn trình khen:

      -
      Khen thưởng tổng kết năm đối với cấp cơ sở kết thúc trước ngày 15 tháng 01 năm
      sau; cấp quận, huyện, sở, ban, ngành thành phố kết thúc trước ngày 30 tháng 01
      năm sau; cấp thành phố chậm nhất đến ngày 28 tháng 02 năm sau.

      -
      Trình khen Cờ thi đua của UBND thành phố, hồ sơ gửi trước ngày 30 tháng 01;
      trình khen Cờ thi đua của Chính phủ hồ sơ gửi trước ngày 28 tháng 02 hàng năm.

      - Hồ sơ đề nghị khen cao
      đợt I, gửi trước ngày 28 tháng 02; đợt II trước ngày 30 tháng 7 hàng năm.

      - Hồ sơ trình khen ngành
      giáo dục hoàn thành sau khi kết thúc năm học; trình khen cấp thành phố và Cờ thi
      đua của Chính phủ (nếu có) trước ngày 30 tháng 8; trình các hình thức khen cao
      trước ngày 15 tháng 9.

      4. Thủ tục trình khen:

      Trình khen danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
      nào thì báo cáo thành tích theo tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và hình thức khen
      thưởng đó; trong mỗi hình thức khen phải đạt các tiêu chuẩn được quy định. Báo
      cáo thành tích phải có đủ căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định của
      Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.

      Chương
      VII

      QUỸ THI ĐUA,
      KHEN THƯỞNG

      Điều
      23. Nguồn hình thành Quỹ thi đua, khen thưởng

      Quỹ thi đua, khen thưởng
      được hình thành từ ngân sách nhà nước; sự đóng góp của cá nhân và tổ chức trong
      nước, cá nhân và tổ chức nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

      1. Quỹ thi đua, khen thưởng của thành phố,
      quận, huyện, xã, phường, thị trấn được hình thành từ ngân sách nhà nước hàng
      năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên của cấp mình. Quỹ thi
      đua, khen thưởng của mỗi cấp do UBND trình HĐND cùng cấp quyết định.

      2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các sở, ban, ngành, cơ quan,
      đơn vị, địa phương gồm ngân sách nhà nước cấp trong định mức, được giao cùng với
      dự toán chi ngân sách hàng năm và nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong,
      ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

      3. Quỹ
      thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội:

      - Nguồn hình thành:

      + Bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được
      cấp có thẩm quyền giao hàng năm;

      + Nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước,
      nước ngoài cho mục đích thi đua khen thưởng (nếu có).

      + Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu
      có).

      - Về bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước cấp:

      Hàng năm, căn cứ tính chất hoạt động và căn cứ vào
      kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước; dự kiến tổng mức chi thi
      đua, khen thưởng năm hiện hành và căn cứ dự toán chi ngân sách đã được cấp có
      thẩm quyền giao, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội thống nhất
      ý kiến với cơ quan Tài chính để bố trí mức kinh phí cho Quỹ thi đua, khen thưởng
      trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.

      Căn cứ vào mức kinh phí bố trí lập Quỹ thi đua,
      khen thưởng, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội phân bổ Quỹ thi
      đua, khen thưởng cho cấp mình quản lý và cho các đơn vị dự toán trực thuộc cho
      phù hợp.

      4. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự
      nghiệp công lập:

      - Đối với các
      đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Thực
      hiện chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ Quỹ khen thưởng được trích lập
      theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của
      các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

      - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần
      chi phí hoạt động thường xuyên: Được chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ
      nguồn Quỹ thi đua, khen thưởng do cơ quan chủ quản cấp trên giao trong dự toán
      chi ngân sách nhà nước, từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính
      áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân
      cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

      - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách
      nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Mức lập Quỹ thi đua,
      khen thưởng từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao dự
      toán và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua,
      khen thưởng (nếu có).

      5. Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
      tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang được ngân sách nhà nước hỗ trợ
      bảo đảm chi hoạt động thường xuyên cho số biên chế được cấp có thẩm quyền giao;
      mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ
      tối đa không quá 15% quỹ tiền lương ngạch bậc của số biên chế được cấp có thẩm
      quyền giao.

      Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
      tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác, mức trích lập Quỹ thi đua,
      khen thưởng do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn tài chính của mình và từ
      nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu
      hợp pháp khác.

      6. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh
      nghiệp được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định hiện hành đối với
      doanh nghiệp.

      Điều
      24. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng

      1. Chi cho in các loại giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen,
      khung khen, làm huy hiệu, cờ thi đua...

      2. Chi thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
      cho tập thể và cá nhân theo chế độ quy định.

      3. Nguyên tắc thưởng tiền hoặc tặng phẩm:

      - Danh hiệu thi đua, hình
      thức khen thưởng cao hơn thì mức thưởng cao hơn;

      - Trong cùng một hình thức,
      cùng một mức khen, tiền thưởng tập thể cao hơn cá nhân;

      - Trong cùng một thời điểm,
      cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt được các danh hiệu
      và hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm) đối
      với mức thưởng cao nhất.

      4. Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân
      và tập thể người nước ngoài được khen các danh hiệu thi đua, các hình thức khen
      thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm.

      Điều
      25. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng thành phố

      1. Kinh phí Quỹ thi đua, khen thưởng thành phố hàng năm trích
      từ dự toán chi thường xuyên của ngân sách, được chia thành 02 khoản:

      - Một khoản được bố trí để
      giao theo định mức trong dự toán chi hàng năm của các cơ quan hành chính, đơn vị
      sự nghiệp (do ngân sách nhà nước bảo đảm một phần và bảo đảm toàn bộ) thuộc
      UBND thành phố;

      - Một khoản để chi thưởng
      đột xuất, chi hỗ trợ kinh phí thưởng một số phong trào, chi in giấy chứng nhận,
      bằng khen, làm khung, cờ đối với các hình thức khen thưởng do UBND thành phố
      quyết định trên cơ sở tham mưu, đề xuất của Ban Thi đua - Khen thưởng; căn cứ
      quyết định của UBND thành phố, Sở Tài chính cấp tiền thưởng cho các đơn vị thực
      hiện.

      Hàng
      năm, Ban Thi đua - Khen thưởng phối hợp Sở Tài chính tham mưu trình UBND thành
      phố quyết định giao định mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho các đơn vị dự toán trực
      thuộc cùng với dự toán ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành. Căn cứ định
      mức Quỹ thi đua khen thưởng được giao, đơn vị quản lý Quỹ thi đua khen thưởng
      có trách nhiệm cân đối, bảo đảm chi thưởng đúng theo quy định hiện hành.

      2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen, thì cấp đó
      chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình hoặc đơn vị
      quản lý.

      Các tập
      thể, cá nhân được Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND thành phố
      quyết định khen thưởng thì đơn vị, địa phương đó có trách nhiệm trích
      trong Quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị hoặc cấp mình để chi thưởng.

      Điều 26. Mức chi tiền thưởng: thực hiện theo quy định tại các Điều 69, Điều 70,
      Điều 71, Điều 72, Điều 73, Điều 74 Mục 3 Chương V Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày
      30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.

      Chương
      VIII

      QUẢN LÝ NHÀ
      NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

      Điều
      27.
      Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm
      tham mưu trình UBND thành phố:

      1. Ban hành các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng
      thuộc thẩm quyền;

      2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng;

      3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
      quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;

      4. Tổ chức, phát động phong trào thi đua trong phạm vi toàn
      thành phố;

      5. Sơ kết, tổng kết; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen
      thưởng;

      6. Chủ trì phối hợp Sở Ngoại vụ tham mưu lĩnh vực thi đua, khen
      thưởng liên quan người nước ngoài hoạt động trên địa bàn thành phố;

      7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật
      về thi đua, khen thưởng.

      8. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua,
      khen thưởng;

      9. Thẩm định các hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị xét khen cấp
      thành phố và trình UBND thành phố đề nghị khen cao và chịu trách nhiệm pháp lý
      đối với các hồ sơ đó.

      Điều
      28. Quản lý hồ sơ thi đua, khen thưởng

      - Ban Thi đua - Khen thưởng,
      tổ chức làm công tác thi đua - khen thưởng quản lý hồ sơ các danh hiệu thi đua,
      hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của UBND cùng cấp trở lên và toàn bộ hồ
      sơ khác liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của thành phố theo quy định.
      Cuối mỗi năm, phải thực hiện việc nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định của pháp luật.

      - Hồ sơ thi đua, khen thưởng
      quản lý tại các đơn vị do thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức,
      quản lý, lưu trữ theo quy định.

      Chương
      IX

      XỬ LÝ VI PHẠM,
      KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

      Điều
      29.
      Kiểm tra công tác thi đua - khen thưởng

      1. Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm kiểm tra công tác
      thi đua - khen thưởng tại các đơn vị trong phạm vi toàn thành phố.

      2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra công tác thi
      đua, khen thưởng tại các đơn vị trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình quản lý.

      Điều
      30. Xử lý vi phạm

      1. Việc cá nhân kê khai thành tích sai sự thật, thủ trưởng cơ
      quan, đơn vị xác nhận thành tích sai sự thật để được khen thưởng sẽ bị xử lý
      theo Điều 77 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.

      2. Ban Thi đua - Khen thưởng, tổ chức, cán bộ làm công tác
      thi đua, khen thưởng của UBND cùng cấp có trách nhiệm kiểm tra, nếu phát hiện
      thì lập thủ tục trình UBND cùng cấp, thủ trưởng đơn vị ra quyết định hủy bỏ quyết
      định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận; tùy theo tính chất, mức
      độ vi phạm đề xuất trình UBND cùng cấp xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
      truy cứu trách nhiệm đối với những người có liên quan và cá nhân đã kê khai,
      báo cáo thành tích sai sự thật.

      Nếu phát hiện cá nhân được
      tặng thưởng danh hiệu vinh dự Nhà nước mà vi phạm pháp luật, bị Tòa án kết án
      tù (có bản án) thì Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm làm thủ tục trình
      UBND thành phố đề nghị cấp thẩm quyền tước danh hiệu vinh dự Nhà nước.

      Điều
      31. Khiếu nại, tố cáo

      1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại, tố cáo về công tác
      thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

      2. Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, Chủ
      tịch UBND các cấp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen
      thưởng thuộc thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
      cáo.

      3. Ban Thi đua - Khen thưởng, tổ chức làm công tác thi đua,
      khen thưởng có trách nhiệm tiếp nhận, phối hợp với các đơn vị chức năng có liên
      quan kiểm tra, xác minh và tham mưu cho UBND cùng cấp giải quyết các khiếu nại
      tố cáo về công tác thi đua khen thưởng thuộc thẩm quyền của UBND cùng cấp.

      Chương
      X

      ĐIỀU KHOẢN
      THI HÀNH

      Điều
      32.
      Giám đốc sở, thủ trưởng cơ
      quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị và địa
      phương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.

      Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ
      quan, đơn vị phản ánh kịp thời về UBND thành phố để chỉ đạo, giải quyết./.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu04/2007/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanThành phố Cần Thơ
                                Ngày ban hành31/01/2007
                                Người kýVõ Thanh Tòng
                                Ngày hiệu lực 10/02/2007
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Công văn 8318/BYT-DP năm 2021 về xét nghiệm, cách ly phòng chống dịch COVID-19 với người di chuyển giữa các vùng nguy cơ do Bộ Y tế ban hành
                                                      • Kế hoạch 223/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
                                                      • Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2021 triển khai, thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
                                                      • Quyết định 3430/QĐ-UBND năm 2020 về chấm dứt hoạt động của Sở Ngoại vụ tỉnh Yên Bái
                                                      • Quyết định 2017/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
                                                      • Quyết định 865/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được thay thế lĩnh vực thi và tuyển sinh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên
                                                      • Quyết định 1490/QĐ-CT năm 2020 phê duyệt các quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính của Sở Thông tin và Truyền thông, tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh; quy trình nội bộ đối với thủ tục hành chính tiếp nhận giải quyết và trả kết quả tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Vĩnh Phúc
                                                      • Kế hoạch 10/KH-HĐND năm 2020 giám sát đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về tình hình thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg về biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ