Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 23/2007/QĐ-BGTVT Quy định về thẩm định an toàn giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    522943





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu23/2007/QĐ-BGTVT
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanBộ Giao thông vận tải
      Ngày ban hành07/05/2007
      Người kýHồ Nghĩa Dũng
      Ngày hiệu lực 12/06/2007
      Tình trạng Hết hiệu lực

      BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

      --------

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

      ------------

      Số 23/2007/QĐ-BGTVT

      Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2007

      Mục lục bài viết

        • 0.1  
        • 0.2 QUYẾT ĐỊNH
      • 1 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
        • 1.1 BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
        • 1.2 QUYẾT ĐỊNH
        • 1.3  
        • 1.4 QUY ĐỊNH
      • 2 VỀ
        THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
        (Ban hành kèm theo Quyết định số
        23/2007/QĐ-BGTVT, ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
      • 3 Chương
        1

        • 3.1 QUY ĐỊNH CHUNG
          • 3.1.1 Điều
            1. Phạm vi điều chỉnh
          • 3.1.2 Điều
            2. Đối tượng áp dụng
          • 3.1.3 Điều
            3. Thẩm quyền quyết định thẩm định ATGT
          • 3.1.4 Điều
            4. Các giai đoạn thẩm định ATGT
          • 3.1.5 Điều
            5. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thẩm định ATGT
          • 3.1.6 Điều
            6. Các căn cứ làm cơ sở thẩm định ATGT
          • 3.1.7 Điều
            7. Kinh phí thẩm định ATGT
          • 3.1.8 Điều
            8. Báo cáo thẩm định ATGT
      • 4 Chương
        2

        • 4.1 TRÌNH TỰ THẨM ĐỊNH AN
          TOÀN GIAO THÔNG

          • 4.1.1 Điều
            9. Trình tự thẩm định ATGT
      • 5 Bảng 1.
        Các bước thẩm định an toàn giao thông

          • 5.0.1 Điều
            10. Trình tự thẩm định ATGT đối với các dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
          • 5.0.2 Điều
            11. Trình tự thẩm định ATGT trong quá trình khai thác
      • 6 Chương
        3

        • 6.1 NỘI DUNG THẨM ĐỊNH AN
          TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

          • 6.1.1 Điều
            12. Giai đoạn lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình
          • 6.1.2 Điều
            13. Giai đoạn dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật
            xây dựng công trình
          • 6.1.3 Điều
            14. Giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết
            kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 1 bước và 2 bước) và trong quá
            trình xây dựng
          • 6.1.4 Điều
            15. Giai đoạn trước khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác
          • 6.1.5 Điều
            16. Trong quá trình khai thác đường
          • 6.1.6 Điều
            17. Danh mục các nội dung xem xét trong quá trình thẩm định an toàn giao thông
            đường bộ
      • 7 PHỤ LỤC 1
        • 7.1 CÁC
          BƯỚC THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

          • 7.1.1 Bước 1.
            Xác định dự án thẩm định ATGT
          • 7.1.2 Giai đoạn
            thẩm định
          • 7.1.3 Thời gian
            thực hiện
          • 7.1.4 Lập hồ sơ
          • 7.1.5 Bước 2.
            Tuyển chọn tổ chức thẩm định ATGT
          • 7.1.6 Bước 3.
            Cung cấp tài liệu để thẩm định
          • 7.1.7 Bước 4.
            Nghiên cứu tài liệu
          • 7.1.8 Bước 5. Đi
            khảo sát hiện trường
          • 7.1.9 Bước 6.
            Báo cáo thẩm định ATGT
          • 7.1.10 Bước 7. Tổ
            chức thẩm tra kết quả báo cáo thẩm định do tổ chức thẩm định ATGT thực hiện
          • 7.1.11 Bước 8.
            Chỉnh sửa thiết kế hoặc điều chỉnh đặc điểm của đường bộ
          • 7.1.12 Bước 9.
            Xác nhận lần cuối các công việc đã làm
      • 8 PHỤ LỤC 2
        • 8.1 DANH MỤC CÁC NỘI DUNG XEM XÉT TRONG
          QUÁ TRÌNH THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG
      • 9 DANH MỤC CÁC NỘI DUNG XEM XÉT TRONG QUÁ TRÌNH THẨM ĐỊNH
        ATGT

        • 9.1  
                • 9.1.0.0.0.1 Văn bản liên quan
          • 9.1.1 Được hướng dẫn
          • 9.1.2 Bị hủy bỏ
          • 9.1.3 Được bổ sung
          • 9.1.4 Đình chỉ
          • 9.1.5 Bị đình chỉ
          • 9.1.6 Bị đinh chỉ 1 phần
          • 9.1.7 Bị quy định hết hiệu lực
          • 9.1.8 Bị bãi bỏ
          • 9.1.9 Được sửa đổi
          • 9.1.10 Được đính chính
          • 9.1.11 Bị thay thế
          • 9.1.12 Được điều chỉnh
          • 9.1.13 Được dẫn chiếu
                • 9.1.13.0.0.1 Văn bản hiện tại
                • 9.1.13.0.0.2 Văn bản có liên quan
          • 9.1.14 Hướng dẫn
          • 9.1.15 Hủy bỏ
          • 9.1.16 Bổ sung
          • 9.1.17 Đình chỉ 1 phần
          • 9.1.18 Quy định hết hiệu lực
          • 9.1.19 Bãi bỏ
          • 9.1.20 Sửa đổi
          • 9.1.21 Đính chính
          • 9.1.22 Thay thế
          • 9.1.23 Điều chỉnh
          • 9.1.24 Dẫn chiếu
              • 9.1.24.0.1 Văn bản gốc PDF
              • 9.1.24.0.2 Văn bản Tiếng Việt

       

      QUYẾT ĐỊNH

      BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

      BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

      Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP
      ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
      và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
      Căn cứ
      Nghị định số
      186/2004/NĐ-CP ngày 5 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
      vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
      Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
      lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng
      9 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07
      tháng 02 năm 2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
      Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
      quản lý chất lượng công trình xây dựng;
      Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng
      dẫn thi hành Luật Đấu thầu và hướng dẫn thi hành việc lựa chọn nhà thầu xây dựng
      theo Luật Xây dựng;
      Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học – Công
      nghệ,

      QUYẾT ĐỊNH

      Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về thẩm định an
      toàn giao thông đường bộ”.

      Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
      Công báo. Quyết định này bãi bỏ Thông tư số 11/2005/TT-BGTVT ngày 05 tháng 9
      năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về công tác thẩm định an
      toàn giao thông đường bộ.

      Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ,
      Cục trưởng các Cục, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
      Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách
      nhiệm thi hành Quyết định này
      ./.

      Nơi nhận:
      - Như Điều 3;
      - Văn phòng CP;
      - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
      - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
      - Các Sở GTVT, Sở GTCC;
      - Công báo; Website Chính phủ;
      - Lưu: VT, KHCN.

       BỘ TRƯỞNG

      Hồ Nghĩa Dũng

       

      QUY ĐỊNH

      VỀ
      THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
      (Ban hành kèm theo Quyết định số
      23/2007/QĐ-BGTVT, ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

      Chương
      1

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều
      1. Phạm vi điều chỉnh

      1. Văn bản này quy định về thẩm định an toàn giao thông đường
      bộ (sau đây gọi là thẩm định ATGT) bao gồm: thẩm quyền quyết định; yêu cầu đối
      với tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định; trình tự và nội dung thực hiện việc thẩm
      định ATGT.

      2. Văn bản này áp dụng đối với các công trình đường bộ xây dựng
      mới, nâng cấp, cải tạo và các công trình đường bộ đã đưa vào khai thác không
      phân biệt nguồn vốn đầu tư.

      Điều
      2. Đối tượng áp dụng

      Tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có liên quan đến công
      tác thẩm định an toàn giao thông đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam.

      Điều
      3. Thẩm quyền quyết định thẩm định ATGT

      1. Đối với công trình xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo: Người
      có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư quyết định dự án phải thẩm
      định và giai đoạn của dự án phải thẩm định ATGT.

      2. Đối với công trình đường bộ đang khai thác:

      a) Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam quyết định thẩm định ATGT
      đối với quốc lộ và đường cao tốc;

      b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
      quyết định thẩm định ATGT đối với đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện;

      c) Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thẩm định ATGT đối với
      đường xã.

      Điều
      4. Các giai đoạn thẩm định ATGT

      Thẩm định ATGT được thực hiện trong một hoặc một số các giai
      đoạn sau:

      1. Báo cáo đầu tư xây dựng công trình;

      2. Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ
      thuật xây dựng công trình;

      3. Thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công;

      4. Trước khi đưa công trình vào khai thác;

      5. Trong quá trình khai thác.

      Điều
      5. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thẩm định ATGT

      1.Tổ chức thẩm định ATGT phải đáp ứng đủ các các điều kiện
      sau:

      a) Độc lập với tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, nhà thầu và
      chủ đầu tư;

      b) Đối với dự án nhóm A và nhóm B, tổ chức tham gia thẩm định ATGT
      phải có ít nhất 10 người là kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp với công tác
      thẩm định ATGT, trong đó ít nhất có 4 kỹ sư đường bộ, 1 kỹ sư vận tải đường bộ
      và có tối thiểu 2 người đủ điều kiện làm tổ trưởng tổ thẩm định.

       Đối với dự án nhóm C, tổ chức tham gia thẩm định ATGT phải
      có ít nhất 5 người, trong đó có tối thiểu 1 kỹ sư đường bộ, 1 kỹ sư hoặc trung
      cấp vận tải đường bộ và tổ chức tham gia thẩm định ATGT phải có 1 người đủ điều
      kiện làm tổ trưởng tổ thẩm định.

      c) Tổ chức thẩm định ATGT phải thành lập tổ thẩm định và chỉ định
      chức danh tổ trưởng thẩm định và chủ nhiệm thẩm định (hai chức danh này có thể
      do một thành viên đảm nhận) cho mỗi giai đoạn dự án thẩm định ATGT.

      Tổ thẩm định phải có ít nhất 5 người đối với các dự án nhóm
      A,B; có 3 người đối với các dự án nhóm C.

      2. Cá nhân tham gia thẩm định ATGT (sau đây gọi là thẩm định
      viên) phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

      a) Có sức khoẻ phù hợp với công tác thẩm định tại văn phòng và
      ở hiện trường;

      b) Có trình độ từ đại học trở lên (với dự án nhóm C cho phép một
      trung cấp vận tải) về chuyên ngành giao thông đường bộ (đường bộ, cầu, giao
      thông công chính, vận tải đường bộ), có thời gian làm việc về thiết kế công
      trình đường bộ ít nhất 3 năm hoặc có trình độ từ đại học trở lên đã trực tiếp
      quản lý giao thông đường bộ ít nhất 5 năm và tham gia thiết kế, trực tiếp xử lý
      an toàn giao thông từ 3 công trình trở lên;

      c) Tham gia chương trình đào tạo thẩm định viên an toàn giao
      thông do Bộ Giao thông vận tải tổ chức.

      3. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thẩm định ngoài đáp ứng
      các quy định tại điểm a, c của khoản 2 Điều này còn phải đáp ứng một trong các
      điều kiện sau:

      a) Có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành giao thông
      đường bộ, có thời gian làm việc về thiết kế công trình đường bộ ít nhất 10 năm;

      b) Có trình độ từ đại học trở lên đã trực tiếp quản lý giao
      thông đường bộ ít nhất 12 năm và tham gia thiết kế, trực tiếp xử lý ATGT từ 3
      công trình trở lên;

      c) Đã đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án thiết kế ít nhất 3 dự
      án có cấp công trình tương đương với cấp công trình cần thẩm định ATGT (cấp
      công trình theo Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản
      lý chất lượng công trình xây dựng).

      Điều
      6. Các căn cứ làm cơ sở thẩm định ATGT

      1. Quyết định của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 3
      về việc thực hiện thẩm định ATGT và các giai đoạn cần phải thẩm định ATGT của dự
      án.

      2. Hồ sơ dự án: Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, thiết kế
      cơ sở, thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản
      vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 1 bước và 2 bước) và các tài liệu liên
      quan đến dự án.

      Đối với trường hợp thẩm định ATGT trước khi nghiệm thu bàn
      giao đưa công trình vào khai thác phải có biên bản kiểm tra hiện trường giữa tổ
      chức thẩm định ATGT với chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư, nhà thầu thi công,
      tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát.

      3. Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng
      và các tiêu chuẩn liên quan đã được cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng cho dự
      án.

      4. Đề cương, dự toán thẩm định ATGT do chủ đầu tư lập. Trường
      hợp thuê tư vấn lập thì chủ đầu tư tổ chức thẩm định trước khi trình cấp có thẩm
      quyền phê duyệt.

      Điều
      7. Kinh phí thẩm định ATGT

      Chi phí thẩm định ATGT được tính trong tổng mức đầu tư, tổng dự
      toán công trình giao thông hoặc tính trong chi phí quản lý, bảo trì đường bộ đối
      với công trình đã đưa vào khai thác theo nguyên tắc sau:

      1. Đối với dự án xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp, kinh phí
      thẩm định ATGT được bố trí trong nguồn vốn đầu tư của dự án.

      2. Đối với công trình đang khai thác, kinh phí thẩm định ATGT
      được xác định trên cơ sở đề cương và dự toán được duyệt và được bố trí trong
      nguồn vốn bảo trì hàng năm.

      Điều
      8. Báo cáo thẩm định ATGT

      Báo cáo thẩm định ATGT bao gồm các nội dung cơ bản sau:

      1. Thông tin chung về dự án:

      - Tên của dự án và giai đoạn công tác thẩm định được thực hiện;

      - Tên của chủ nhiệm thẩm định và thẩm định viên.

      2. Thông tin cơ sở:

      - Liệt kê tài liệu đã thu thập dùng cho công tác thẩm định
      (các báo cáo, các bản vẽ liên quan);

      - Mô tả ngắn gọn các đề xuất;

      - Các chi tiết khi đi thị sát và đánh giá hiện trường;

      - Các phát hiện và khuyến nghị;

      - Thông báo về những vấn đề phát hiện được trong các chuyến khảo
      sát hiện trường và nghiên cứu các tài liệu được cung cấp. Có thể dùng hình ảnh
      hoặc băng video để hỗ trợ cho việc này;

      - Các khuyến nghị (nếu có) về công tác sửa chữa, khắc phục;

      - Thông báo chính thức.

      Thông báo của Tổ chức thẩm định về việc hoàn thành công tác thẩm
      định có ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên của chủ nhiệm thẩm định, thẩm định
      viên.

      Chương
      2

      TRÌNH TỰ THẨM ĐỊNH AN
      TOÀN GIAO THÔNG

      Điều
      9. Trình tự thẩm định ATGT

      Trong mỗi giai đoạn thẩm định ATGT, trình tự thẩm định được tiến
      hành theo các bước như Bảng 1 dưới đây; tùy theo dự án cụ thể có thể kết hợp hoặc
      bỏ qua một số bước (hướng dẫn cụ thể xem Phụ lục
      1).     

      Bảng 1.
      Các bước thẩm định an toàn giao thông

      TT. các bước

      Nội dung công việc

      Trách nhiệm thực hiện

      1.

      Đề xuất dự án, giai đoạn thẩm định ATGT hoặc công trình
      đường bộ để trình cấp có thẩm quyền quyết định.

      Chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý đường bộ (đối với đường
      bộ đang khai thác)

      2.

      Lập và phê duyệt đề cương thẩm định

      Tuyển chọn tổ chức thẩm định và thương thảo hợp đồng

      Chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý đường bộ (đối với đường
      bộ đang khai thác)

      3.

      Cung cấp tài liệu để thẩm định

      Chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý đường bộ (đối với đường
      bộ đang khai thác)

      Tư vấn thiết kế

      Nhà thầu xây dựng (tuỳ theo giai đoạn)

      Tổ chức thẩm định ATGT

      4.

      Nghiên cứu tài liệu

      Tổ chức thẩm định ATGT

      5.

      Đi hiện trường

      Tổ chức thẩm định ATGT

      6.

      Báo cáo thẩm định ATGT

      Tổ chức thẩm định ATGT

      7.

      Tổ chức thẩm tra kết quả báo cáo thẩm định do tư vấn
      thẩm định ATGT thực hiện

      Chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý đường bộ (đối với đường
      bộ đang khai thác)

      Tư vấn thiết kế

      Nhà thầu (tuỳ theo giai đoạn)

      Tổ chức thẩm định ATGT

      8.

      Chỉnh sửa thiết kế hoặc điều chỉnh đặc điểm của đường

      Tư vấn thiết kế

      Nhà thầu (tuỳ theo giai đoạn)

      9.

      Xác nhận lần cuối cho những việc đã làm

      Chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý đường bộ (đối với đường
      bộ đang khai thác)

      Điều
      10. Trình tự thẩm định ATGT đối với các dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo

      1. Quyết định dự án phải thẩm định ATGT và giai đoạn phải thẩm
      định ATGT của người có thẩm quyền.

      2. Chủ đầu tư duyệt đề cương và tuyển chọn tổ chức thẩm định
      ATGT theo quy định của Luật đấu thầu, hai bên trao đổi các nội dung công việc
      thẩm định, ký kết hợp đồng về thẩm định ATGT.

      3. Chủ đầu tư và tư vấn thiết kế (và nhà thầu cung cấp bản vẽ
      hoàn công ở giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác) cung cấp hồ sơ dự
      án và tất cả các thông tin có liên quan khác về dự án cho tổ chức thẩm định
      ATGT.

      4. Tổ chức thẩm định ATGT rà soát các hồ sơ thiết kế dự án và
      các thông tin liên quan khác, xem xét tất cả các loại đối tượng tham gia giao
      thông và dự kiến khai thác công trình trong mối tương quan với các khu vực gần
      kề và mạng lưới đường bộ có liên quan.

      5. Tổ chức thẩm định ATGT tiến hành kiểm tra hiện trường để
      tìm hiểu và phát hiện mối liên hệ giữa dự án với các đối tượng tham gia giao
      thông sau này và khu vực gần kề; Riêng đối với giai đoạn thẩm định trước khi
      đưa công trình vào khai thác thì phải kiểm tra cả ban đêm.

      6. Tổ chức thẩm định ATGT phối hợp với tư vấn thiết kế và nhà
      thầu ở giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác xem xét ảnh hưởng của dự
      án có sự ảnh hưởng đến ATGT và các công trình gần kề.

      7. Đối với giai đoạn thẩm định ATGT trước khi đưa công trình
      vào khai thác, phải có sự tham gia của cơ quan tiếp nhận quản lý đường bộ.

      8. Tổ chức thẩm định ATGT lập và gửi báo cáo thẩm định kèm
      theo văn bản nêu rõ kết luận các tồn tại về an toàn giao thông, các đề xuất và
      biện pháp khắc phục nhằm nâng cao an toàn cho dự án lên chủ đầu tư và tư vấn
      thiết kế, nhà thầu ở giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác.

      9. Tư vấn thiết kế, nhà thầu ở giai đoạn trước khi đưa công
      trình vào khai thác có trách nhiệm tiếp thu bằng văn bản các đề xuất, kiến nghị
      nêu trong báo cáo thẩm định ATGT và chỉnh sửa hồ sơ dự án. Nếu có những điểm
      chưa thống nhất với kết luận của tổ chức thẩm định ATGT thì tư vấn thiết kế và
      nhà thầu phải gửi văn bản lên chủ đầu tư giải thích rõ những đề xuất kiến nghị
      còn chưa thống nhất. Chủ đầu tư xem xét quyết định trong phạm vi thẩm quyền của
      mình. Trường hợp chưa thống nhất, phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu
      tư xem xét và quyết định.

      Điều
      11. Trình tự thẩm định ATGT trong quá trình khai thác

      1. Công trình đường bộ đang khai thác, việc tuyển chọn tuyến
      đường thẩm định ATGT tiến hành theo trình tự sau:

      a) Đơn vị quản lý trực tiếp tuyến đường đề xuất lên cơ quan quản
      lý đường bộ những tuyến đường cần thẩm định ATGT;

      b) Cơ quan quản lý đường bộ lựa chọn tuyến đường cần thẩm định
      ATGT. Việc lựa chọn dựa vào những tuyến đường có tiềm ẩn mất ATGT;

      c) Quyết định của cơ quan quản lý đường bộ về thẩm định ATGT.

      2. Cơ quan quản lý đường bộ duyệt đề cương và tuyển chọn tổ chức
      thẩm định ATGT theo quy định của Luật đấu thầu. Cơ quan quản lý đường bộ và tổ
      chức thẩm định ATGT được tuyển chọn trao đổi các nội dung công việc thẩm định,
      ký hợp đồng kinh tế về thẩm định ATGT.

      3. Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm cung cấp hồ sơ dự
      án và tất cả các thông tin liên quan khác về dự án cho tổ chức thẩm định ATGT.

      4. Tổ chức thẩm định ATGT rà soát, xem xét các hồ sơ dự án và
      các thông tin liên quan khác, cân nhắc xem xét tất cả các loại đối tượng tham
      gia giao thông và việc khai thác công trình trong mối tương quan dưới góc độ an
      toàn giao thông.

      5. Nếu tuyến đường đang thẩm định ATGT đáp ứng đủ các tiêu chí
      điểm đen về tai nạn giao thông đường bộ theo quy định khảo sát, xác định và xử
      lý điểm đen thì cần xem xét thực trạng hiện trường.

      6. Tổ chức thẩm định ATGT tiến hành kiểm tra hiện trường (kiểm
      tra cả ngày lẫn đêm) để xác định rõ những vấn đề mất an toàn hoặc những đặc điểm
      có khả năng gây ra tai nạn giao thông.

      7. Tổ chức thẩm định ATGT phối hợp với cơ quan trực tiếp quản
      lý đường bộ, Ban ATGT địa phương và cảnh sát giao thông thảo luận xem xét tình
      hình an toàn của tuyến đường đang được thẩm định.

      8. Tổ chức thẩm định ATGT lập và gửi báo cáo thẩm định ATGT
      kèm theo văn bản nêu rõ kết luận các tồn tại về an toàn giao thông, các đề xuất
      và biện pháp khắc phục nhằm nâng cao an toàn cho tuyến đường lên cơ quan quản
      lý đường bộ.

      9. Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm xem xét và ra quyết
      định về những đề xuất, kiến nghị nêu trong báo cáo thẩm định ATGT. Nếu kiến nghị
      được chấp nhận thì cơ quan quản lý đường bộ xác định thứ tự ưu tiên cho các đề
      xuất và bố trí kế hoạch vốn để thực hiện cải tạo đường.

      Chương
      3

      NỘI DUNG THẨM ĐỊNH AN
      TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

      Điều
      12. Giai đoạn lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình

      Nội dung thẩm định ATGT trong giai đoạn này của các dự án (rất
      hạn chế) được dựa trên các phương án dự kiến quy mô đầu tư (tổng quát của
      phương án thiết kế cơ sở) để xem xét, các công việc thẩm định về ATGT tương tự
      như giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình nêu ở Điều 13 dưới đây,
      nhưng nội dung chỉ dừng lại ở mức tổng quát.

      Điều
      13. Giai đoạn dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật
      xây dựng công trình

      1. Những giải pháp tổng thể về quy mô kỹ thuật của dự án:

      a) Sự phù hợp về phương án tuyến đi qua các điểm khống chế, vị
      trí giao cắt, khoảng cách giữa các nút giao (giao bằng, giao trực thông, giao
      liên thông...);

      b) Sự hợp lý về phương án thiết kế các công trình trên tuyến,
      hệ thống thoát nước, các điều kiện địa chất, khí hậu thuỷ văn; ảnh hưởng của cảnh
      quan môi trường, của các công trình dịch vụ, đường vào khu dân cư và các khu vực
      khác, lối đi cho xe cứu hoả, cứu thương; khả năng mở rộng tuyến trong tương
      lai.

      2. Đặc trưng hình học của bình đồ, trắc dọc, mặt cắt ngang điển
      hình và thay đổi mặt cắt, tổ chức giao thông, tiêu chuẩn thiết kế.

      3. Tầm nhìn, đoạn quá độ, khả năng nhận biết, phản ứng của lái
      xe.

      4. Tầm nhìn khi vào và tầm nhìn tại nút giao, bố trí tổng thể,
      mặt cắt ngang.

      5. Đánh giá ảnh hưởng của các công trình ven đường, các công
      trình đảm bảo cho người đi bộ, phương tiện thô sơ, xe tải, giao thông công cộng.

      6. Công tác an toàn trong thi công được thể hiện qua giải pháp
      tổng thể bảo đảm ATGT trong quá trình thi công (đường tránh, cầu tạm, bố trí mặt
      bằng thi công, biển báo hiệu, đèn chiếu sáng, điều khiển giao thông…).

      7. Các khía cạnh an toàn giao thông khác chưa được đề cập.

      Điều
      14. Giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết
      kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 1 bước và 2 bước) và trong quá
      trình xây dựng

      1. Những thay đổi so với giai đoạn dự án đầu tư xây dựng công
      trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình là những vấn đề về: hệ
      thống thoát nước, các điều kiện địa chất, khí hậu thuỷ văn; ảnh hưởng của cảnh
      quan môi trường các công trình dịch vụ, đường qua khu dân cư và các khu vực
      khác, lối đi cho xe cứu hoả, cứu thương; khả năng mở rộng công trình trong
      tương lai; hệ số an toàn giao thông, biểu đồ tốc độ xe chạy theo lý thuyết.

      2. Các vấn đề cụ thể về đặc trưng hình học của bình đồ, trắc dọc,
      trắc ngang điển hình và sự thay đổi mặt cắt, bố trí chung, xử lý lề đường, hè
      đường: lưu ý thẩm định kỹ điều kiện bảo đảm ATGT khi một số chỉ tiêu kỹ thuật
      thiết kế đường có châm chước về Rmin, Rlồi, Rlõm, thiết kế tầm nhìn, trắc dọc;
      các vị trí ta luy âm, dương có chiều cao đắp hoặc đào lớn…

      3. Các chi tiết định tuyến: đoạn quá độ, khả năng nhận biết, xử
      lý của lái xe, chi tiết thiết kế hình học, xử lý tại các vị trí cầu, cống.

      4. Các nút giao cắt và các điểm đấu nối:

      - Tầm nhìn khi xe ô tô đi vào nút và tầm nhìn tại nút giao, bố
      trí tổng thể của nút giao (nút liên thông và nút trực thông), các đường vào
      nút, khả năng nhận biết của lái xe, chi tiết thiết kế hình học của nút, đảo
      giao thông, chiếu sáng…;

      - Vị trí các điểm đấu nối, phân tích sự hợp lý hoặc bất hợp lý
      về các tiêu chuẩn kỹ thuật ATGT như: khoảng cách giữa các nút, vị trí đấu nối,
      quy mô kết cấu, các yếu tố kỹ thuật về bình đồ, trắc dọc, trắc ngang, độ dốc dọc
      và khoảng cách vuốt nối.

      5. Đánh giá ảnh hưởng của các công trình ven đường, các công
      trình bảo đảm an toàn giao thông cho người đi bộ, phương tiện thô sơ, xe tải,
      giao thông công cộng:

      - Đánh giá sự ảnh hưởng của các công trình đang vi phạm hành
      lang bảo vệ an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số 186/2005/NĐ-CP ngày
      05/11/2004 của Chính phủ, thống kê đầy đủ các công trình nằm trong phạm vi hành
      lang trước khi thi công và sau khi thi công (xem kỹ phương án giải phóng mặt bằng
      để tổng hợp);

      - Thẩm định sự ảnh hưởng của các dòng xe khi chạy trộn dòng, sự
      sút giảm của tốc độ thực tế so với thiết kế và sự mất an toàn giao thông khi
      cho chạy trộn dòng hỗn hợp.

      6. Biển báo hiệu, sơn kẻ đường, đèn chiếu sáng và điều khiển
      giao thông: Phát hiện sự bất hợp lý của hệ thống an toàn giao thông, đưa ra đề
      xuất cụ thể (điều chỉnh hoặc bổ sung) để hoàn thiện hệ thống an toàn giao thông
      trước khi đưa công trình vào khai thác.

      7. Các công trình khác: Dải phân cách, các công trình đặt gần
      sát với đường xe chạy có tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông như dải phân
      cách, rào chống va, tường hộ lan, gờ lượn sóng, các giải pháp an toàn mà tư vấn
      thiết kế đề xuất.

      8. Chi tiết thiết kế cầu, hầm, cống; Thẩm định sự hợp lý về vị
      trí bố trí công trình, độ dốc dọc đường 2 đầu cầu, hầm các đường nối ra vào cầu
      và quy mô kết cấu công trình cầu, hầm cống.

      9. Công tác an toàn giao thông trong thi công: Bố trí thiết bị
      thi công, các hoạt động trong quá trình thi công, quản lý và điều hành giao
      thông, các giải pháp cụ thể về an toàn giao thông (các phương án đường tránh, cầu
      tạm, dây chuyền thi công) đặc biệt lưu ý đối với các tuyến đường cải tạo, nâng
      cấp.

      10. Các vấn đề về an toàn giao thông khác chưa được đề cập.

      11. Qua kết quả thẩm định trong bước này, báo cáo kết quả thẩm
      định phải tổng hợp đánh giá những ảnh hưởng đến an toàn giao thông, từ đó kiến
      nghị tốc độ tối đa cho phép chạy xe khi hoàn thành dự án.

      Điều
      15. Giai đoạn trước khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác

      1. Cơ quan thẩm định ATGT chủ trì, phối hợp với các đơn vị gồm:
      Chủ đầu tư, cảnh sát giao thông, tư vấn giám sát, đơn vị thi công và đơn vị được
      giao trực tiếp quản lý khai thác xem xét, kiểm tra các nội dung đã nêu trong
      báo cáo thẩm định ATGT của các giai đoạn trước đó để đối chiếu với kết quả đã
      thi công tại hiện trường (đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế được duyệt với thực địa
      và tình trạng thực tế trên đường) chú ý về tổ chức giao thông, điều khiển giao
      thông cho các phương tiện thô sơ, người đi bộ…, các làn đường rẽ, bến xe, các
      chướng ngại vật, tình trạng hư hỏng mặt đường, tình hình lấn chiếm, vi phạm
      hành lang an toàn đường bộ…

      2. Đề xuất kiến nghị các giải pháp bổ sung hoặc điều chỉnh nhằm
      bảo đảm ATGT tối đa trước khi đưa dự án vào khai thác.

      Điều
      16. Trong quá trình khai thác đường

      Tổ chức được giao thẩm định ATGT chủ trì, phối hợp với các đơn
      vị trực tiếp quản lý đường bộ xem xét, kiểm tra theo các nội dung trong đề
      cương thẩm định ATGT được duyệt có sự đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế (hồ sơ hoàn
      công) với thực địa và lưu lượng xe, tình trạng giao thông thực tế trên đường, sự
      lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ hai bên đường (kể cả hành lang an toàn của
      công trình cầu, cống…) để phát hiện kịp thời những yếu tố, nguy cơ dẫn đến mất
      an toàn giao thông, chú ý đến tổ chức và điều khiển giao thông cho các phương
      tiện thô sơ, người đi bộ, các làn phụ, đường rẽ, bến xe, các chướng ngại vật
      che mất tầm nhìn, các biển quảng cáo (khu vực đô thị) và tình trạng đấu nối vào
      đường ưu tiên, sự xuất hiện bất hợp lý về yếu tố kỹ thuật mới nảy sinh trong
      quá trình khai thác, các hư hỏng mặt đường và những vị trí hành lang đường bộ bị
      vi phạm.

      Điều
      17. Danh mục các nội dung xem xét trong quá trình thẩm định an toàn giao thông
      đường bộ

      Danh mục các nội dung được xem xét trong quá trình thẩm định an
      toàn giao thông đường bộ được quy định tại Phụ lục 2 của Quy định này.

      PHỤ LỤC 1

      CÁC
      BƯỚC THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

      Bước 1.
      Xác định dự án thẩm định ATGT

      Giai đoạn
      thẩm định

      Căn cứ đánh giá mức độ phức tạp của dự án, thay mặt chủ đầu tư
      thực hiện dự án lập đề xuất các giai đoạn thẩm định ATGT. Đề xuất này được
      trình lên Người quyết định đầu tư xem xét phê duyệt hoặc ủy quyền trong phạm vi
      thẩm quyền của mình.

      Thời gian
      thực hiện

      Thẩm định ATGT phải được ghi vào kế hoạch dự án để đảm bảo có
      đủ thời gian cho việc:

      - Tổ chức thẩm định ATGT theo quy định hiện hành;

      - Hoàn thành thẩm định ATGT;

      - Thực hiện chỉnh sửa dự án.

      Thẩm định ATGT là một phần trong dự án. Công việc thẩm định
      ATGT cần phải có kế hoạch và thực hiện để không gây ảnh hưởng đến tiến độ dự
      án.

      Lập hồ sơ

      Chủ đầu tư tổ chức lập hồ sơ cho từng dự án được thẩm định
      ATGT, bao gồm các giai đoạn cần thẩm định ATGT cho từng dự án theo quyết định của
      người quyết định đầu tư.

      Hồ sơ gồm những thông tin sau:

      - Tên dự án;

      - Số hồ sơ;

      - Địa điểm dự án và thông tin tổng hợp;

      - Các giai đoạn thẩm định ATGT được duyệt trong dự án;

      - Đối với mỗi giai đoạn thẩm định ATGT đã được tiến hành:

      + Tổ chức thẩm định ATGT được lựa chọn;

      + Ngày bắt đầu và ngày hoàn thành thẩm định;

      + Bản sao báo cáo thẩm định ATGT đã tiến hành;

      + Các quyết định về thẩm định ATGT;

      + Bản sao tất cả các công văn và tài liệu liên quan, gồm các
      cuộc họp và tài liệu thảo luận liên quan tới thẩm định ATGT.

      Bước 2.
      Tuyển chọn tổ chức thẩm định ATGT

      Chủ đầu tư sẽ tuyển chọn một đơn vị để tiến hành thẩm định
      ATGT và trình đề xuất này lên người quyết định đầu tư phê duyệt theo Luật đấu
      thầu và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi
      hành Luật đấu thầu và hướng dẫn thi hành việc lựa chọn nhà thầu xây dựng theo
      Luật xây dựng và thương thảo hợp đồng.

      Bước 3.
      Cung cấp tài liệu để thẩm định

      Tư vấn thiết kế (và nhà thầu tuỳ theo giai đoạn) và chủ đầu tư
      (cơ quan quản lý đường bộ đối với thẩm định ATGT công trình đường bộ đang khai
      thác) phải cung cấp cho tổ chức thẩm định ATGT các bản vẽ cũng như thông tin cơ
      bản cần thiết cho việc thẩm định. Loại thông tin và lượng thông tin còn phụ thuộc
      vào từng giai đoạn thẩm định ATGT. Các thông tin hữu ích khác gồm lưu lượng xe
      hiện tại và dự báo, thành phần xe gồm dự báo lưu lượng cho các nút giao lớn, nếu
      có sự sai lệch nào so với các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành trong quá trình thiết
      kế phải cho biết lý do, các báo cáo thẩm định ATGT giai đoạn trước (nếu có) và
      hồ sơ ghi lại những thay đổi trong dự án theo kết quả thẩm định ATGT. Nếu là dự
      án nâng cấp cải tạo đường bộ hiện có mà chưa được thẩm định các giai đoạn trước,
      thì phải có các thông tin tai nạn giao thông để hỗ trợ xác định những vị trí cần
      cải tạo.

      Tổ chức thẩm định ATGT cần chuẩn bị tất cả các thông tin cần
      thiết trước khi bắt đầu thực hiện thẩm định.

      Việc thẩm định ATGT phải bắt đầu bằng cuộc họp giữa chủ đầu
      tư, tư vấn thiết kế (và nhà thầu tuỳ theo giai đoạn) và tổ chức thẩm định ATGT.
      Mục đích của cuộc họp này là định hướng cho hoạt động thẩm định ATGT trong dự
      án, giúp các bên biết được quá trình thẩm định ATGT. Tư vấn thiết kế sẽ trình
      bày những tiêu chí thiết kế và nêu bất kỳ thay đổi nào so với quy trình thiết kế
      hiện hành. Tương tự, tuỳ theo giai đoạn, nhà thầu phải giải trình những thay đổi
      trong thi công so với hồ sơ thiết kế.

      Cuộc họp này phải thảo luận về những tình huống đặc biệt không
      có trong hồ sơ thiết kế dự án, ví dụ: những hạn chế về thiết kế có thể dẫn đến
      việc phải đưa những quyết định thiết kế đặc biệt (địa điểm công trình), tình trạng
      giao thông đặc biệt (họp chợ) hoặc điều kiện thời tiết đặc biệt (sương mù).

      Bước 4.
      Nghiên cứu tài liệu

      Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến công trình. Phải xác định,
      phân tích và xem xét bất kỳ vấn đề tiềm ẩn gây mất an toàn giao thông. Những vấn
      đề mất an toàn này được tổng hợp thành một danh mục cùng với các vấn đề cần được
      làm rõ mục đích khi đi hiện trường.

      Danh mục thẩm định ATGT trong Phụ lục 2. Nếu có một số giai đoạn
      không được tiến hành thẩm định ATGT thì cần phải xem các danh mục thẩm định của
      các giai đoạn đó khi tiến hành thẩm định ATGT ở giai đoạn tiếp theo. Danh mục
      thẩm định ATGT là một công cụ đối với các thẩm định viên còn hạn chế kinh nghiệm,
      tuy nhiên cũng không nên quá cứng nhắc khi sử dụng Phụ lục 2.

      Nếu dự án đã được thẩm định ATGT ở giai đoạn trước thì cần phải
      xem lại báo cáo thẩm định lần đó.

      Tổ chức thẩm định ATGT phải xem thiết kế có những điểm mất an
      toàn hay mối tương tác gây mất an toàn giữa các yếu tố thiết kế. Ngoài ra, thẩm
      định viên phải đánh giá độ an toàn của dự án ở góc nhìn của các đối tượng tham
      gia giao thông như người đi bộ, người đi xe đạp, xe máy, ô tô, xe khách, xe tải.
      Cần quan tâm đến người đi bộ ở những độ tuổi khác nhau.

      Khi xác định những mối nguy hiểm tiềm ẩn, tổ chức thẩm định
      ATGT phải ghi lại một cách chi tiết, cho dù sau khi kiểm tra kỹ hơn mới phát hiện
      là không có gì ảnh hưởng đến ATGT còn hơn là không xác định được vấn đề này để
      đưa vào xem xét.

      Trong khoảng thời gian trước khi kiểm tra hiện trường, tổ chức
      thẩm định ATGT có thể gặp tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu nhằm làm rõ thông tin
      và đảm bảo nắm bắt chính xác thông tin và tình trạng dự án. Nghiên cứu lại tài
      liệu dự án sau khi đi kiểm tra hiện trường nếu như phát hiện thấy những vấn đề
      mới.

      Bước 5. Đi
      khảo sát hiện trường

      Đi khảo sát hiện trường để xác định mối liên hệ giữa dự án với
      những đặc điểm hiện có và các khu vực xung quanh.

      Các vấn đề về ATGT hay về hoạt động của công trình thường xuất
      hiện khi đi khảo sát hiện trường. Những điều này thường khó nhận biết khi
      nghiên cứu bản vẽ thiết kế. Việc đi khảo sát hiện trường là hoàn toàn phù hợp đối
      với những công trình được triển khai thi công theo hướng tuyến đường cũ. Để xây
      dựng đường theo một hướng tuyến mới, thì việc đi khảo sát hiện trường có thể chỉ
      giúp mang lại cảm nhận về môi trường giao thông mà con đường sẽ được đưa vào
      khai thác.

      Danh mục những vấn đề mất an toàn được xây dựng sau khi đánh
      giá tài liệu, cũng như danh mục thẩm định ATGT và các ghi chép nên mang theo ra
      hiện trường. Ngoài ra, đối với thẩm định ATGT giai đoạn trước khi đưa công
      trình vào khai thác và thẩm định ATGT công trình đường bộ đang khai thác, cần
      phải đi khảo sát hiện trường cả lúc trời tối.

      Khi đi khảo sát hiện trường, điều quan trọng là không chỉ kiểm
      tra dự án và những vấn đề tồn tại ở những khu vực đó mà còn kiểm tra những vùng
      lân cận và tình trạng giao thông thực tế. Dự án không nên tạo ra những mối nguy
      hiểm cho những vùng lân cận, chẳng hạn như làm cho dòng xe chuyển hướng chạy
      vào các tuyến đường địa phương làm cho lưu lượng xe trên các tuyến này tăng lên
      đột biến.

      Những yếu tố biến đổi bên ngoài cũng có thể ảnh hưởng đến độ
      an toàn của công trình, như thời tiết xấu, sương mù hay lụt lội trong mùa mưa.

      Phải quan sát kỹ giao thông trên đường và quan tâm đến lưu lượng
      xe thực tế và dự kiến vị trí xe chạy quay đầu, dừng và đỗ xe của tất cả các đối
      tượng tham gia giao thông. Tổ chức thẩm định ATGT cố gắng nhập vai của những
      nhóm đối tượng chính tham gia giao thông trên đường (trong đó có người đi bộ)
      đi qua khu vực dự án.

      Tổ chức thẩm định ATGT cần phải theo dõi những hiện tượng mới
      không có trong tài liệu thẩm định ATGT. Đó có thể là chỗ dành cho những người
      bán rong, lối đi cho người đi bộ - những nơi có nhiều người qua đường hoặc nơi
      có những hành vi lái xe đặc biệt.

      Quan sát khi đi khảo sát hiện trường có thể được ghi chú ở những
      bản vẽ kỹ thuật hoặc ghi lại thành danh mục. Ảnh chụp được dùng để minh hoạ và
      hỗ trợ cho việc giải thích những vấn đề được xác định ngoài hiện trường.

      Bước 6.
      Báo cáo thẩm định ATGT

      Dựa trên danh sách các vấn đề mất an toàn, các quan sát trong
      quá trình nghiên cứu tài liệu và đi khảo sát hiện trường, tổ chức thẩm định
      ATGT sẽ chuẩn bị báo cáo diễn giải bản chất vấn đề mất an toàn và thảo luận các
      giải pháp đề xuất cho những vấn đề đó.

      Nếu có khúc mắc trong việc thực hiện giải pháp phù hợp cho vấn
      đề cụ thể thì có thể tham khảo ý kiến của chuyên gia hoặc người nhiều kinh nghiệm.
      Mỗi đề xuất cần có tính ứng dụng cao và liên quan mật thiết đến phạm vi dự án.

      Tổ chức thẩm định ATGT cần đề xuất một vài giải pháp cho từng
      vấn đề cụ thể. Tuy nhiên tất cả những đề xuất này phải được trình bày và lưu dưới
      dạng văn bản. Trong một số trường hợp, có thể không có giải pháp cụ thể cho một
      vấn đề nhưng vấn đề đó vẫn phải được nêu trong báo cáo.

      Việc xác định rõ những vấn đề như vậy là cần thiết và có thể
      thực hiện điều này một cách tốt nhất bằng cách đối chiếu với lý trình hoặc các
      cột km trong vùng. Cần minh hoạ bằng các biểu đồ, phác thảo quy hoạch hay bản
      sao chú thích của các bản vẽ thiết kế dự án. Đối với những đề xuất về giải pháp
      khắc phục hoặc phương án xem xét cần trình bày rõ ràng những việc phải làm,
      nhưng tổ chức thẩm định ATGT không có nhiệm vụ phải thiết kế những thay đổi
      này.

      Mỗi vấn đề mất an toàn nên có xếp hạng ưu tiên theo mức độ
      nghiêm trọng dựa trên khả năng xảy ra tai nạn và mức độ tai nạn (rất quan trọng,
      quan trọng hoặc ít quan trọng).

      Báo cáo thẩm định ATGT là một phần trong dự án và phải tuân
      theo những quy định lập báo cáo, gồm:

      1. Nội dung trang bìa gồm:

      - Số hiệu đường, tên đường và vị trí;

      - Người quyết định đầu tư;

      - Chủ đầu tư;

      - Giai đoạn thẩm định ATGT;

      - Tổ chức thẩm định ATGT;

      - Ngày nộp báo cáo.

      2. Thông tin chung:

      - Giới thiệu;

      - Tên chủ nhiệm thẩm định và thẩm định viên ATGT trong tổ chức
      thẩm định ATGT;

      - Tư vấn thiết kế và nhà thầu (tuỳ theo giai đoạn);

      - Chi tiết các cuộc họp và thời gian tiến hành thẩm định ATGT;

      - Mô tả tóm tắt dự án gồm thông tin về quá trình dự án và các
      quyết định liên quan;

      - Danh mục các tài liệu được chỉnh sửa trong quá trình thẩm định
      ATGT.

      3. Phát hiện và khuyến nghị :

      Phần báo cáo này nên đưa ra nhận xét về những thay đổi so với
      lần thẩm định ATGT trước đây (nếu có).

      Các phát hiện và khuyến nghị sau khi nghiên cứu tài liệu và đi
      khảo sát hiện trường thường được chia làm 2 phần:

      - Vấn đề an toàn liên quan tới các khía cạnh chung;

      - Vấn đề an toàn liên quan tới các vị trí cụ thể hoặc các vấn
      đề thiết kế.

      Đối với từng vấn đề, cần phải:

      - Mô tả sự cố. Ngoài ra, có thể sử dụng ảnh minh hoạ sự cố;

      - Xếp hạng ưu tiên;

      - Đề xuất giải pháp hay các phương án để xem xét.

      4. Xác nhận của tổ trưởng trong tổ chức thẩm định ATGT cho việc
      công tác thẩm định đã được tiến hành theo tiêu chuẩn kỹ thuật này.

      Nộp bản báo cáo thẩm định ATGT có chữ ký của tổ trưởng và tất
      cả các thẩm định viên lên chủ đầu tư (cơ quan quản lý đường bộ khi thẩm định ATGT
      công trình đường bộ đang khai thác) và bản sao gửi cho tư vấn thiết kế (và nhà
      thầu tuỳ theo giai đoạn).

      Bước 7. Tổ
      chức thẩm tra kết quả báo cáo thẩm định do tổ chức thẩm định ATGT thực hiện

      Khi hoàn thành báo cáo thẩm định ATGT, chủ đầu tư tổ chức cuộc
      họp với tổ chức thẩm định, tư vấn thiết kế và nhà thầu (tuỳ theo giai đoạn) (cơ
      quan trực tiếp quản lý đường bộ khi thẩm định ATGT công trình đường bộ hiện
      có). Mục đích của cuộc họp này là nhằm trình bày những phát hiện từ công tác thẩm
      định ATGT. Trong một số trường hợp, vẫn có thể xem xét báo cáo thẩm định ATGT
      mà không cần phải tổ chức cuộc họp này.

      Bước 8.
      Chỉnh sửa thiết kế hoặc điều chỉnh đặc điểm của đường bộ

      Sau khi nộp báo cáo thẩm định ATGT, chủ đầu tư (cơ quan quản
      lý đường bộ khi thẩm định ATGT công trình đường bộ đang khai thác) đưa ra quyết
      định về các đề xuất của thẩm định ATGT.

      Trách nhiệm của tư vấn thiết kế (hoặc nhà thầu tuỳ theo giai
      đoạn) là phải nghiên cứu các vấn đề được đưa ra trong báo cáo thẩm định ATGT và
      đánh giá các giải pháp đề xuất có tham khảo ý kiến của chủ đầu tư. Trong một số
      trường hợp, tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu cần phải đánh giá các phương án trước
      khi lựa chọn biện pháp ưu tiên. Trong trường hợp khác, tư vấn thiết kế hoặc nhà
      thầu có thể bất đồng quan điểm với tổ chức thẩm định ATGT và chỉ đưa ra các giải
      pháp cục bộ hoặc không chịu thay đổi ý kiến về một vấn đề cụ thể. Tư vấn thiết
      kế hoặc nhà thầu sẽ trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư (và gửi một bản cho tổ
      chức thẩm định) đưa ra ý kiến phản biện về các giải pháp đề xuất ứng với từng vấn
      đề do tổ chức thẩm định ATGT nêu ra.

      Trong trường hợp, tư vấn thiết kế và tổ chức thẩm định ATGT
      không thống nhất được giải pháp thì chủ đầu tư có trách nhiệm quyết định trong
      phạm vi thẩm quyền của mình. Trong các trường hợp khác, phải báo cáo lên Người
      quyết định đầu tư để xem xét và quyết định. Chủ đầu tư là chủ sở hữu dự án và
      có thể cân đối giữa vấn đề an toàn và vấn đề kinh tế.

      Đối với thẩm định ATGT giai đoạn trước khi bàn giao công trình
      vào khai thác, nhà thầu phải tiến hành xử lý ngoài hiện trường theo các đề xuất
      đã được duyệt. Đối với thẩm định ATGT công trình đường bộ đang khai thác, cơ
      quan quản lý đường bộ phải tiến hành xử lý phù hợp.

      Trong một số trường hợp, ví dụ tại phần bị thay đổi đáng kể hoặc
      áp dụng giải pháp thay thế thì có thể phải tiến hành lại quy trình thẩm định
      ATGT cho phần dự án thay đổi đó.

      Bước 9.
      Xác nhận lần cuối các công việc đã làm

      Sau khi hoàn thành các biện pháp khắc phục những vấn đề thẩm định
      ATGT đưa ra và giải quyết xong mọi bất đồng, chủ đầu tư (cơ quan quản lý đường
      bộ khi thẩm định công trình đường bộ đang khai thác) hoàn tất các thủ tục kết
      thúc thẩm định ATGT.

      Để nắm bắt và tích luỹ kinh nghiệm về thẩm định ATGT, chủ đầu
      tư cần gửi báo cáo thẩm định ATGT kèm các quyết định về các vấn đề được xác định
      là mất an toàn giao thông đường bộ tới các cơ quan liên quan.

      PHỤ LỤC 2

      DANH MỤC CÁC NỘI DUNG XEM XÉT TRONG
      QUÁ TRÌNH THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG

      Có nhiều vấn đề cần phải xem xét khi tiến hành thẩm định ATGT.
      Việc sử dụng danh mục thẩm định ATGT để giúp thẩm định viên xem xét hết những vấn
      đề cơ bản về thẩm định an toàn giao thông đường bộ.

      Dưới đây là danh mục thẩm định ATGT cho mỗi một giai đoạn
      trong số các giai đoạn có thể tiến hành thẩm định ATGT:

      - Báo cáo đầu tư xây dựng công trình;

      - Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật ;

      - Thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công ;

      - Trước khi đưa công trình vào khai thác ;

      - Trong thời gian khai thác.

      Mỗi công trình đều có nét khác biệt và xuất hiện những vấn đề
      cụ thể có thể chứa đựng những ẩn số về mất an toàn. Khi bắt đầu thẩm định ATGT,
      tổ chức thẩm định ATGT cần phải rà soát lại các danh mục thẩm định này và từ đó
      lập kế hoạch thẩm định ATGT. Tổ chức thẩm định ATGT không chỉ rà soát giới hạn
      trong phạm vi những nội dung được nêu trong danh mục thẩm định ATGT mà cần chú
      ý phát hiện ra những thiếu sót khác về an toàn đường bộ, vì trong nhiều trường
      hợp những thiếu sót này lại nằm ngoài nội dung của danh mục thẩm định ATGT.

      Khi xem xét rà soát từng mục, thẩm định viên phải chú ý xem
      xét việc đối tượng tham gia giao thông sẽ phải đối phó với tình trạng ban đêm
      và điều kiện thời tiết xấu.

      DANH MỤC CÁC NỘI DUNG XEM XÉT TRONG QUÁ TRÌNH THẨM ĐỊNH
      ATGT

      1. Giai đoạn báo cáo đầu
      tư xây dựng công trình

      Ý kiến

      Tác động
      mạng lưới đường bộ

      Kiểm
      tra:

      Tác động
      của việc lựa chọn tuyến đối với vấn đề an toàn, ví dụ: nâng cấp đường hiện có
      hoặc hướng tuyến mới.

      Chiến lược
      quản lý giao thông nói chung

      Phân cấp
      theo chức năng của đường

      Sự thống
      nhất với chiến lược phát triển khu vực, cơ cấu mạng lưới và phân cấp

      Những cơ
      sở hạ tầng khác làm phát sinh thêm giao thông

      Vị trí
      và khoảng cách giữa các nút giao cùng mức, khác mức

      Điểm đầu
      điểm cuối tuyến đường và mặt bằng ưu tiên cho xe chạy thẳng

      Chiến lược
      kiểm soát đường ngang

      Đường
      xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo không gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng hoặc
      đoạn kết nối với các công trình khác hiện có.

      Tiêu
      chuẩn hình học chính

      Kiểm
      tra:

      Tốc độ
      thiết kế và giới hạn tốc độ ứng với tốc độ khai thác dự kiến

      Sự phù hợp
      với cấp đường và chức năng của đường

      Sự phù hợp
      với địa hình và môi trường

      Việc đáp
      ứng các nhu cầu của cộng đồng và các đối tượng tham gia giao thông

      Sự liên
      tục và thống nhất trên toàn tuyến

      Phân kỳ đầu
      tư dự án

      Những điểm
      đặc biệt chẳng hạn như đường hầm, cầu dài có thể có tiêu chuẩn thấp hơn

      Công
      trình chung phục vụ cho nhu cầu đặc biệt của những người tham gia giao thông

      Kiểm
      tra:

      Công
      trình dành cho người đi bộ

      Công
      trình dành cho người đi xe đạp

      Công
      trình dành cho người đi xe máy

      Công
      trình dành cho máy kéo nông nghiệp v.v...

      Thông
      tin kiểm soát đường ngang

      Kiểm
      tra:

      Số lượng
      và tính phù hợp của các nút giao với chức năng đường bộ, sự phù hợp của các
      loại nút giao hoặc nhu cầu về cầu vượt

      Sử dụng
      đường gom một chiều hoặc hai chiều và bố trí mặt bằng nút giao

      Nhu cầu
      của các nhóm đối tượng tham gia giao thông đặc biệt

      Mức độ đầy
      đủ và an toàn của các tuyến đường thay thế tại những chỗ hạn chế đường ngang.

      Các công
      trình phục vụ cho việc phát triển khu vực hai bên đường.

      Gia súc đi qua đường mới thi
      công và nhu cầu về đường hầm cho gia súc.

      Vấn đề
      môi trường

      Kiểm
      tra:

      Tình trạng
      thường có gió lớn, sương mù v.v.

      Cảnh vật
      bên ngoài có thể làm lái xe mất tập trung

       

       

      2. Giai đoạn dự án đầu tư
      xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật

      Ý kiến

      Tổng
      quan

      Kiểm
      tra:

      Các báo
      cáo từ lần thẩm định ATGT trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự
      án do kết quả của lần thẩm định đó

      Nếu đó
      là dự án nâng cấp đường hiện có và không được thẩm định ATGT giai đoạn 1, thì
      phải kiểm tra thông tin về tai nạn giao thông

      Tiêu
      chí thiết kế

      Kiểm tra
      tốc độ thiết kế và các tiêu chí thiết kế khác phù hợp với phân loại chức năng
      của đường, bản chất địa hình, lưu lượng và loại xe

      Trắc
      ngang

      Kiểm
      tra:

      Sự phù hợp
      của bề rộng làn, lề đường, khoảng trống ven đường (khu vực giải toả), chiều rộng
      vạch và dải phân cách, gồm bề rộng phù hợp của lộ giới đối với taluy đắp, lề
      đường không phủ mặt, lề đường cho người đi bộ v.v.

      Sự phù hợp
      của bề rộng đường nếu cần làn đường đặc biệt hoặc phần đường cho xe máy hoặc
      xe đạp

      Tính thống
      nhất về trắc ngang dọc trên tuyến

      Bình
      đồ và trắc dọc

      Kiểm
      tra:

      Tốc độ
      thiết kế, tốc độ trên biển báo của các đoạn cong để đảm bảo tính thống nhất

      Những đường
      cong dưới tiêu chuẩn

      Sự hài
      hoà giữa bình đồ với trắc dọc

      Cự ly tầm
      nhìn dừng xe phù hợp, mức độ và cự ly tầm nhìn khi vượt xe

      Những
      nơi chưa có sự kết hợp tốt giữa bình đồ và trắc dọc có thể làm cho lái xe bị
      nhầm lẫn khi vượt xe hoặc không rõ về hướng tuyến phía trước

      Nút
      giao đồng mức và khác mức

      Kiểm
      tra:

      Tính phù
      hợp của các nút giao đồng mức hoặc khác mức

      Sự tương
      xứng của bố trí mặt bằng xét theo năng lực thông qua

      Việc bố
      trí các làn phụ, việc “cân đối giữa các làn”, tính liên tục của “làn xe chạy
      thẳng”, tránh những “làn xe dễ làm người ta đi nhầm” và những đoạn mở của dải
      phân cách có làn rẽ trái

      Các tiêu
      chí về tầm nhìn cần đạt gồm tầm nhìn khi đang chạy trên đường dẫn, tầm nhìn
      khi vào hoặc khi cắt nút giao, tầm nhìn an toàn của nút giao, tầm nhìn đến những
      xe đang xếp hàng, tầm nhìn cho người đi bộ, tầm nhìn khi vào và ra khỏi nút
      giao

      Bố trí mặt
      bằng đảm bảo cho xe lớn và giao thông công cộng tại những nơi cho phép

      Nhu cầu
      bố trí các công trình an toàn giao thông, ví dụ: hộ lan mềm trên dải phân cách,
      chiếu sáng

      Xem đã bố
      trí khoảng mở phù hợp ở dải phân cách giữa để xe có thể quay đầu xe, tránh
      tình trạng xe chạy ngược chiều trong làn xe.

      Xác định
      nhu cầu lắp đặt các biển báo giao thông đảm bảo an toàn để thực hiện ngay
      trong thiết kế bản vẽ thi công

      Xem xét
      các nhu cầu cụ thể của các đối tượng tham gia giao thông đặc biệt cho người
      đi xe máy, người đi xe đạp, người đi bộ, và ghi lại những việc cần thiết để
      đưa vào thiết kế bản vẽ thi công

      Kiểm
      soát, bố trí đường ngang

      Kiểm
      tra:

      Tính phù
      hợp của việc kiểm soát đường nhánh, đặc biệt là vùng lân cận các nút giao đồng
      mức và nút giao khác mức

      Tại những
      nơi đường ngang bị hạn chế, kiểm tra tính phù hợp và tương xứng của các đường
      ngang thay thế, đặc biệt là những đường ngang dẫn đến những cơ sở hạ tầng làm
      phát sinh lưu lượng giao thông

      Tại những
      nơi hạn chế người đi bộ, kiểm tra việc ghi lại nhu cầu bố trí rào chắn phù hợp
      để đưa vào thiết kế bản vẽ thi công

      Đường
      xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo không gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng hoặc
      đoạn kết nối với các công trình hiện có.

      Gia súc
      đi ngang qua đường mới thi công và cần bố trí đường hầm cho gia súc.

      Các
      hoạt động chính về sử dụng đất gần kề lộ giới

      Kiểm
      tra:

      Những hoạt
      động sử dụng đất gần đường, xem xét đầy đủ các tác động về an toàn đường bộ

      Bố trí
      phù hợp đường ngang ra vào, ví dụ tránh bố trí các đường ngang quá gần với
      nút giao đồng mức và khác mức, tránh tình trạng xe phải xếp hàng kéo dài từ
      đường ngang vào đến đường chính

      Bố trí mặt
      bằng đường ngang và loại điều khiển giao thông phù hợp với chức năng của đường
      chính, nhu cầu đi lại của người đi bộ và giao thông công cộng tới những điểm
      sử dụng đất được xác định và bố trí các công trình phù hợp

      Mức độ
      tương xứng của các chỗ đỗ xe “trên phố” và bố trí kiểm soát đỗ xe trên đường
      chính

      Đầu
      tư phân kỳ các dự án lớn

      Kiểm
      tra:

      Chiến lược
      phát triển phân kỳ có tính đến các yêu cầu về ATGT

      Bố trí vị
      trí các điểm cuối tuyến tạm thời, tránh những vị trí tầm nhìn không đảm bảo,
      những vị trí phức tạp do các nút giao đông đúc và tiêu chuẩn hướng tuyến hạn
      chế

      Đối với
      những thay đổi tiêu chuẩn hình học ngoài dự kiến và khả năng dẫn đến tình trạng
      tắc đường ngoài dự kiến

       

       

      3. Giai đoạn thiết kế kỹ
      thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công

      Ý kiến

      Tổng
      quan

      Kiểm
      tra:

      Các báo
      cáo từ lần thẩm định ATGT trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự
      án do kết quả của lần thẩm định đó

      Nếu là dự
      án nâng cấp mặt đường hiện có và chưa được thẩm định ATGT giai đoạn trước,
      thì phải kiểm tra thông tin về tai nạn giao thông

      Các mục
      chung cần kiểm tra

      Tiêu chí
      thiết kế

      Tính thống
      nhất giữa các mục liên quan tới an toàn đường bộ

      Quy hoạch
      tuyến và vị trí

      Những
      khía cạnh có tác động xấu về an toàn giao thông hoặc những quyết định trước
      đây gây ra hạn chế cho thiết kế bản vẽ thi công có thể dẫn đến không đạt yêu
      cầu về an toàn

      Mức độ
      tương xứng của lộ giới để đảm bảo trắc ngang an toàn, có tính đến nhu cầu của
      tất cả các đối tượng tham gia giao thông

      Tính phù
      hợp của đề xuất kiểm soát đường ngang

      Thiết
      kế quản lý giao thông, cân nhắc các vấn đề sau:

      Giới hạn
      tốc độ được đề xuất

      Hạn chế
      loại phương tiện

      Đề xuất
      phân loại các đối tượng dễ bị tai nạn

      Bố trí
      hoặc hạn chế điểm đỗ xe trên đường

      Hạn chế
      rẽ

      Công
      trình đặc biệt dành cho người đi bộ, người đi xe đạp

      Công
      trình đặc biệt dành cho người đi xe máy

      ¨      Công trình đặc biệt dành cho xe tải, xe buýt

      ¨      Bố trí công trình dành cho lái xe chẳng hạn như chỗ nghỉ,
      dịch vụ, chỗ đỗ xe ven đường…

      Kiểm tra
      những tác động khí hậu thời tiết đã được tính đến ví dụ:

      Trời mưa
      và lũ lụt

      Gió lớn

      Khu vực có sương mù

      Yếu tố
      hình học

      Bình đồ:

      Lựa chọn
      và áp dụng đúng tốc độ thiết kế

      Thống nhất
      bình đồ trên toàn tuyến

      Các đường
      cong dưới tiêu chuẩn

      Bố trí
      đường cong quá độ (xoắn ốc) những chỗ phù hợp

      Bình đồ tại
      “giao diện” giữa công trình đề xuất thi công và mạng lưới đường hiện có

      Trắc dọc:

      Thống nhất trên toàn tuyến

      Tầm nhìn

      Sự phối
      hợp hài hoà giữa bình đồ và trắc dọc về:

      Tầm nhìn
      dừng xe

      Tầm nhìn
      vượt xe

      Tầm nhìn
      trên đường dẫn đến nút giao

      Tầm nhìn
      tại các vị trí mà trắc ngang có sự thay đổi

      Phối kết
      hợp giữa bình đồ và trắc dọc dẫn đến những chỗ mặt đường bị che khuất

      Dốc dọc

      Kiểm
      tra:

      Những đoạn
      xuống dốc có độc dốc lớn

      Những
      khúc cong gấp đi xuống có độ dốc lớn, kiểm tra mức độ tương xứng của tỷ lệ siêu
      cao để đạt được tốc độ thiết kế phù hợp

      Những đoạn
      lên dốc có độ dốc lớn và nhu cầu làn leo dốc cho xe có tải trọng lớn.

      Trắc
      ngang

      Kiểm
      tra:

      Số và bề
      rộng làn xe, bề rộng lề đường hoặc làn dừng xe khẩn cấp

      Bề rộng vạch
      phân làn hoặc dải phân cách (những chỗ có thể sử dụng)

      Độ cao
      và độ dốc của taluy đào đắp và yêu cầu rào hộ lan

      Sử dụng
      đúng loại vỉa (tránh dùng vỉa rào chắn)

      Làm lề
      đường cho người đi bộ

      Khoảng
      cách từ làn xe đến rào chắn và loại rào chắn

      Chuyển
      tiếp phù hợp tại các vị trí có sự thay đổi lớn về trắc ngang

      Những
      công trình đặc biệt cần thiết cho những người dễ bị tai nạn như người đi bộ,
      người đi xe đạp, người đi xe máy

      Chênh lệch
      cao độ giữa các lòng đường của đường phân cách tại các nút giao hoặc đường
      ngang

      Cản trở
      tầm nhìn nơi có taluy đào tại những chỗ cắt trên khúc cong

      Nút
      giao đồng mức và khác mức

      Kiểm
      tra:

      Lôgíc bố
      trí mặt bằng chung

      Kiểm tra
      các tiêu chí tầm nhìn sau có thể áp dụng tại các nút giao

      Tầm nhìn trên đường dẫn

      Tầm nhìn khi vào hoặc cắt nút giao

      Tầm nhìn nút giao an toàn

      Tầm nhìn đến các xe xếp hàng

      Tầm nhìn và khả năng quan sát tín hiệu và biển báo giao
      thông

      Tại các
      nút giao, kiểm tra thêm các tiêu chí tầm nhìn sau

      Tầm nhìn đến mũi rẽ và khu vực vạch sơn

      Tầm nhìn đến khu vực vào nút giao

      Làn rẽ
      và sự liên tục của làn xe

      Phòng hộ (làn rẽ trái) cho xe rẽ tại các đoạn mở của rải
      phân cách

      Tránh bố trí làn xe dễ gây hiểu lầm

      Kích thước
      và hình dạng của đảo giao thông

      Đảo giao thông phải đủ lớn để dễ quan sát; tạo đủ chỗ cho
      biển báo, tín hiệu giao thông, cột đèn và tạo đủ chỗ tạm dừng chân cho người
      đi bộ khi đi qua đường

      Hình dạng của đảo giao thông phải hướng cho xe đi vào
      đúng vệt xe

      Hướng rẽ phải cách vừa đủ với mép làn xe trên đường dẫn

      Tại các vòng xuyến, kiểm tra hình dạng và vị trí đảo phân
      chia hoặc buộc xe phải lượn vòng để đảm bảo việc kiểm soát tốc độ khi vào nút
      giao

      Đất và bề
      rộng lòng đường rẽ tạo đủ chỗ cho xe lớn, tải trọng nặng có thể rẽ với tốc độ
      thấp

      Loại vỉa:
      Nếu sử dụng sai vỉa có thể dẫn đến nguy hiểm cho những người tham gia giao
      thông, đặc biệt là xe máy

      Công
      trình cho người đi bộ

      Thiếu lề đường đi bộ và thiếu vỉa tại những điểm sang đường

      Diện tích, bề rộng tương xứng với vạch phân cách và dải
      phân cách, bao gồm đảo dành cho người đi bộ

      Tín hiệu,
      biển báo, chiếu sáng và các công trình khác trên đường

      Không đặt tại những nơi dễ tai nạn, ví dụ mũi đảo giao
      thông

      Không gây cản trở cho việc đi lại của người đi bộ

      Đỗ xe và
      bến xe

      Xác định việc hạn chế điểm đỗ xe và kiểm tra những điểm đề
      xuất làm bến chờ xe buýt không gây cản trở tầm nhìn

      Những chỗ làm chỗ đỗ xe trên đường thì việc đỗ xe không
      được phép gây ảnh hưởng đến việc chạy xe qua nút giao

      Xác định những vị trí khi dừng đỗ xe buýt không làm ảnh
      hưởng tới hoạt động của các xe khác.

      Lối vào
      các công trình làm phát sinh giao thông ví dụ: trung tâm mua sắm hoặc khu
      công nghiệp và những điểm có lối vào nhà

      Kiểm tra các lối rẽ có thể tạo
      ra những xung đột về giao thông ngoài dự kiến hoặc những xung đột gây nguy hiểm

      Nút
      giao có tín hiệu giao thông (Đèn tín hiệu cho người đi bộ nằm giữa 2 nút
      giao)

      Kiểm
      tra:

      Tín hiệu
      giao thông được lắp đặt tại những nơi đảm bảo

      Phân bố
      tín hiệu đèn phù hợp với hoạt động cần thiết của xe và người đi bộ

      Không
      phát sinh các tình huống xung đột ngoài dự kiến khi phân bố tín hiệu đèn, và
      bố trí tín hiệu đèn rẽ phải ở những chỗ cần thiết

      Đủ thời
      gian giữa 2 lần đèn xanh để đảm bảo thông xe an toàn

      Thời
      gian giữa các pha đèn tín hiệu đủ để xe chạy qua an toàn

      Số lượng
      và vị trí đèn tín hiệu và cột đèn tín hiệu đảm bảo mỗi làn xe hoạt động có ít
      nhất 2 (tốt hơn là 3 hoặc 4) đèn tín hiệu kiểm soát và đáp ứng yêu cầu tầm
      nhìn tối thiểu

      Bố trí
      khoảng cách tương xứng từ mép vỉa hè đến đèn tín hiệu, và không lắp đặt trên
      đảo giao thông và dải phân cách quá nhỏ hoặc quá hẹp vì không có đủ khoảng
      cách từ mép vỉa hè tới các thiết bị này

      Đưa ra
      đúng kích thước đèn tín hiệu

      Bố trí
      hiển thị tín hiệu người đi bộ và nút bấm tín hiệu ưu tiên qua đường của người
      đi bộ tại những vị trí dự kiến sẽ có người đi bộ cắt ngang đường có tín hiệu
      điều khiển

      Nút
      giao vòng xuyên

      Kiểm
      tra:

      Bố trí
      đơn giản và dễ hiểu

      Số lượng
      đường vào phù hợp và được phân chia phù hợp để tránh nhầm lẫn

      Bề rộng
      làn nhập vào, làn đi vòng và làn tách phù hợp với hoạt động xe

      Thiết kế
      và vị trí đảo phân luồng, đảo trung tâm kiểm soát tốc độ xe chạy thẳng cắt
      qua nút giao tới mức mong muốn theo môi trường đường bộ và giao thông.

      Đủ tầm
      nhìn cho xe đi vào

      Đủ tầm
      nhìn cho xe đi vòng qua vòng xuyến

      Đảo
      trung tâm được thiết kế an toàn cho cả những xe bị mất lái

      Có đủ
      công trình cho người đi bộ sang đường tại các nhánh của nút giao

      Xem xét
      nhu cầu của người đi xe đạp và các phương tiện thô sơ khác

      Các biển
      hiệu lệnh phù hợp nêu rõ ưu tiên (xe vào vòng xuyến phải nhường đường cho xe
      đang đi quanh vòng xuyến)

      Thấy rõ
      vòng xuyến từ khoảng cách thích hợp theo tốc độ xe trên đường dẫn và xem xét
      sự cần thiết của biển báo hiệu vòng xuyến

      Biển
      báo giao thông

      Kiểm
      tra:

      Biển báo
      hiệu giao thông là biển chỉ dẫn sẽ tốt hơn so với các dạng thông tin khác

      Lắp đặt
      biển hiệu lệnh cần thiết và đặt đúng vị trí để kiểm soát hoạt động xe chạy dọc
      hoặc cắt ngang đường

      Biển báo
      phù hợp được thể hiện trên sơ đồ biển báo giao thông và được đặt đúng vị trí (phải
      xác định những biển báo không cần thiết và loại bỏ)

      Biển hướng
      dẫn và chỉ hướng phù hợp và truyền tải thông tin đúng (xem xét trường hợp lái
      xe lạ đường)

      Cỡ chữ,
      chú thích phải hợp lý (rõ ràng, ngắn gọn) để lái xe có thể đọc được thông tin
      hiển thị trong khoảng thời gian cho phép

      Vị trí của
      các biển báo cho phép lái xe có thể thực hiện những hành động cần thiết một
      cách an toàn

      Xác định
      mức độ phản quang phù hợp hoặc cần phải có chiếu sáng bên trong hắt ra hoặc từ
      ngoài hắt vào

      Lắp đặt
      biển báo trên đầu (ví dụ: long môn hoặc biển treo phía trên làn đường xe chạy)
      tại những chỗ có bố trí phần đường xe chạy nhiều làn yêu cầu từng loại phương
      tiện phải đi vào đúng làn.

      Vị trí
      biển báo không cản trở tầm nhìn tại các nút giao hoặc ở bụng đường cong

      Vị trí biển
      báo và lựa chọn cọc tiêu tránh cho công trình trở thành mối nguy hiểm lớn bên
      đường

      Vạch
      sơn và chỉ dẫn đường bộ

      Kiểm
      tra:

      Đúng loại
      vạch sơn dọc tuyến, xét về kiểu vạch và bề rộng, được thể hiện trên bản vẽ mặt
      bằng liên quan

      Vạch sơn
      được đặt đúng vị trí để hướng dẫn cho xe đi đúng làn xe và xác định một cách
      hiệu quả những tình huống nhập, tách, lề đường và làn dừng xe khẩn cấp

      Đường
      cong đứng hoặc đường cong nằm trên lòng đường 2 làn xe 2 chiều, mà tại đó
      không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, được thể hiện để làm vạch sơn kép, rào chắn
      và xác định bố trí vạch sơn làn có thể gây nhầm lẫn hoặc nằm ngoài phán đoán
      của lái xe

      Vạch sơn
      kép (rào chắn) được thể hiện để làm tại các đường cong đứng và/hoặc nằm trên
      lòng đường hai làn xe hai chiều mà tại đó tầm nhìn vượt xe bị hạn chế, theo
      đúng với tiêu chuẩn

      Xác định
      những đoạn rào chắn bố trí gần sát nhau, có thể dẫn lái xe cho xe vượt mất an
      toàn

      Vạch sơn
      báo nguy hiểm trên đường dẫn được thể hiện trên bản vẽ tại đuôi đường dẫn của
      đảo giao thông, vạch phân cách, đảo phân cách và tạo khu vực mũi hướng rẽ tại
      đường cao tốc hoặc các nút giao khác mức khác

      Vị trí
      chính xác của tất cả các vạch sơn ngang như vạch dừng xe, vạch nhường đường
      và vạch qua đường của người đi bộ

      Vạch sơn
      phản quang cần thiết để nâng cao khả năng quan sát vào ban đêm

      Đinh phản
      quang cần thiết bổ sung cho vạch sơn phục vụ quan sát vào ban đêm, hướng dẫn
      và chỉ hướng một cách hiệu quả hơn.

      Đèn
      chiếu sáng

      Kiểm
      tra:

      Mức độ
      chiếu sáng phù hợp với nhu cầu an toàn của các đối tượng tham gia giao thông
      và xác định các trường hợp có những đoạn không được chiếu sáng lẫn với những
      đoạn được chiếu sáng

      Tiêu chuẩn
      chiếu sáng bao gồm tính thống nhất và hiệu quả chiếu sáng phù hợp với nhu cầu
      giao thông

      Bố trí
      thiết bị chuyển tiếp ánh sáng ở những chố kết thúc chiếu sáng

      Cột đèn
      không gây ra nguy hiểm bên đường

      Cột đèn
      không gây cản trở tầm nhìn lái xe

      Công
      trình an toàn ven đường

      Kiểm
      tra:

      Thiết lập
      khu vực giải toả có bề rộng phù hợp với tốc độ và bán kính đường cong theo
      thiết kế

      Sử dụng
      những loại công trình mềm ven đường

      Công
      trình rào hộ lan và thiết kế bản vẽ thi công, bao gồm khâu xử lý ở đầu rào hộ
      lan

      Làm những
      đoạn rào hộ lan có chiều dài tối thiểu để đảm bảo hoạt động đúng chức năng

      Vị trí
      rào chắn ứng với vỉa và những chướng ngại vật được phòng hộ

      Rào chắn
      và tay vị trên cầu và lòng đường nhô cao

      Đầu cầu
      và những đoạn chuyển tiếp từ rào hộ lan đến tay vịn cầu, gồm có phần gắn rào
      hộ lan với tay vịn cầu để tạo thành rào chắn liên tục

      Cảnh
      quan và làm đẹp

      Các mối
      nguy hiển khác ven đường

      Xử lý an
      toàn những chỗ nền đường đào đá có bề mặt kém bằng phẳng

      Những
      công trình đường bộ đi qua hoặc gần với những chỗ nước sâu, sông, hồ cần gia
      cố taluy nền đường và bố trí rào chắn

      Thiết kế
      rào chắn người đi bộ để tránh dùng rào chắn bằng các thanh ngang gần kề với
      lòng đường

      Công
      trình dành người đi bộ

      Kiểm
      tra:

      Thiếu lề
      đường đi bộ hoặc những vị trí lề đường đi bộ bị cản trở bởi các cọc và các
      công trình khác của đường

      Thiếu vỉa
      trượt hoặc vỉa vuốt xuống tại các điểm cắt qua đảo giao thông, đặc biệt là tại
      các nút giao có tín hiệu

      Thiếu
      các công trình sang đường như điểm sang đường có tín hiệu, đảo trung tâm, vạch
      sơn qua đường cho người đi bộ, hoặc nút giao khác mức ở những chỗ cho phép

      Thiếu
      đèn tín hiệu cho người đi bộ và pha đèn tại những vị trí có người đi bộ

      Không đủ
      diện tích cho chỗ đứng chờ của người đi bộ trên đảo giao thông, dải phân
      cách, v.v.

      Quản lý
      giao thông và các công trình cho phép người đi bộ qua chỗ đường rộng có dòng
      xe chạy liên tục không gián đoạn

      Tiêu chuẩn
      trắc ngang, có đủ bề rộng cho phần lề đường và lề đi bộ.

      Công
      trình cho xe máy

      Kiểm
      tra:

      Bình đồ,
      trắc ngang và tầm nhìn phù hợp với tốc độ khai thác dự kiến

      Tiêu chuẩn
      trắc ngang, có đủ bề rộng cho các làn xe hoặc lòng đường cho xe máy

      Khoảng
      trống đến chướng ngại vật, chỗ nhập và tách làn

      Xác định
      rõ ưu tiên giữa các dòng xe xung đột tại nút giao

      Đầy đủ vạch
      sơn để đảm bảo trật tự các dòng xe và chỉ dẫn chính xác về đoạn tuyến phía
      trước

      Biển hiệu
      lệnh, biển báo và biển chỉ hướng phù hợp rõ ràng và vị trí các biển

      Loại rào
      chắn và rào hộ lan phù hợp

      Các công
      trình như lề đường được rải mặt hoàn toàn hoặc các xử lý đặc biệt tại những
      nút giao có tín hiệu

       

      4. Giai đoạn trước khi
      đưa công trình vào khai thác

      Ý kiến

      Tổng
      quan

      Kiểm
      tra:

      Các báo cáo
      từ lần thẩm định ATGT trước đây (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự
      án do kết quả của lần thẩm định đó

      Tình trạng
      nguy hiểm chưa thấy rõ ở những giai đoạn trước

      Độ dốc,
      hướng tuyến và trắc ngang chung

      Kiểm
      tra:

      Tầm nhìn
      (ví dụ: tầm nhìn dừng xe) trên đỉnh dốc, cắt ngang bụng đường cong nằm, trên
      đường dẫn đến nút giao và tại chỗ lên và xuống nút giao giao khác mức

      Phối kết
      hợp bình đồ và nút giao dẫn đến những chỗ mặt đường bị che khuất có thể gây
      nhầm lẫn cho lái xe về hướng đi của tuyến đường phía trước hoặc những chỗ
      trũng nhỏ có thể phút chốc che khuất mất một xe đang chạy tại một vị trí tiềm
      ẩn vượt xe gây nguy hiểm

      Nhu cầu
      chung cần phải bố trí rào hộ lan hoặc các rào chắn an toàn khác ở những nền đất
      đắp và các taluy có sườn dốc

      Đặc
      điểm bố trí lòng đường

      Kiểm
      tra:

      Hình học
      hướng tuyến chung, đặc biệt là về tầm nhìn

      Bề rộng
      lòng đường (số lượng và chiều rộng làn), bề rộng lề đường hoặc bề rộng làn đỗ
      xe, bề rộng vạch phân cách hoặc dải phân cách và kích thước đảo giao thông

      Lôgíc và
      “mức độ rõ ràng” của các đảo giao thông và vạch phân cách tại các nút giao,
      theo như góc nhìn của lái xe

      Bố trí
      khoảng trống phù hợp và khoảng cách tại các mũi đường dẫn của đảo giao thông,
      vạch phân cách và các dải phân cách khác

      Loại vỉa
      được xây dựng (ví dụ: sử dụng sai vỉa rào chắn)

      Vuốt thu
      nhỏ hoặc loe ra đối với các làn phụ và tránh trường hợp tạo ra làn dễ gây nhầm
      lẫn dẫn tới tắc nghẽn

      Vị trí
      và xử lý lối đi cho người đi bộ và chỗ đứng

      Biển
      giao thông

      Kiểm
      tra:

      Chiến lược
      tổng thể về biển báo giao thông trên bản vẽ và ngoài hiện trường

      Cung cấp
      và lắp đặt biển báo và biển hiệu lệnh

      Loại,
      kích thước (chiều cao chữ), số lượng chữ và giải thích trên biển giao thông
      và khoảng cách đủ để nắm bắt được thông tin

      Loại biển
      phản quang, màu, chất lượng v.v... trên biển giao thông

      Vị trí
      chính xác của biển chỉ hướng và các biển hướng dẫn khác

      Các công
      trình khác của đường bộ làm che khuất biển giao thông

      Biển báo
      giao thông đặt tại vị trí không tốt làm cản trở tầm nhìn cần thiết

      Những công
      trình để treo biển giao thông, đặc biệt là giá long môn và cọc biển báo để đảm
      bảo không gây ra nguy hiểm ở ven đường. Ngoài ra, còn phải xem xét nhu cầu
      phòng hộ những cọc biển báo này bằng rào hộ lan

      Độ cao lắp
      biển

      Lưu
      không dưới biển giao thông, đặc biệt là những nơi lắp biển treo trên đầu phần
      lề đi bộ và tránh góc hoặc cạnh sắc nhọn có thể gây nguy hiểm cho người đi bộ,
      người đi xe đạp hoặc xe máy

      Nhu cầu
      chiếu sáng cho biển treo trên cao

      Vạch
      sơn đường

      Rà soát
      lại loại, vị trí và bố trí vạch sơn đường trên bản vẽ thi công và trong khi
      kiểm tra hiện trường.

      Kiểm
      tra:

      Sử dụng
      chính xác các loại vạch sơn khác nhau để quy định cho các đối tượng tham gia
      giao thông, các yêu cầu cần thiết về quản lý giao thông tại các vị trí cụ thể

      Vị trí hợp
      lý của các vạch dừng xe hoặc nhường đường tại các nút giao

      Sự tồn tại
      của các làn xe dễ gây nhầm lẫn dẫn đến tắc đường và sự đứt quãng của làn xe
      chạy thẳng, còn ở những nơi không tránh được thì bố trí vạch mũi tên trên đường
      hoặc biển báo phù hợp

      Bố trí
      đinh phản quang tại những chỗ được xem là cần thiết để dẫn đường và đảm bảo
      giao thông an toàn vào ban đêm

      Bố trí
      chính xác vạch sơn mũi tên cần thiết để quy định các làn xe chỉ giới hạn cho
      từng hoạt động giao thông cụ thể

      Các
      điểm an toàn bên đường

      Kiểm
      tra:

      Bố trí
      rào hộ lan hoặc rào chắn tại các vị trí nguy hiểm cố định bên đường

      Loại rào
      hộ lan hoặc rào chắn và độ dài phù hợp với chiều dài đoạn nguy hiểm

      Kết cấu
      phù hợp của rào hộ lan ví dụ: chiều thanh ngang, khoảng cách giữa các cọc, đoạn
      chồng khít v.v...

      Vị trí của
      rào hộ lan hoặc rào chắn tương ứng với đoạn nguy hiểm ví dụ: khoảng cách cho
      phép rào hộ lan bị biến dạng dưới tác động của xe khi húc vào rào hộ lan

      Xử lý
      rào hộ lan hoặc rào chắn để có phần đầu cắm xuống đất v.v...

      Chọn loại
      rào chắn trên cầu hoặc hệ thống tay vịn phù hợp, không để các thanh ngang của
      rào chắn nhô ra ở phần cọc cuối

      Cần có
      rào với chiều cao cao hơn bình thường ở trên cầu vượt hoặc gần với một đường
      đông xe hoặc đường sắt bên dưới, loại rào và chiều cao rào chắn phải phù hợp
      để xe không lao qua được

      Xử lý đường
      dẫn lên cầu đảm bảo xử lý được những mỗi nguy tại đầu cầu bằng cách sử dụng
      rào hộ lan trên đường dẫn chuyển tiếp nối với lan can cầu

      Tránh
      dùng vỉa rộng ra ngoài phạm vi rào chắn hoặc rào hộ lan, ở những nơi không thể
      tránh được thì mặt bên của vỉa phải bằng với mặt bên của rào chắn hoặc rào hộ
      lan

      Loại rào
      phân cách và biện pháp xử lý ở đầu rào

      Bố trí
      và xử lý rào hộ lan hoặc rào chắn tại những vị trí nguy hiểm cố định chẳng hạn
      như cọc cứng, cột hoặc trụ cầu tại dải phân cách giữa hoặc phân cách đường

      Xử lý cột
      đèn để được đặt trong phạm vi rào chắn của dải phân cách giữa

      Xử lý
      các vị trí nguy hiểm đơn lẻ khác chẳng hạn như trụ cầu và các giá long môn
      trong phạm vị khu vực giải toả

      Xem xét
      có thể bố trí lại các hạng mục nguy hiểm ra khỏi khu vực giải toả

      Phòng hộ
      bằng rào hộ lan cho các vị trí nguy hiểm

      Bố trí
      thiết bị làm giảm tác động hoặc đệm chống va chạm nhằm giảm bớt mức độ nghiêm
      trọng của các tác động tại trụ cầu, đầu rào chắn, công trình tại khu vực mũi
      rẽ hoặc các vị trí nguy hiểm khác

      Xử lý đầu
      cống, tường cuối, các công trình thoát nước khác, để đảm bảo không gây nguy
      hiểm trong phạm vi khu vực giải toả

      Cảnh
      quan

      Kiểm
      tra:

      Cây và
      thực vật khác hoặc các điểm gây cản trở tầm nhìn

      Tầm nhìn dừng xe hoặc tầm nhìn vượt xe (tại những nơi được
      áp dụng), đặc biệt là chỗ cắt ngang bụng đường cong

      Tầm nhìn tại mũi rẽ hoặc tại điểm vào đường cao tốc và
      các nút giao khác mức khác, đặc biệt là tại những nơi đường dẫn đến các công
      trình nằm ở vị trí bụng của đường cong

      Các tiêu chí tầm nhìn tại các nút giao, gồm nút giao có
      tín hiệu và các vòng xuyến

      Tầm nhìn
      cắt qua một dải phân cách giữa, lái xe buộc phải rẽ tại một nút giao, gồm có
      rẽ vòng hình chữ U tại chỗ mở của rải phân cách giữa

      Tầm nhìn
      giữa người đi bộ và xe; tại những nơi người đi bộ dự kiến đi cắt ngang qua
      lòng đường, có hoặc không có tín hiệu

      Tầm nhìn
      của người điều khiến phương tiện (gồm người đi xe đạp và người đi xe máy) đến
      đèn tín hiệu giao thông và biển báo giao thông

      Cây và quang
      cảnh là những mối nguy hiểm tiềm ẩn bên đường

      Các loài
      cây và kích thước (độ lớn) dự kiến khi lớn của những cây trồng trong phạm vi
      khu vực giải toả

      Ảnh hưởng
      của cây đến đèn chiếu sáng

      Vị trí của
      cây so với cột đèn chiếu sáng, chiều cao của vòm cây và độ toả của tán cây so
      với chiều cao lắp đèn và độ vươn của đèn

      Tán cây
      có thể trùm lên làn xe và ảnh hưởng tới tĩnh không dành cho xe lớn

      Trồng cây lớn quá gần với
      rào bán kiên cố như rào hộ lan tôn lượn sóng, rào bằng dây cáp (do không có đủ
      khoảng cách cho sự biến dạng của rào chắn khi có xe húc vào)

       

      5. Giai đoạn trong quá
      trình khai thác

      Ý kiến

      Tổng
      quan

      Kiểm
      tra:

      Các báo
      cáo từ lần thẩm định ATGT trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự
      án do kết quả của lần thẩm định đó

      Việc
      khai thác đường trên thực tế của các đối tượng tham gia giao thông cũng đúng
      với hoạt động dự kiến ban đầu của dự án.

      Bình
      đồ và trắc dọc

      Tiêu chuẩn
      hướng tuyến chung

      Kiểm tra sự thống nhất trên toàn tuyến và ghi lại vị trí
      có sự thay đổi đột ngột về tiêu chuẩn hướng tuyến và có thể nằm ngoài phán
      đoán của lái xe

      Các đường
      cong dưới tiêu chuẩn

      Xác định những đường cong có tốc độ thấp hơn 10 km/h so với
      tốc độ thiết kế hoặc tốc độ khai thác nói chung. Kiểm tra việc bố trí biển
      báo hoặc chỉ dẫn có đầy đủ không. Dấu hiệu các phương tiện chạy chệch khỏi đường
      tại bất kỳ điểm nào có thể giúp xác định các vấn đề gây tai nạn

      Không đủ
      tầm nhìn

      Kiểm tra các vị trí không đủ tầm nhìn dừng xe

      Kiểm tra các vị trí không đủ tầm nhìn vượt xe, tại đó vạch
      sơn kép mới được kẻ hoặc cần phải được kẻ

      Trắc
      ngang

      Kiểm tra
      các vị trí dọc trên tuyến có sự thay đổi đột ngột về tiêu chuẩn trắc ngang.
      Kiểm tra điều này có gây ra bất ổn trong khai thác không

      Xác định
      bất kỳ vị trí nào xảy ra tắc ngẽn giao thông hoặc những nơi năng lực thông xe
      của đường bị hạn chế, các nguyên nhân dẫn tới hành vi lái xe mất an toàn

      Xác định
      các vị trí mà tình trạng không có làn rẽ bảo vệ cho xe rẽ tại nút giao đang
      gây mất an toàn

      Ghi lại
      bất kỳ vị trí nào không đủ bề rộng lề đường

      Kiểm tra
      trắc ngang có được phân chia hợp lý để tạo điều kiện đi lại cho những đối tượng
      dễ bị tai nạn, ví dụ:

      Người đi bộ - bề rộng lề đường, lề đi bộ, bề rộng chỗ đứng
      chờ trên rải phân cách giữa, đảo giao thông và bó vỉa

      Người đi xe đạp - khu vực riêng (ví dụ: lề đường có phủ mặt)

      Người đi xe máy - làn đường riêng (lề đường có phủ mặt)
      hoặc lòng đường riêng, những nơi cho phép

      Nút
      giao

      Kiểm
      tra:

      Tầm nhìn
      phù hợp với tốc độ khai thác

      Tầm nhìn đi đến nút giao (dừng xe)

      Tầm nhìn vào nút giao

      Tầm nhìn nút giao an toàn

      Bố trí mặt
      bằng tổng thể của nút giao phục vụ an toàn cho tất cả các đối tượng tham gia
      giao thông (người đi bộ, người đi xe đạp, người đi xe máy)

      Các đối
      tượng tham gia giao thông hiểu được bố trí mặt bằng để cho các hoạt động giao
      thông khác nhau hoạt động

      Thiếu
      làn rẽ và có tồn tại sự cố khi khai thác hay không

      Xảy ra
      trường hợp làn dễ gây hiểu nhầm dẫn đến tắc nghẽn, như một làn đi thẳng đột
      nhiên bị kẻ sơn hoặc báo hiệu như là làn cho xe rẽ tại một nút giao hoặc rẽ
      vào một đường khác

      Vị trí
      mà chiều dài và bề rộng của đường nhập không đạt tiêu chuẩn và gây mất an
      toàn

      Những sự
      cố trong khai thác vòng xuyến ví dụ: giảm tốc độ không đủ tại điểm vào nút
      giao, tốc độ xe cao trong phạm vi khu vực vòng xuyến hoặc bề rộng không đủ của
      đường vào vòng xuyến hoặc đường xoay quanh vòng xuyến

      Những
      trường hợp lái xe không thấy rõ đảo giao thông hoặc đảo quá nhỏ không cho
      phép người đi bộ đứng chờ hoặc không cho phép lắp biển báo giao thông, đèn
      tín hiệu và các công trình khác của đường bộ

      Đường
      cao tốc và các nút giao khác mức khác

      Kiểm tra

      Đạt tiêu
      chuẩn phù hợp và thống nhất về bố trí hình học và vạch sơn tại những điểm ra
      vào nút giao

      Vị trí bố
      trí làn rẽ hoặc làn nhập không đủ hoặc không phù hợp ví dụ: những vị trí đầu vào
      hoặc đầu ra hai làn không phù hợp

      Xe chạy
      thẳng có thể vô tình chạy vào làn rẽ

      Vị trí
      những chỗ bó vỉa và chiều dài bó vỉa không thống nhất với tốc độ xe chạy

      Không
      đáp ứng đủ yêu cầu về tầm nhìn tại các điểm vào ra

      Lắp
      đèn tín hiệu giao thông

      Kiểm tra

      Đèn tín
      hiệu giao thông hoạt động an toàn và hiệu quả phục vụ quản lý giao thông dọc
      và ngang tuyến đường chính và phục vụ đảm bảo an toàn cho người đi bộ sang đường

      Thiết bị
      đèn tín hiệu và số lượng đèn tín hiệu đáp ứng yêu cầu, bao gồm đèn tín hiệu
      treo trên cao

      Vị trí
      và tầm nhìn đèn tín hiệu không bị che khuất bởi tán cây, biển báo giao thông…

      Chiếu
      sáng

      Kiểm
      tra:

      Chiếu
      sáng khi hoạt động và cung cấp đủ ánh sáng dọc tuyến. Xem xét mức độ chiếu
      sáng cao hơn tại các nút giao

      Chiếu sáng
      đảm bảo đúng tiêu chuẩn phục vụ cho các nhu cầu tại vị trí này, ví dụ: khách
      bộ hành

      Cung cấp
      các cột đèn bằng vật liệu mềm tại những vị trí cấu thành nguy hiểm cho xe ví
      dụ trên các đảo giao thông nhỏ, mũi rải phân cách giữa, ở lưng đường cong gấp,
      trong phạm vi khu vực giải toả

      Bố trí
      đèn chiếu sáng nâng cao khả năng chỉ đường tránh gây nhầm lẫn cho lái xe khi
      quan sát tuyến đường phía trước.

      Biển
      báo giao thông - Các khía cạnh chung

      Kiểm
      tra:

      Các trường
      hợp biển báo giao thông không được phép và sử dụng biển báo không đúng tiêu
      chuẩn (mầu sắc và hình dạng)

      Vị trí,
      khoảng cách giữa các biển báo và ghi lại những vị trí có quá nhiều biển báo
      hoặc biển quá sát nhau

      Biển báo
      giao thông quan sát thấy rõ và được hiển thị nổi bật cho các đối tượng giao
      thông dự kiến

      Các trường
      hợp không nắm bắt được đủ các thông tin trên biển báo giao thông hoặc có quá
      nhiều thông tin, ghi nhớ tốc độ xe và lượng thông tin hiển thị

      Hiệu quả
      của biển báo giao thông bằng cách quan sát chúng vào ban đêm và xác định việc
      thiếu phản quang

      Loại cột
      biển báo được sử dụng và trường hợp cột biển báo cấu thành mối nguy hiểm cố định
      bên đường hoặc những chỗ cần xem xét sử dụng lại cột biển báo làm bằng vật liệu
      mềm

      Những
      trường hợp có tình trạng che khuất biển báo

      Những trường hợp biển báo
      giao thông che khuất tầm nhìn cần thiết cho người điểu khiển phương tiện và
      người đi bộ

      Biển
      hiệu lệnh và biển báo

      Kiểm
      tra:

      Biển hiệu
      lệnh phù hợp được cắm tại những nơi cần thiết

      Biển báo phù hợp và chỉ được
      dùng tại những nơi cho phép

      Biển
      hướng dẫn và chỉ hướng

      Kiểm
      tra:

      Biển chỉ
      dẫn, chỉ hướng: phải mang tính hệ thống, lôgíc và thống nhất trên toàn tuyến
      và đáp ứng các yêu cầu của các lái xe lạ đường

      Các nút
      giao quan trọng được lắp biển phù hợp

      Biển được
      đặt đúng chỗ cho phép lái xe thực hiện thao tác cần thiết

      Vạch
      sơn

      Kiểm tra

      Sự đẩy đủ
      và khả năng quan sát thấy vạch sơn, đặc biệt là vào ban đêm

      Sử dụng
      đúng vạch sơn đúng trong các trường hợp

      Những chỗ
      gián đoạn về vạch sơn nơi xe chạy thẳng và sự tồn tại những làn xe dễ gây nhầm
      lẫn dẫn đến tắc đường

      Thiếu hướng
      dẫn về chỗ nhập và tách, gồm các trường hợp xe chạy thẳng có thể chạy vào làn
      rẽ

      Đối với
      những vị trí thiếu vạch sơn báo nguy hiểm ở cuối đường dẫn của đảo giao thông
      và rải phân cách giữa...

      Những vị
      trí làn xe bố trí sai vạch sơn mũi tên

      Những vị
      trí vạch sơn cũ được thay song vẫn chưa xoá bỏ và có thể gây nhầm lẫn cho người
      điều khiển phương tiện

      Loại và
      vị trí vạch dừng xe và nhường đường phù hợp

      Bố trí
      đinh phản quang để dẫn đường ban đêm

      An
      toàn ven đường và quang cảnh

      Kiểm
      tra:

      Bề rộng
      khu vực giải toả có sẵn dọc theo mỗi bên đường

      Các chướng
      ngại vật cố định bên đường, gồm cột xuất hiện trong phạm vi bề rộng giải toả.
      Ý kiến xem có thể loại bỏ, dời đến vị trí ít nguy hiểm hơn hoặc trong truờng hợp
      là cột đèn chiếu sáng thì làm bằng vật liệu mềm

      Bố trí
      rào hộ lan dọc theo tuyến đường. Xem xét những chỗ hợp lý và nhưng chưa được
      lắp rào cũng như những chỗ không hợp lý nhưng lại được lắp rào và có thể trở
      thành một mối nguy hiểm không cần thiết

      Các biện
      pháp xử lý an toàn đã được áp dụng cho các đầu của đoạn rào hộ lan

      Đầy đủ hệ
      thống lan can cầu trên tất cả các cầu

      Xử lý
      rào hộ lan trên đường đầu cầu để đảm bảo rào hộ lan được bắt chặt vào lan can
      cầu, gồm có đoạn chuyển tiếp phù hợp của rào hộ lan bán kiên cố trên đường đầu
      cầu với lan can cầu kiên cố

      Đầu rào
      chắn trên rải phân cách giữa được xử lý phù hợp để làm giảm mức độ nghiêm trọng
      khi va chạm vào đầu rào; cần phải làm các đệm phòng va chạm hoặc các thiết bị
      làm giảm tác động khác

      Mức độ
      cây và thực vật gây ảnh hưởng tới tầm nhìn của người điều khiển phương tiện
      và người đi bộ

      Mức độ nguy hiểm liên quan đến
      cây lớn, đá tảng v.v... và việc tiến hành xử lý để nâng cao an toàn khu vực
      ven đường

      Các mục
      quản lý giao thông nói chung

      Kiểm
      tra:

      Các công
      trình dành cho người đi bộ được sử dụng đúng mục đích ban đầu

      Những hoạt
      động giao thông nguy hiểm có thể diễn ra

      Sự tương
      xứng và đáng tin cậy của các mức giới hạn tốc độ

      Mức độ
      an toàn cho phép đối với tất cả các đối tượng tham gia giao thông tại khu vực
      đô thị hoặc tại những nơi thường xuyên có hoạt động của người đi bộ hoặc hoạt
      động xe, đặc biệt là những nơi đường chạy qua các trung tâm thương mại hoặc gần
      trường học. Xem xét nhu cầu về kỹ thuật điều hoà giao thông nhằm nâng cao an
      toàn tại những vị trí nhạy cảm

      Các cơ hội
      vượt xe trên toàn tuyến nói chung và ý kiến về nhu cầu có làn vượt xe cụ thể
      cách đều nhau dọc theo đường 2 làn không dải phân cách, đặc biệt là vùng địa
      hình đồi núi có lưu lượng giao thông cao

      Xem xet nhu
      cầu đối với những khu vực còn lại và các chỗ dừng xe bên đường khác, ví dụ:
      chỗ dừng xe tải, quan điểm về cảnh quan, khu vực nghỉ ven đường v.v... Ghi lại
      những vị trí ‘không chính thức’ mà xe có thể dừng và mức độ nguy hiểm liên
      quan

      Sự tồn tại
      các quầy hàng ven đường và các hoạt động kinh doanh ven đường khác trong phạm
      vi lộ giới đường bộ. Ý kiến về mức độ an toàn tương đối của các khu vực này
      và nhu cầu có thể thay đổi bố trí chỗ đỗ hoặc các biện pháp kiểm soát khác

      Mức độ
      an toàn của các vị trí bến xe buýt và các bến xe buýt có được dùng đúng mục
      đích ban đầu không. Xem xét việc bố trí cho xe buýt dừng ngoài lòng đường
      không gây ảnh hưởng tới làn xe và nhu cầu chiếu sáng tại các vị trí này để đảm
      bảo an ninh và an toàn cho hành khách đi xe

      Các vấn đề và yêu cầu đặc biệt
      có thể cần thiết để nâng cao an toàn trong thời gian lễ hội và ngày nghỉ khi
      nhu cầu giao thông tăng cao và có nhiều lái xe không quen đường

       

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu23/2007/QĐ-BGTVT
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanBộ Giao thông vận tải
                                Ngày ban hành07/05/2007
                                Người kýHồ Nghĩa Dũng
                                Ngày hiệu lực 12/06/2007
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Nghị quyết 13/2021/NQ-HĐND phê duyệt việc thay đổi về quy mô, địa điểm và số lượng dự án trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Thái Bình
                                                      • Quyết định 13/2021/QĐ-UBND sửa đổi Phụ lục 2 kèm theo Quyết định 94/2017/QĐ-UBND quy định giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
                                                      • Công văn 1832/UBDT-CSDT năm 2020 về trả lời kiến nghị của cử tri kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV về gia hạn thời gian thực hiện Quyết định số 582/QĐ-TTg và Quyết định 1010/QĐ-TTg đến năm 2025, nhằm tháo gỡ khó khăn cho người dân do Ủy ban Dân tộc ban hành
                                                      • Quyết định 3142/QĐ-UBND năm 2020 về Bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
                                                      • Quyết định 2041/QĐ-UBND năm 2020 công bố Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định
                                                      • Công văn 2110/BGDĐT-GDCTHSSV về tổ chức Chiến dịch Thanh niên tình nguyện hè năm 2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
                                                      • Công văn 1304/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
                                                      • Quyết định 07/2020/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung và xe ô tô chuyên dùng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Gia Lai
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ