Số hiệu | 23/2007/QĐ-BGTVT |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Bộ Giao thông vận tải |
Ngày ban hành | 07/05/2007 |
Người ký | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày hiệu lực | 12/06/2007 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI -------- | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ------------ |
Số 23/2007/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2007 |
Mục lục bài viết
- 1 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
- 2 VỀ
THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
23/2007/QĐ-BGTVT, ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) - 3 Chương
1- 3.1 QUY ĐỊNH CHUNG
- 3.1.1 Điều
1. Phạm vi điều chỉnh - 3.1.2 Điều
2. Đối tượng áp dụng - 3.1.3 Điều
3. Thẩm quyền quyết định thẩm định ATGT - 3.1.4 Điều
4. Các giai đoạn thẩm định ATGT - 3.1.5 Điều
5. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thẩm định ATGT - 3.1.6 Điều
6. Các căn cứ làm cơ sở thẩm định ATGT - 3.1.7 Điều
7. Kinh phí thẩm định ATGT - 3.1.8 Điều
8. Báo cáo thẩm định ATGT
- 3.1.1 Điều
- 3.1 QUY ĐỊNH CHUNG
- 4 Chương
2 - 5 Bảng 1.
Các bước thẩm định an toàn giao thông - 6 Chương
3- 6.1 NỘI DUNG THẨM ĐỊNH AN
TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ- 6.1.1 Điều
12. Giai đoạn lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình - 6.1.2 Điều
13. Giai đoạn dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình - 6.1.3 Điều
14. Giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết
kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 1 bước và 2 bước) và trong quá
trình xây dựng - 6.1.4 Điều
15. Giai đoạn trước khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác - 6.1.5 Điều
16. Trong quá trình khai thác đường - 6.1.6 Điều
17. Danh mục các nội dung xem xét trong quá trình thẩm định an toàn giao thông
đường bộ
- 6.1.1 Điều
- 6.1 NỘI DUNG THẨM ĐỊNH AN
- 7 PHỤ LỤC 1
- 7.1 CÁC
BƯỚC THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ- 7.1.1 Bước 1.
Xác định dự án thẩm định ATGT - 7.1.2 Giai đoạn
thẩm định - 7.1.3 Thời gian
thực hiện - 7.1.4 Lập hồ sơ
- 7.1.5 Bước 2.
Tuyển chọn tổ chức thẩm định ATGT - 7.1.6 Bước 3.
Cung cấp tài liệu để thẩm định - 7.1.7 Bước 4.
Nghiên cứu tài liệu - 7.1.8 Bước 5. Đi
khảo sát hiện trường - 7.1.9 Bước 6.
Báo cáo thẩm định ATGT - 7.1.10 Bước 7. Tổ
chức thẩm tra kết quả báo cáo thẩm định do tổ chức thẩm định ATGT thực hiện - 7.1.11 Bước 8.
Chỉnh sửa thiết kế hoặc điều chỉnh đặc điểm của đường bộ - 7.1.12 Bước 9.
Xác nhận lần cuối các công việc đã làm
- 7.1.1 Bước 1.
- 7.1 CÁC
- 8 PHỤ LỤC 2
- 9 DANH MỤC CÁC NỘI DUNG XEM XÉT TRONG QUÁ TRÌNH THẨM ĐỊNH
ATGT- 9.1
- 9.1.1 Được hướng dẫn
- 9.1.2 Bị hủy bỏ
- 9.1.3 Được bổ sung
- 9.1.4 Đình chỉ
- 9.1.5 Bị đình chỉ
- 9.1.6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 9.1.7 Bị quy định hết hiệu lực
- 9.1.8 Bị bãi bỏ
- 9.1.9 Được sửa đổi
- 9.1.10 Được đính chính
- 9.1.11 Bị thay thế
- 9.1.12 Được điều chỉnh
- 9.1.13 Được dẫn chiếu
- 9.1.14 Hướng dẫn
- 9.1.15 Hủy bỏ
- 9.1.16 Bổ sung
- 9.1.17 Đình chỉ 1 phần
- 9.1.18 Quy định hết hiệu lực
- 9.1.19 Bãi bỏ
- 9.1.20 Sửa đổi
- 9.1.21 Đính chính
- 9.1.22 Thay thế
- 9.1.23 Điều chỉnh
- 9.1.24 Dẫn chiếu
- 9.1
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số
186/2004/NĐ-CP ngày 5 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng
9 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07
tháng 02 năm 2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và hướng dẫn thi hành việc lựa chọn nhà thầu xây dựng
theo Luật Xây dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học – Công
nghệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về thẩm định an
toàn giao thông đường bộ”.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG Hồ Nghĩa Dũng |
QUY ĐỊNH
VỀ
THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
23/2007/QĐ-BGTVT, ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương
1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Văn bản này quy định về thẩm định an toàn giao thông đường
bộ (sau đây gọi là thẩm định ATGT) bao gồm: thẩm quyền quyết định; yêu cầu đối
với tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định; trình tự và nội dung thực hiện việc thẩm
định ATGT.
2. Văn bản này áp dụng đối với các công trình đường bộ xây dựng
mới, nâng cấp, cải tạo và các công trình đường bộ đã đưa vào khai thác không
phân biệt nguồn vốn đầu tư.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có liên quan đến công
tác thẩm định an toàn giao thông đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều
3. Thẩm quyền quyết định thẩm định ATGT
1. Đối với công trình xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo: Người
có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư quyết định dự án phải thẩm
định và giai đoạn của dự án phải thẩm định ATGT.
2. Đối với công trình đường bộ đang khai thác:
a) Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam quyết định thẩm định ATGT
đối với quốc lộ và đường cao tốc;
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quyết định thẩm định ATGT đối với đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện;
c) Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thẩm định ATGT đối với
đường xã.
Điều
4. Các giai đoạn thẩm định ATGT
Thẩm định ATGT được thực hiện trong một hoặc một số các giai
đoạn sau:
1. Báo cáo đầu tư xây dựng công trình;
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ
thuật xây dựng công trình;
3. Thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công;
4. Trước khi đưa công trình vào khai thác;
5. Trong quá trình khai thác.
Điều
5. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thẩm định ATGT
1.Tổ chức thẩm định ATGT phải đáp ứng đủ các các điều kiện
sau:
a) Độc lập với tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, nhà thầu và
chủ đầu tư;
b) Đối với dự án nhóm A và nhóm B, tổ chức tham gia thẩm định ATGT
phải có ít nhất 10 người là kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp với công tác
thẩm định ATGT, trong đó ít nhất có 4 kỹ sư đường bộ, 1 kỹ sư vận tải đường bộ
và có tối thiểu 2 người đủ điều kiện làm tổ trưởng tổ thẩm định.
Đối với dự án nhóm C, tổ chức tham gia thẩm định ATGT phải
có ít nhất 5 người, trong đó có tối thiểu 1 kỹ sư đường bộ, 1 kỹ sư hoặc trung
cấp vận tải đường bộ và tổ chức tham gia thẩm định ATGT phải có 1 người đủ điều
kiện làm tổ trưởng tổ thẩm định.
c) Tổ chức thẩm định ATGT phải thành lập tổ thẩm định và chỉ định
chức danh tổ trưởng thẩm định và chủ nhiệm thẩm định (hai chức danh này có thể
do một thành viên đảm nhận) cho mỗi giai đoạn dự án thẩm định ATGT.
Tổ thẩm định phải có ít nhất 5 người đối với các dự án nhóm
A,B; có 3 người đối với các dự án nhóm C.
2. Cá nhân tham gia thẩm định ATGT (sau đây gọi là thẩm định
viên) phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có sức khoẻ phù hợp với công tác thẩm định tại văn phòng và
ở hiện trường;
b) Có trình độ từ đại học trở lên (với dự án nhóm C cho phép một
trung cấp vận tải) về chuyên ngành giao thông đường bộ (đường bộ, cầu, giao
thông công chính, vận tải đường bộ), có thời gian làm việc về thiết kế công
trình đường bộ ít nhất 3 năm hoặc có trình độ từ đại học trở lên đã trực tiếp
quản lý giao thông đường bộ ít nhất 5 năm và tham gia thiết kế, trực tiếp xử lý
an toàn giao thông từ 3 công trình trở lên;
c) Tham gia chương trình đào tạo thẩm định viên an toàn giao
thông do Bộ Giao thông vận tải tổ chức.
3. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thẩm định ngoài đáp ứng
các quy định tại điểm a, c của khoản 2 Điều này còn phải đáp ứng một trong các
điều kiện sau:
a) Có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành giao thông
đường bộ, có thời gian làm việc về thiết kế công trình đường bộ ít nhất 10 năm;
b) Có trình độ từ đại học trở lên đã trực tiếp quản lý giao
thông đường bộ ít nhất 12 năm và tham gia thiết kế, trực tiếp xử lý ATGT từ 3
công trình trở lên;
c) Đã đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án thiết kế ít nhất 3 dự
án có cấp công trình tương đương với cấp công trình cần thẩm định ATGT (cấp
công trình theo Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản
lý chất lượng công trình xây dựng).
Điều
6. Các căn cứ làm cơ sở thẩm định ATGT
1. Quyết định của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 3
về việc thực hiện thẩm định ATGT và các giai đoạn cần phải thẩm định ATGT của dự
án.
2. Hồ sơ dự án: Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, thiết kế
cơ sở, thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản
vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 1 bước và 2 bước) và các tài liệu liên
quan đến dự án.
Đối với trường hợp thẩm định ATGT trước khi nghiệm thu bàn
giao đưa công trình vào khai thác phải có biên bản kiểm tra hiện trường giữa tổ
chức thẩm định ATGT với chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư, nhà thầu thi công,
tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát.
3. Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng
và các tiêu chuẩn liên quan đã được cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng cho dự
án.
4. Đề cương, dự toán thẩm định ATGT do chủ đầu tư lập. Trường
hợp thuê tư vấn lập thì chủ đầu tư tổ chức thẩm định trước khi trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều
7. Kinh phí thẩm định ATGT
Chi phí thẩm định ATGT được tính trong tổng mức đầu tư, tổng dự
toán công trình giao thông hoặc tính trong chi phí quản lý, bảo trì đường bộ đối
với công trình đã đưa vào khai thác theo nguyên tắc sau:
1. Đối với dự án xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp, kinh phí
thẩm định ATGT được bố trí trong nguồn vốn đầu tư của dự án.
2. Đối với công trình đang khai thác, kinh phí thẩm định ATGT
được xác định trên cơ sở đề cương và dự toán được duyệt và được bố trí trong
nguồn vốn bảo trì hàng năm.
Điều
8. Báo cáo thẩm định ATGT
Báo cáo thẩm định ATGT bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Thông tin chung về dự án:
- Tên của dự án và giai đoạn công tác thẩm định được thực hiện;
- Tên của chủ nhiệm thẩm định và thẩm định viên.
2. Thông tin cơ sở:
- Liệt kê tài liệu đã thu thập dùng cho công tác thẩm định
(các báo cáo, các bản vẽ liên quan);
- Mô tả ngắn gọn các đề xuất;
- Các chi tiết khi đi thị sát và đánh giá hiện trường;
- Các phát hiện và khuyến nghị;
- Thông báo về những vấn đề phát hiện được trong các chuyến khảo
sát hiện trường và nghiên cứu các tài liệu được cung cấp. Có thể dùng hình ảnh
hoặc băng video để hỗ trợ cho việc này;
- Các khuyến nghị (nếu có) về công tác sửa chữa, khắc phục;
- Thông báo chính thức.
Thông báo của Tổ chức thẩm định về việc hoàn thành công tác thẩm
định có ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên của chủ nhiệm thẩm định, thẩm định
viên.
Chương
2
TRÌNH TỰ THẨM ĐỊNH AN
TOÀN GIAO THÔNG
Điều
9. Trình tự thẩm định ATGT
Trong mỗi giai đoạn thẩm định ATGT, trình tự thẩm định được tiến
hành theo các bước như Bảng 1 dưới đây; tùy theo dự án cụ thể có thể kết hợp hoặc
bỏ qua một số bước (hướng dẫn cụ thể xem Phụ lục
1).
Bảng 1.
Các bước thẩm định an toàn giao thông
TT. các bước | Nội dung công việc | Trách nhiệm thực hiện |
1. | Đề xuất dự án, giai đoạn thẩm định ATGT hoặc công trình | Chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý đường bộ (đối với đường |
2. | Lập và phê duyệt đề cương thẩm định Tuyển chọn tổ chức thẩm định và thương thảo hợp đồng | Chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý đường bộ (đối với đường |
3. | Cung cấp tài liệu để thẩm định | Chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý đường bộ (đối với đường Tư vấn thiết kế Nhà thầu xây dựng (tuỳ theo giai đoạn) Tổ chức thẩm định ATGT |
4. | Nghiên cứu tài liệu | Tổ chức thẩm định ATGT |
5. | Đi hiện trường | Tổ chức thẩm định ATGT |
6. | Báo cáo thẩm định ATGT | Tổ chức thẩm định ATGT |
7. | Tổ chức thẩm tra kết quả báo cáo thẩm định do tư vấn | Chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý đường bộ (đối với đường Tư vấn thiết kế Nhà thầu (tuỳ theo giai đoạn) Tổ chức thẩm định ATGT |
8. | Chỉnh sửa thiết kế hoặc điều chỉnh đặc điểm của đường | Tư vấn thiết kế Nhà thầu (tuỳ theo giai đoạn) |
9. | Xác nhận lần cuối cho những việc đã làm | Chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý đường bộ (đối với đường |
Điều
10. Trình tự thẩm định ATGT đối với các dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
1. Quyết định dự án phải thẩm định ATGT và giai đoạn phải thẩm
định ATGT của người có thẩm quyền.
2. Chủ đầu tư duyệt đề cương và tuyển chọn tổ chức thẩm định
ATGT theo quy định của Luật đấu thầu, hai bên trao đổi các nội dung công việc
thẩm định, ký kết hợp đồng về thẩm định ATGT.
3. Chủ đầu tư và tư vấn thiết kế (và nhà thầu cung cấp bản vẽ
hoàn công ở giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác) cung cấp hồ sơ dự
án và tất cả các thông tin có liên quan khác về dự án cho tổ chức thẩm định
ATGT.
4. Tổ chức thẩm định ATGT rà soát các hồ sơ thiết kế dự án và
các thông tin liên quan khác, xem xét tất cả các loại đối tượng tham gia giao
thông và dự kiến khai thác công trình trong mối tương quan với các khu vực gần
kề và mạng lưới đường bộ có liên quan.
5. Tổ chức thẩm định ATGT tiến hành kiểm tra hiện trường để
tìm hiểu và phát hiện mối liên hệ giữa dự án với các đối tượng tham gia giao
thông sau này và khu vực gần kề; Riêng đối với giai đoạn thẩm định trước khi
đưa công trình vào khai thác thì phải kiểm tra cả ban đêm.
6. Tổ chức thẩm định ATGT phối hợp với tư vấn thiết kế và nhà
thầu ở giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác xem xét ảnh hưởng của dự
án có sự ảnh hưởng đến ATGT và các công trình gần kề.
7. Đối với giai đoạn thẩm định ATGT trước khi đưa công trình
vào khai thác, phải có sự tham gia của cơ quan tiếp nhận quản lý đường bộ.
8. Tổ chức thẩm định ATGT lập và gửi báo cáo thẩm định kèm
theo văn bản nêu rõ kết luận các tồn tại về an toàn giao thông, các đề xuất và
biện pháp khắc phục nhằm nâng cao an toàn cho dự án lên chủ đầu tư và tư vấn
thiết kế, nhà thầu ở giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác.
9. Tư vấn thiết kế, nhà thầu ở giai đoạn trước khi đưa công
trình vào khai thác có trách nhiệm tiếp thu bằng văn bản các đề xuất, kiến nghị
nêu trong báo cáo thẩm định ATGT và chỉnh sửa hồ sơ dự án. Nếu có những điểm
chưa thống nhất với kết luận của tổ chức thẩm định ATGT thì tư vấn thiết kế và
nhà thầu phải gửi văn bản lên chủ đầu tư giải thích rõ những đề xuất kiến nghị
còn chưa thống nhất. Chủ đầu tư xem xét quyết định trong phạm vi thẩm quyền của
mình. Trường hợp chưa thống nhất, phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu
tư xem xét và quyết định.
Điều
11. Trình tự thẩm định ATGT trong quá trình khai thác
1. Công trình đường bộ đang khai thác, việc tuyển chọn tuyến
đường thẩm định ATGT tiến hành theo trình tự sau:
a) Đơn vị quản lý trực tiếp tuyến đường đề xuất lên cơ quan quản
lý đường bộ những tuyến đường cần thẩm định ATGT;
b) Cơ quan quản lý đường bộ lựa chọn tuyến đường cần thẩm định
ATGT. Việc lựa chọn dựa vào những tuyến đường có tiềm ẩn mất ATGT;
c) Quyết định của cơ quan quản lý đường bộ về thẩm định ATGT.
2. Cơ quan quản lý đường bộ duyệt đề cương và tuyển chọn tổ chức
thẩm định ATGT theo quy định của Luật đấu thầu. Cơ quan quản lý đường bộ và tổ
chức thẩm định ATGT được tuyển chọn trao đổi các nội dung công việc thẩm định,
ký hợp đồng kinh tế về thẩm định ATGT.
3. Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm cung cấp hồ sơ dự
án và tất cả các thông tin liên quan khác về dự án cho tổ chức thẩm định ATGT.
4. Tổ chức thẩm định ATGT rà soát, xem xét các hồ sơ dự án và
các thông tin liên quan khác, cân nhắc xem xét tất cả các loại đối tượng tham
gia giao thông và việc khai thác công trình trong mối tương quan dưới góc độ an
toàn giao thông.
5. Nếu tuyến đường đang thẩm định ATGT đáp ứng đủ các tiêu chí
điểm đen về tai nạn giao thông đường bộ theo quy định khảo sát, xác định và xử
lý điểm đen thì cần xem xét thực trạng hiện trường.
6. Tổ chức thẩm định ATGT tiến hành kiểm tra hiện trường (kiểm
tra cả ngày lẫn đêm) để xác định rõ những vấn đề mất an toàn hoặc những đặc điểm
có khả năng gây ra tai nạn giao thông.
7. Tổ chức thẩm định ATGT phối hợp với cơ quan trực tiếp quản
lý đường bộ, Ban ATGT địa phương và cảnh sát giao thông thảo luận xem xét tình
hình an toàn của tuyến đường đang được thẩm định.
8. Tổ chức thẩm định ATGT lập và gửi báo cáo thẩm định ATGT
kèm theo văn bản nêu rõ kết luận các tồn tại về an toàn giao thông, các đề xuất
và biện pháp khắc phục nhằm nâng cao an toàn cho tuyến đường lên cơ quan quản
lý đường bộ.
9. Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm xem xét và ra quyết
định về những đề xuất, kiến nghị nêu trong báo cáo thẩm định ATGT. Nếu kiến nghị
được chấp nhận thì cơ quan quản lý đường bộ xác định thứ tự ưu tiên cho các đề
xuất và bố trí kế hoạch vốn để thực hiện cải tạo đường.
Chương
3
NỘI DUNG THẨM ĐỊNH AN
TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều
12. Giai đoạn lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình
Nội dung thẩm định ATGT trong giai đoạn này của các dự án (rất
hạn chế) được dựa trên các phương án dự kiến quy mô đầu tư (tổng quát của
phương án thiết kế cơ sở) để xem xét, các công việc thẩm định về ATGT tương tự
như giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình nêu ở Điều 13 dưới đây,
nhưng nội dung chỉ dừng lại ở mức tổng quát.
Điều
13. Giai đoạn dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình
1. Những giải pháp tổng thể về quy mô kỹ thuật của dự án:
a) Sự phù hợp về phương án tuyến đi qua các điểm khống chế, vị
trí giao cắt, khoảng cách giữa các nút giao (giao bằng, giao trực thông, giao
liên thông...);
b) Sự hợp lý về phương án thiết kế các công trình trên tuyến,
hệ thống thoát nước, các điều kiện địa chất, khí hậu thuỷ văn; ảnh hưởng của cảnh
quan môi trường, của các công trình dịch vụ, đường vào khu dân cư và các khu vực
khác, lối đi cho xe cứu hoả, cứu thương; khả năng mở rộng tuyến trong tương
lai.
2. Đặc trưng hình học của bình đồ, trắc dọc, mặt cắt ngang điển
hình và thay đổi mặt cắt, tổ chức giao thông, tiêu chuẩn thiết kế.
3. Tầm nhìn, đoạn quá độ, khả năng nhận biết, phản ứng của lái
xe.
4. Tầm nhìn khi vào và tầm nhìn tại nút giao, bố trí tổng thể,
mặt cắt ngang.
5. Đánh giá ảnh hưởng của các công trình ven đường, các công
trình đảm bảo cho người đi bộ, phương tiện thô sơ, xe tải, giao thông công cộng.
6. Công tác an toàn trong thi công được thể hiện qua giải pháp
tổng thể bảo đảm ATGT trong quá trình thi công (đường tránh, cầu tạm, bố trí mặt
bằng thi công, biển báo hiệu, đèn chiếu sáng, điều khiển giao thông…).
7. Các khía cạnh an toàn giao thông khác chưa được đề cập.
Điều
14. Giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết
kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 1 bước và 2 bước) và trong quá
trình xây dựng
1. Những thay đổi so với giai đoạn dự án đầu tư xây dựng công
trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình là những vấn đề về: hệ
thống thoát nước, các điều kiện địa chất, khí hậu thuỷ văn; ảnh hưởng của cảnh
quan môi trường các công trình dịch vụ, đường qua khu dân cư và các khu vực
khác, lối đi cho xe cứu hoả, cứu thương; khả năng mở rộng công trình trong
tương lai; hệ số an toàn giao thông, biểu đồ tốc độ xe chạy theo lý thuyết.
2. Các vấn đề cụ thể về đặc trưng hình học của bình đồ, trắc dọc,
trắc ngang điển hình và sự thay đổi mặt cắt, bố trí chung, xử lý lề đường, hè
đường: lưu ý thẩm định kỹ điều kiện bảo đảm ATGT khi một số chỉ tiêu kỹ thuật
thiết kế đường có châm chước về Rmin, Rlồi, Rlõm, thiết kế tầm nhìn, trắc dọc;
các vị trí ta luy âm, dương có chiều cao đắp hoặc đào lớn…
3. Các chi tiết định tuyến: đoạn quá độ, khả năng nhận biết, xử
lý của lái xe, chi tiết thiết kế hình học, xử lý tại các vị trí cầu, cống.
4. Các nút giao cắt và các điểm đấu nối:
- Tầm nhìn khi xe ô tô đi vào nút và tầm nhìn tại nút giao, bố
trí tổng thể của nút giao (nút liên thông và nút trực thông), các đường vào
nút, khả năng nhận biết của lái xe, chi tiết thiết kế hình học của nút, đảo
giao thông, chiếu sáng…;
- Vị trí các điểm đấu nối, phân tích sự hợp lý hoặc bất hợp lý
về các tiêu chuẩn kỹ thuật ATGT như: khoảng cách giữa các nút, vị trí đấu nối,
quy mô kết cấu, các yếu tố kỹ thuật về bình đồ, trắc dọc, trắc ngang, độ dốc dọc
và khoảng cách vuốt nối.
5. Đánh giá ảnh hưởng của các công trình ven đường, các công
trình bảo đảm an toàn giao thông cho người đi bộ, phương tiện thô sơ, xe tải,
giao thông công cộng:
- Đánh giá sự ảnh hưởng của các công trình đang vi phạm hành
lang bảo vệ an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số 186/2005/NĐ-CP ngày
05/11/2004 của Chính phủ, thống kê đầy đủ các công trình nằm trong phạm vi hành
lang trước khi thi công và sau khi thi công (xem kỹ phương án giải phóng mặt bằng
để tổng hợp);
- Thẩm định sự ảnh hưởng của các dòng xe khi chạy trộn dòng, sự
sút giảm của tốc độ thực tế so với thiết kế và sự mất an toàn giao thông khi
cho chạy trộn dòng hỗn hợp.
6. Biển báo hiệu, sơn kẻ đường, đèn chiếu sáng và điều khiển
giao thông: Phát hiện sự bất hợp lý của hệ thống an toàn giao thông, đưa ra đề
xuất cụ thể (điều chỉnh hoặc bổ sung) để hoàn thiện hệ thống an toàn giao thông
trước khi đưa công trình vào khai thác.
7. Các công trình khác: Dải phân cách, các công trình đặt gần
sát với đường xe chạy có tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông như dải phân
cách, rào chống va, tường hộ lan, gờ lượn sóng, các giải pháp an toàn mà tư vấn
thiết kế đề xuất.
8. Chi tiết thiết kế cầu, hầm, cống; Thẩm định sự hợp lý về vị
trí bố trí công trình, độ dốc dọc đường 2 đầu cầu, hầm các đường nối ra vào cầu
và quy mô kết cấu công trình cầu, hầm cống.
9. Công tác an toàn giao thông trong thi công: Bố trí thiết bị
thi công, các hoạt động trong quá trình thi công, quản lý và điều hành giao
thông, các giải pháp cụ thể về an toàn giao thông (các phương án đường tránh, cầu
tạm, dây chuyền thi công) đặc biệt lưu ý đối với các tuyến đường cải tạo, nâng
cấp.
10. Các vấn đề về an toàn giao thông khác chưa được đề cập.
11. Qua kết quả thẩm định trong bước này, báo cáo kết quả thẩm
định phải tổng hợp đánh giá những ảnh hưởng đến an toàn giao thông, từ đó kiến
nghị tốc độ tối đa cho phép chạy xe khi hoàn thành dự án.
Điều
15. Giai đoạn trước khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác
1. Cơ quan thẩm định ATGT chủ trì, phối hợp với các đơn vị gồm:
Chủ đầu tư, cảnh sát giao thông, tư vấn giám sát, đơn vị thi công và đơn vị được
giao trực tiếp quản lý khai thác xem xét, kiểm tra các nội dung đã nêu trong
báo cáo thẩm định ATGT của các giai đoạn trước đó để đối chiếu với kết quả đã
thi công tại hiện trường (đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế được duyệt với thực địa
và tình trạng thực tế trên đường) chú ý về tổ chức giao thông, điều khiển giao
thông cho các phương tiện thô sơ, người đi bộ…, các làn đường rẽ, bến xe, các
chướng ngại vật, tình trạng hư hỏng mặt đường, tình hình lấn chiếm, vi phạm
hành lang an toàn đường bộ…
2. Đề xuất kiến nghị các giải pháp bổ sung hoặc điều chỉnh nhằm
bảo đảm ATGT tối đa trước khi đưa dự án vào khai thác.
Điều
16. Trong quá trình khai thác đường
Tổ chức được giao thẩm định ATGT chủ trì, phối hợp với các đơn
vị trực tiếp quản lý đường bộ xem xét, kiểm tra theo các nội dung trong đề
cương thẩm định ATGT được duyệt có sự đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế (hồ sơ hoàn
công) với thực địa và lưu lượng xe, tình trạng giao thông thực tế trên đường, sự
lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ hai bên đường (kể cả hành lang an toàn của
công trình cầu, cống…) để phát hiện kịp thời những yếu tố, nguy cơ dẫn đến mất
an toàn giao thông, chú ý đến tổ chức và điều khiển giao thông cho các phương
tiện thô sơ, người đi bộ, các làn phụ, đường rẽ, bến xe, các chướng ngại vật
che mất tầm nhìn, các biển quảng cáo (khu vực đô thị) và tình trạng đấu nối vào
đường ưu tiên, sự xuất hiện bất hợp lý về yếu tố kỹ thuật mới nảy sinh trong
quá trình khai thác, các hư hỏng mặt đường và những vị trí hành lang đường bộ bị
vi phạm.
Điều
17. Danh mục các nội dung xem xét trong quá trình thẩm định an toàn giao thông
đường bộ
Danh mục các nội dung được xem xét trong quá trình thẩm định an
toàn giao thông đường bộ được quy định tại Phụ lục 2 của Quy định này.
PHỤ LỤC 1
CÁC
BƯỚC THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Bước 1.
Xác định dự án thẩm định ATGT
Giai đoạn
thẩm định
Căn cứ đánh giá mức độ phức tạp của dự án, thay mặt chủ đầu tư
thực hiện dự án lập đề xuất các giai đoạn thẩm định ATGT. Đề xuất này được
trình lên Người quyết định đầu tư xem xét phê duyệt hoặc ủy quyền trong phạm vi
thẩm quyền của mình.
Thời gian
thực hiện
Thẩm định ATGT phải được ghi vào kế hoạch dự án để đảm bảo có
đủ thời gian cho việc:
- Tổ chức thẩm định ATGT theo quy định hiện hành;
- Hoàn thành thẩm định ATGT;
- Thực hiện chỉnh sửa dự án.
Thẩm định ATGT là một phần trong dự án. Công việc thẩm định
ATGT cần phải có kế hoạch và thực hiện để không gây ảnh hưởng đến tiến độ dự
án.
Lập hồ sơ
Chủ đầu tư tổ chức lập hồ sơ cho từng dự án được thẩm định
ATGT, bao gồm các giai đoạn cần thẩm định ATGT cho từng dự án theo quyết định của
người quyết định đầu tư.
Hồ sơ gồm những thông tin sau:
- Tên dự án;
- Số hồ sơ;
- Địa điểm dự án và thông tin tổng hợp;
- Các giai đoạn thẩm định ATGT được duyệt trong dự án;
- Đối với mỗi giai đoạn thẩm định ATGT đã được tiến hành:
+ Tổ chức thẩm định ATGT được lựa chọn;
+ Ngày bắt đầu và ngày hoàn thành thẩm định;
+ Bản sao báo cáo thẩm định ATGT đã tiến hành;
+ Các quyết định về thẩm định ATGT;
+ Bản sao tất cả các công văn và tài liệu liên quan, gồm các
cuộc họp và tài liệu thảo luận liên quan tới thẩm định ATGT.
Bước 2.
Tuyển chọn tổ chức thẩm định ATGT
Chủ đầu tư sẽ tuyển chọn một đơn vị để tiến hành thẩm định
ATGT và trình đề xuất này lên người quyết định đầu tư phê duyệt theo Luật đấu
thầu và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật đấu thầu và hướng dẫn thi hành việc lựa chọn nhà thầu xây dựng theo
Luật xây dựng và thương thảo hợp đồng.
Bước 3.
Cung cấp tài liệu để thẩm định
Tư vấn thiết kế (và nhà thầu tuỳ theo giai đoạn) và chủ đầu tư
(cơ quan quản lý đường bộ đối với thẩm định ATGT công trình đường bộ đang khai
thác) phải cung cấp cho tổ chức thẩm định ATGT các bản vẽ cũng như thông tin cơ
bản cần thiết cho việc thẩm định. Loại thông tin và lượng thông tin còn phụ thuộc
vào từng giai đoạn thẩm định ATGT. Các thông tin hữu ích khác gồm lưu lượng xe
hiện tại và dự báo, thành phần xe gồm dự báo lưu lượng cho các nút giao lớn, nếu
có sự sai lệch nào so với các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành trong quá trình thiết
kế phải cho biết lý do, các báo cáo thẩm định ATGT giai đoạn trước (nếu có) và
hồ sơ ghi lại những thay đổi trong dự án theo kết quả thẩm định ATGT. Nếu là dự
án nâng cấp cải tạo đường bộ hiện có mà chưa được thẩm định các giai đoạn trước,
thì phải có các thông tin tai nạn giao thông để hỗ trợ xác định những vị trí cần
cải tạo.
Tổ chức thẩm định ATGT cần chuẩn bị tất cả các thông tin cần
thiết trước khi bắt đầu thực hiện thẩm định.
Việc thẩm định ATGT phải bắt đầu bằng cuộc họp giữa chủ đầu
tư, tư vấn thiết kế (và nhà thầu tuỳ theo giai đoạn) và tổ chức thẩm định ATGT.
Mục đích của cuộc họp này là định hướng cho hoạt động thẩm định ATGT trong dự
án, giúp các bên biết được quá trình thẩm định ATGT. Tư vấn thiết kế sẽ trình
bày những tiêu chí thiết kế và nêu bất kỳ thay đổi nào so với quy trình thiết kế
hiện hành. Tương tự, tuỳ theo giai đoạn, nhà thầu phải giải trình những thay đổi
trong thi công so với hồ sơ thiết kế.
Cuộc họp này phải thảo luận về những tình huống đặc biệt không
có trong hồ sơ thiết kế dự án, ví dụ: những hạn chế về thiết kế có thể dẫn đến
việc phải đưa những quyết định thiết kế đặc biệt (địa điểm công trình), tình trạng
giao thông đặc biệt (họp chợ) hoặc điều kiện thời tiết đặc biệt (sương mù).
Bước 4.
Nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến công trình. Phải xác định,
phân tích và xem xét bất kỳ vấn đề tiềm ẩn gây mất an toàn giao thông. Những vấn
đề mất an toàn này được tổng hợp thành một danh mục cùng với các vấn đề cần được
làm rõ mục đích khi đi hiện trường.
Danh mục thẩm định ATGT trong Phụ lục 2. Nếu có một số giai đoạn
không được tiến hành thẩm định ATGT thì cần phải xem các danh mục thẩm định của
các giai đoạn đó khi tiến hành thẩm định ATGT ở giai đoạn tiếp theo. Danh mục
thẩm định ATGT là một công cụ đối với các thẩm định viên còn hạn chế kinh nghiệm,
tuy nhiên cũng không nên quá cứng nhắc khi sử dụng Phụ lục 2.
Nếu dự án đã được thẩm định ATGT ở giai đoạn trước thì cần phải
xem lại báo cáo thẩm định lần đó.
Tổ chức thẩm định ATGT phải xem thiết kế có những điểm mất an
toàn hay mối tương tác gây mất an toàn giữa các yếu tố thiết kế. Ngoài ra, thẩm
định viên phải đánh giá độ an toàn của dự án ở góc nhìn của các đối tượng tham
gia giao thông như người đi bộ, người đi xe đạp, xe máy, ô tô, xe khách, xe tải.
Cần quan tâm đến người đi bộ ở những độ tuổi khác nhau.
Khi xác định những mối nguy hiểm tiềm ẩn, tổ chức thẩm định
ATGT phải ghi lại một cách chi tiết, cho dù sau khi kiểm tra kỹ hơn mới phát hiện
là không có gì ảnh hưởng đến ATGT còn hơn là không xác định được vấn đề này để
đưa vào xem xét.
Trong khoảng thời gian trước khi kiểm tra hiện trường, tổ chức
thẩm định ATGT có thể gặp tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu nhằm làm rõ thông tin
và đảm bảo nắm bắt chính xác thông tin và tình trạng dự án. Nghiên cứu lại tài
liệu dự án sau khi đi kiểm tra hiện trường nếu như phát hiện thấy những vấn đề
mới.
Bước 5. Đi
khảo sát hiện trường
Đi khảo sát hiện trường để xác định mối liên hệ giữa dự án với
những đặc điểm hiện có và các khu vực xung quanh.
Các vấn đề về ATGT hay về hoạt động của công trình thường xuất
hiện khi đi khảo sát hiện trường. Những điều này thường khó nhận biết khi
nghiên cứu bản vẽ thiết kế. Việc đi khảo sát hiện trường là hoàn toàn phù hợp đối
với những công trình được triển khai thi công theo hướng tuyến đường cũ. Để xây
dựng đường theo một hướng tuyến mới, thì việc đi khảo sát hiện trường có thể chỉ
giúp mang lại cảm nhận về môi trường giao thông mà con đường sẽ được đưa vào
khai thác.
Danh mục những vấn đề mất an toàn được xây dựng sau khi đánh
giá tài liệu, cũng như danh mục thẩm định ATGT và các ghi chép nên mang theo ra
hiện trường. Ngoài ra, đối với thẩm định ATGT giai đoạn trước khi đưa công
trình vào khai thác và thẩm định ATGT công trình đường bộ đang khai thác, cần
phải đi khảo sát hiện trường cả lúc trời tối.
Khi đi khảo sát hiện trường, điều quan trọng là không chỉ kiểm
tra dự án và những vấn đề tồn tại ở những khu vực đó mà còn kiểm tra những vùng
lân cận và tình trạng giao thông thực tế. Dự án không nên tạo ra những mối nguy
hiểm cho những vùng lân cận, chẳng hạn như làm cho dòng xe chuyển hướng chạy
vào các tuyến đường địa phương làm cho lưu lượng xe trên các tuyến này tăng lên
đột biến.
Những yếu tố biến đổi bên ngoài cũng có thể ảnh hưởng đến độ
an toàn của công trình, như thời tiết xấu, sương mù hay lụt lội trong mùa mưa.
Phải quan sát kỹ giao thông trên đường và quan tâm đến lưu lượng
xe thực tế và dự kiến vị trí xe chạy quay đầu, dừng và đỗ xe của tất cả các đối
tượng tham gia giao thông. Tổ chức thẩm định ATGT cố gắng nhập vai của những
nhóm đối tượng chính tham gia giao thông trên đường (trong đó có người đi bộ)
đi qua khu vực dự án.
Tổ chức thẩm định ATGT cần phải theo dõi những hiện tượng mới
không có trong tài liệu thẩm định ATGT. Đó có thể là chỗ dành cho những người
bán rong, lối đi cho người đi bộ - những nơi có nhiều người qua đường hoặc nơi
có những hành vi lái xe đặc biệt.
Quan sát khi đi khảo sát hiện trường có thể được ghi chú ở những
bản vẽ kỹ thuật hoặc ghi lại thành danh mục. Ảnh chụp được dùng để minh hoạ và
hỗ trợ cho việc giải thích những vấn đề được xác định ngoài hiện trường.
Bước 6.
Báo cáo thẩm định ATGT
Dựa trên danh sách các vấn đề mất an toàn, các quan sát trong
quá trình nghiên cứu tài liệu và đi khảo sát hiện trường, tổ chức thẩm định
ATGT sẽ chuẩn bị báo cáo diễn giải bản chất vấn đề mất an toàn và thảo luận các
giải pháp đề xuất cho những vấn đề đó.
Nếu có khúc mắc trong việc thực hiện giải pháp phù hợp cho vấn
đề cụ thể thì có thể tham khảo ý kiến của chuyên gia hoặc người nhiều kinh nghiệm.
Mỗi đề xuất cần có tính ứng dụng cao và liên quan mật thiết đến phạm vi dự án.
Tổ chức thẩm định ATGT cần đề xuất một vài giải pháp cho từng
vấn đề cụ thể. Tuy nhiên tất cả những đề xuất này phải được trình bày và lưu dưới
dạng văn bản. Trong một số trường hợp, có thể không có giải pháp cụ thể cho một
vấn đề nhưng vấn đề đó vẫn phải được nêu trong báo cáo.
Việc xác định rõ những vấn đề như vậy là cần thiết và có thể
thực hiện điều này một cách tốt nhất bằng cách đối chiếu với lý trình hoặc các
cột km trong vùng. Cần minh hoạ bằng các biểu đồ, phác thảo quy hoạch hay bản
sao chú thích của các bản vẽ thiết kế dự án. Đối với những đề xuất về giải pháp
khắc phục hoặc phương án xem xét cần trình bày rõ ràng những việc phải làm,
nhưng tổ chức thẩm định ATGT không có nhiệm vụ phải thiết kế những thay đổi
này.
Mỗi vấn đề mất an toàn nên có xếp hạng ưu tiên theo mức độ
nghiêm trọng dựa trên khả năng xảy ra tai nạn và mức độ tai nạn (rất quan trọng,
quan trọng hoặc ít quan trọng).
Báo cáo thẩm định ATGT là một phần trong dự án và phải tuân
theo những quy định lập báo cáo, gồm:
1. Nội dung trang bìa gồm:
- Số hiệu đường, tên đường và vị trí;
- Người quyết định đầu tư;
- Chủ đầu tư;
- Giai đoạn thẩm định ATGT;
- Tổ chức thẩm định ATGT;
- Ngày nộp báo cáo.
2. Thông tin chung:
- Giới thiệu;
- Tên chủ nhiệm thẩm định và thẩm định viên ATGT trong tổ chức
thẩm định ATGT;
- Tư vấn thiết kế và nhà thầu (tuỳ theo giai đoạn);
- Chi tiết các cuộc họp và thời gian tiến hành thẩm định ATGT;
- Mô tả tóm tắt dự án gồm thông tin về quá trình dự án và các
quyết định liên quan;
- Danh mục các tài liệu được chỉnh sửa trong quá trình thẩm định
ATGT.
3. Phát hiện và khuyến nghị :
Phần báo cáo này nên đưa ra nhận xét về những thay đổi so với
lần thẩm định ATGT trước đây (nếu có).
Các phát hiện và khuyến nghị sau khi nghiên cứu tài liệu và đi
khảo sát hiện trường thường được chia làm 2 phần:
- Vấn đề an toàn liên quan tới các khía cạnh chung;
- Vấn đề an toàn liên quan tới các vị trí cụ thể hoặc các vấn
đề thiết kế.
Đối với từng vấn đề, cần phải:
- Mô tả sự cố. Ngoài ra, có thể sử dụng ảnh minh hoạ sự cố;
- Xếp hạng ưu tiên;
- Đề xuất giải pháp hay các phương án để xem xét.
4. Xác nhận của tổ trưởng trong tổ chức thẩm định ATGT cho việc
công tác thẩm định đã được tiến hành theo tiêu chuẩn kỹ thuật này.
Nộp bản báo cáo thẩm định ATGT có chữ ký của tổ trưởng và tất
cả các thẩm định viên lên chủ đầu tư (cơ quan quản lý đường bộ khi thẩm định ATGT
công trình đường bộ đang khai thác) và bản sao gửi cho tư vấn thiết kế (và nhà
thầu tuỳ theo giai đoạn).
Bước 7. Tổ
chức thẩm tra kết quả báo cáo thẩm định do tổ chức thẩm định ATGT thực hiện
Khi hoàn thành báo cáo thẩm định ATGT, chủ đầu tư tổ chức cuộc
họp với tổ chức thẩm định, tư vấn thiết kế và nhà thầu (tuỳ theo giai đoạn) (cơ
quan trực tiếp quản lý đường bộ khi thẩm định ATGT công trình đường bộ hiện
có). Mục đích của cuộc họp này là nhằm trình bày những phát hiện từ công tác thẩm
định ATGT. Trong một số trường hợp, vẫn có thể xem xét báo cáo thẩm định ATGT
mà không cần phải tổ chức cuộc họp này.
Bước 8.
Chỉnh sửa thiết kế hoặc điều chỉnh đặc điểm của đường bộ
Sau khi nộp báo cáo thẩm định ATGT, chủ đầu tư (cơ quan quản
lý đường bộ khi thẩm định ATGT công trình đường bộ đang khai thác) đưa ra quyết
định về các đề xuất của thẩm định ATGT.
Trách nhiệm của tư vấn thiết kế (hoặc nhà thầu tuỳ theo giai
đoạn) là phải nghiên cứu các vấn đề được đưa ra trong báo cáo thẩm định ATGT và
đánh giá các giải pháp đề xuất có tham khảo ý kiến của chủ đầu tư. Trong một số
trường hợp, tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu cần phải đánh giá các phương án trước
khi lựa chọn biện pháp ưu tiên. Trong trường hợp khác, tư vấn thiết kế hoặc nhà
thầu có thể bất đồng quan điểm với tổ chức thẩm định ATGT và chỉ đưa ra các giải
pháp cục bộ hoặc không chịu thay đổi ý kiến về một vấn đề cụ thể. Tư vấn thiết
kế hoặc nhà thầu sẽ trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư (và gửi một bản cho tổ
chức thẩm định) đưa ra ý kiến phản biện về các giải pháp đề xuất ứng với từng vấn
đề do tổ chức thẩm định ATGT nêu ra.
Trong trường hợp, tư vấn thiết kế và tổ chức thẩm định ATGT
không thống nhất được giải pháp thì chủ đầu tư có trách nhiệm quyết định trong
phạm vi thẩm quyền của mình. Trong các trường hợp khác, phải báo cáo lên Người
quyết định đầu tư để xem xét và quyết định. Chủ đầu tư là chủ sở hữu dự án và
có thể cân đối giữa vấn đề an toàn và vấn đề kinh tế.
Đối với thẩm định ATGT giai đoạn trước khi bàn giao công trình
vào khai thác, nhà thầu phải tiến hành xử lý ngoài hiện trường theo các đề xuất
đã được duyệt. Đối với thẩm định ATGT công trình đường bộ đang khai thác, cơ
quan quản lý đường bộ phải tiến hành xử lý phù hợp.
Trong một số trường hợp, ví dụ tại phần bị thay đổi đáng kể hoặc
áp dụng giải pháp thay thế thì có thể phải tiến hành lại quy trình thẩm định
ATGT cho phần dự án thay đổi đó.
Bước 9.
Xác nhận lần cuối các công việc đã làm
Sau khi hoàn thành các biện pháp khắc phục những vấn đề thẩm định
ATGT đưa ra và giải quyết xong mọi bất đồng, chủ đầu tư (cơ quan quản lý đường
bộ khi thẩm định công trình đường bộ đang khai thác) hoàn tất các thủ tục kết
thúc thẩm định ATGT.
Để nắm bắt và tích luỹ kinh nghiệm về thẩm định ATGT, chủ đầu
tư cần gửi báo cáo thẩm định ATGT kèm các quyết định về các vấn đề được xác định
là mất an toàn giao thông đường bộ tới các cơ quan liên quan.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC NỘI DUNG XEM XÉT TRONG
QUÁ TRÌNH THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG
Có nhiều vấn đề cần phải xem xét khi tiến hành thẩm định ATGT.
Việc sử dụng danh mục thẩm định ATGT để giúp thẩm định viên xem xét hết những vấn
đề cơ bản về thẩm định an toàn giao thông đường bộ.
Dưới đây là danh mục thẩm định ATGT cho mỗi một giai đoạn
trong số các giai đoạn có thể tiến hành thẩm định ATGT:
- Báo cáo đầu tư xây dựng công trình;
- Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật ;
- Thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công ;
- Trước khi đưa công trình vào khai thác ;
- Trong thời gian khai thác.
Mỗi công trình đều có nét khác biệt và xuất hiện những vấn đề
cụ thể có thể chứa đựng những ẩn số về mất an toàn. Khi bắt đầu thẩm định ATGT,
tổ chức thẩm định ATGT cần phải rà soát lại các danh mục thẩm định này và từ đó
lập kế hoạch thẩm định ATGT. Tổ chức thẩm định ATGT không chỉ rà soát giới hạn
trong phạm vi những nội dung được nêu trong danh mục thẩm định ATGT mà cần chú
ý phát hiện ra những thiếu sót khác về an toàn đường bộ, vì trong nhiều trường
hợp những thiếu sót này lại nằm ngoài nội dung của danh mục thẩm định ATGT.
Khi xem xét rà soát từng mục, thẩm định viên phải chú ý xem
xét việc đối tượng tham gia giao thông sẽ phải đối phó với tình trạng ban đêm
và điều kiện thời tiết xấu.
DANH MỤC CÁC NỘI DUNG XEM XÉT TRONG QUÁ TRÌNH THẨM ĐỊNH
ATGT
1. Giai đoạn báo cáo đầu | Ý kiến |
Tác động Kiểm Tác động Chiến lược Phân cấp Sự thống Những cơ Vị trí Điểm đầu Chiến lược Đường Tiêu Kiểm Tốc độ Sự phù hợp Sự phù hợp Việc đáp Sự liên Phân kỳ đầu Những điểm Công Kiểm Công Công Công Công Thông Kiểm Số lượng Sử dụng Nhu cầu Mức độ đầy Các công Gia súc đi qua đường mới thi Vấn đề Kiểm Tình trạng Cảnh vật
|
|
2. Giai đoạn dự án đầu tư | Ý kiến |
Tổng Kiểm Các báo Nếu đó Tiêu Kiểm tra Trắc Kiểm Sự phù hợp Sự phù hợp Tính thống Bình Kiểm Tốc độ Những đường Sự hài Cự ly tầm Những Nút Kiểm Tính phù Sự tương Việc bố Các tiêu Bố trí mặt Nhu cầu Xem đã bố Xác định Xem xét Kiểm Kiểm Tính phù Tại những Tại những Đường Gia súc Các Kiểm Những hoạt Bố trí Bố trí mặt Mức độ Đầu Kiểm Chiến lược Bố trí vị Đối với
|
|
3. Giai đoạn thiết kế kỹ | Ý kiến |
Tổng Kiểm Các báo Nếu là dự Các mục Tiêu chí Tính thống Quy hoạch Những Mức độ Tính phù Thiết Giới hạn Hạn chế Đề xuất Bố trí Hạn chế Công Công ¨ Công trình đặc biệt dành cho xe tải, xe buýt ¨ Bố trí công trình dành cho lái xe chẳng hạn như chỗ nghỉ, Kiểm tra Trời mưa Gió lớn Khu vực có sương mù Yếu tố Bình đồ: Lựa chọn Thống nhất Các đường Bố trí Bình đồ tại Trắc dọc: Thống nhất trên toàn tuyến Tầm nhìn Sự phối Tầm nhìn Tầm nhìn Tầm nhìn Tầm nhìn Phối kết Dốc dọc Kiểm Những đoạn Những Những đoạn Trắc Kiểm Số và bề Bề rộng vạch Độ cao Sử dụng Làm lề Khoảng Chuyển Những Chênh lệch Cản trở Nút Kiểm Lôgíc bố Kiểm tra Tầm nhìn trên đường dẫn Tầm nhìn khi vào hoặc cắt nút giao Tầm nhìn nút giao an toàn Tầm nhìn đến các xe xếp hàng Tầm nhìn và khả năng quan sát tín hiệu và biển báo giao Tại các Tầm nhìn đến mũi rẽ và khu vực vạch sơn Tầm nhìn đến khu vực vào nút giao Làn rẽ Phòng hộ (làn rẽ trái) cho xe rẽ tại các đoạn mở của rải Tránh bố trí làn xe dễ gây hiểu lầm Kích thước Đảo giao thông phải đủ lớn để dễ quan sát; tạo đủ chỗ cho Hình dạng của đảo giao thông phải hướng cho xe đi vào Hướng rẽ phải cách vừa đủ với mép làn xe trên đường dẫn Tại các vòng xuyến, kiểm tra hình dạng và vị trí đảo phân Đất và bề Loại vỉa: Công Thiếu lề đường đi bộ và thiếu vỉa tại những điểm sang đường Diện tích, bề rộng tương xứng với vạch phân cách và dải Tín hiệu, Không đặt tại những nơi dễ tai nạn, ví dụ mũi đảo giao Không gây cản trở cho việc đi lại của người đi bộ Đỗ xe và Xác định việc hạn chế điểm đỗ xe và kiểm tra những điểm đề Những chỗ làm chỗ đỗ xe trên đường thì việc đỗ xe không Xác định những vị trí khi dừng đỗ xe buýt không làm ảnh Lối vào Kiểm tra các lối rẽ có thể tạo Nút Kiểm Tín hiệu Phân bố Không Đủ thời Thời Số lượng Bố trí Đưa ra Bố trí Nút Kiểm Bố trí Số lượng Bề rộng Thiết kế Đủ tầm Đủ tầm Đảo Có đủ Xem xét Các biển Thấy rõ Biển Kiểm Biển báo Lắp đặt Biển báo Biển hướng Cỡ chữ, Vị trí của Xác định Lắp đặt Vị trí Vị trí biển Vạch Kiểm Đúng loại Vạch sơn Đường Vạch sơn Xác định Vạch sơn Vị trí Vạch sơn Đinh phản Đèn Kiểm Mức độ Tiêu chuẩn Bố trí Cột đèn Cột đèn Công Kiểm Thiết lập Sử dụng Công Làm những Vị trí Rào chắn Đầu cầu Cảnh Các mối Xử lý an Những Thiết kế Công Kiểm Thiếu lề Thiếu vỉa Thiếu Thiếu Không đủ Quản lý Tiêu chuẩn Công Kiểm Bình đồ, Tiêu chuẩn Khoảng Xác định Đầy đủ vạch Biển hiệu Loại rào Các công |
|
4. Giai đoạn trước khi | Ý kiến |
Tổng Kiểm Các báo cáo Tình trạng Độ dốc, Kiểm Tầm nhìn Phối kết Nhu cầu Đặc Kiểm Hình học Bề rộng Lôgíc và Bố trí Loại vỉa Vuốt thu Vị trí Biển Kiểm Chiến lược Cung cấp Loại, Loại biển Vị trí Các công Biển báo Những công Độ cao lắp Lưu Nhu cầu Vạch Rà soát Kiểm Sử dụng Vị trí hợp Sự tồn tại Bố trí Bố trí Các Kiểm Bố trí Loại rào Kết cấu Vị trí của Xử lý Chọn loại Cần có Xử lý đường Tránh Loại rào Bố trí Xử lý cột Xử lý Xem xét Phòng hộ Bố trí Xử lý đầu Cảnh Kiểm Cây và Tầm nhìn dừng xe hoặc tầm nhìn vượt xe (tại những nơi được Tầm nhìn tại mũi rẽ hoặc tại điểm vào đường cao tốc và Các tiêu chí tầm nhìn tại các nút giao, gồm nút giao có Tầm nhìn Tầm nhìn Tầm nhìn Cây và quang Các loài Ảnh hưởng Vị trí của Tán cây Trồng cây lớn quá gần với |
|
5. Giai đoạn trong quá | Ý kiến |
Tổng Kiểm Các báo Việc Bình Tiêu chuẩn Kiểm tra sự thống nhất trên toàn tuyến và ghi lại vị trí Các đường Xác định những đường cong có tốc độ thấp hơn 10 km/h so với Không đủ Kiểm tra các vị trí không đủ tầm nhìn dừng xe Kiểm tra các vị trí không đủ tầm nhìn vượt xe, tại đó vạch Trắc Kiểm tra Xác định Xác định Ghi lại Kiểm tra Người đi bộ - bề rộng lề đường, lề đi bộ, bề rộng chỗ đứng Người đi xe đạp - khu vực riêng (ví dụ: lề đường có phủ mặt) Người đi xe máy - làn đường riêng (lề đường có phủ mặt) Nút Kiểm Tầm nhìn Tầm nhìn đi đến nút giao (dừng xe) Tầm nhìn vào nút giao Tầm nhìn nút giao an toàn Bố trí mặt Các đối Thiếu Xảy ra Vị trí Những sự Những Đường Kiểm tra Đạt tiêu Vị trí bố Xe chạy Vị trí Không Lắp Kiểm tra Đèn tín Thiết bị Vị trí Chiếu Kiểm Chiếu Chiếu sáng Cung cấp Bố trí Biển Kiểm Các trường Vị trí, Biển báo Các trường Hiệu quả Loại cột Những Những trường hợp biển báo Biển Kiểm Biển hiệu Biển báo phù hợp và chỉ được Biển Kiểm Biển chỉ Các nút Biển được Vạch Kiểm tra Sự đẩy đủ Sử dụng Những chỗ Thiếu hướng Đối với Những vị Những vị Loại và Bố trí An Kiểm Bề rộng Các chướng Bố trí Các biện Đầy đủ hệ Xử lý Đầu rào Mức độ Mức độ nguy hiểm liên quan đến Các mục Kiểm Các công Những hoạt Sự tương Mức độ Các cơ hội Xem xet nhu Sự tồn tại Mức độ Các vấn đề và yêu cầu đặc biệt |
|
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 23/2007/QĐ-BGTVT |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Bộ Giao thông vận tải |
Ngày ban hành | 07/05/2007 |
Người ký | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày hiệu lực | 12/06/2007 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.