Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 02/2007/QĐ-UBDT về Quy chế về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    521863





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu02/2007/QĐ-UBDT
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanUỷ ban Dân tộc
      Ngày ban hành04/06/2007
      Người kýKsor Phước
      Ngày hiệu lực 20/07/2007
      Tình trạng Hết hiệu lực

      UỶ BAN DÂN TỘC
      ******

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI
      CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số: 02/2007/QĐ-UBDT

      Hà Nội, ngày 04 tháng 06
      năm 2007 

       

      QUYẾT ĐỊNH

       

      SỐ
      02/2007/QĐ-UBDT NGÀY 04/6/2007 CỦA ỦY BAN DÂN TỘC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TRÌNH TỰ,
      THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN
      DÂN TỘC

       

       BỘ
      TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC

       

      Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng
      11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy
      phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;

      Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy
      định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy
      phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản
      quy phạm pháp luật;

      Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

       

      QUYẾT
      ĐỊNH

      Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về
      trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
      Ủy ban Dân tộc.

       Điều 2. Quyết định
      này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

       Điều 3. Chánh Văn
      phòng, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc chịu
      trách nhiệm thi hành Quyết định này.

       

       

       

      BỘ TRƯỞNG, CHỦ
      NHIỆM

      Ksor Phước

       

      QUY CHẾ

       

      VỀ TRÌNH TỰ, THỦ
      TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN DÂN TỘC

      (Ban hành kèm theo Quyết
      định số 02/2007/QĐ-UBDT ngày 04/6/2007 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

      Chương I

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

      Quy chế này quy định trình tự đề xuất chương trình xây dựng
      văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
      Thủ tướng Chính phủ ban hành về lĩnh vực công tác dân tộc; trình tự lập dự kiến
      chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và trình tự, thủ tục soạn thảo,
      thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Dân tộc. 

      Điều 2. Đồi tượng áp dụng

      Đối tượng áp dụng của quy chế này bao gồm:

      Các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc thực hiện chức năng
      quản lý nhà nước

      Các tổ chức cá nhận có liên quan trong việc soạn thảo, ban
      hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực cộng tác dân tộc.

      Điều 3. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ
      ban Dân tộc

      1. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Dân tộc theo quy định
      tại Quy chế này phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:

       Do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc (sau đây gọi là Bộ
      trưởng) hoặc Phó chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc được uỷ quyền ký ban hành theo hình
      thức Quyết định, Chỉ thị, Thông tư và Thông tư liên tịch;

       Được ban hành theo thủ tục, trình tự quy định tại Luật
      Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
      Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của Nghị định hướng dẫn thi
      hành Luật và quy định của Quy chế này;

       Có chứa quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần đối
      với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng, có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc
      hoặc từng địa phương;

       Được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp theo
      quy định của pháp luật.

       2. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Dân tộc bao gồm: 

       a) Quyết định của Bộ trưởng quy định tổ chức và hoạt động
      của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; quy định các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm,
      các định mức kinh tế - x· héi về lĩnh vực công tác dân tộc; quy định các biện
      pháp để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc và những
      nhiệm vụ được Chính phủ giao.

      b) Chỉ thị của Bộ trưởng quy định các biện pháp để chỉ đạo,
      đôn đốc, phối hợp và kiểm tra hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc ngành,
      lĩnh vực do Uỷ ban Dân tộc phụ trách trong việc thực hiện văn bản quy phạm pháp
      luật của cơ quan nhà nước cấp trên và của Uỷ ban Dân tộc.

      c) Thông tư của Bộ trưởng để hướng dẫn thực hiện những quy định
      về lĩnh vực công tác dân tộc được giao trong Luật, Nghị quyết của Quốc hội;
      Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch
      nước; Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng
      Chính phủ.

      d) Thông tư liên tịch giữa Uỷ ban Dân tộc với các Bộ, cơ quan
      ngang Bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan
      trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội để hướng dẫn thực hiện những quy
      định của pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc có liên quan đến lĩnh vực do cơ
      quan, tổ chức là một bên ký ban hành thực hiện chức năng quản lý nhà nước.

       Điều 4. Nguyên tắc xây dựng và ban
      hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

      Văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng được xây dựng, ban
      hành theo các nguyên tắc sau đây:

      Phù hợp với Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn bản quy phạm
      pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của
      hệ thống pháp luật; 

       Phù hợp với các hình thức văn bản và thẩm quyền ban hành
      văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của
      Quy chế này;

       Căn cứ vào kết quả công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản
      quy phạm pháp luật và kết quả tổng kết, đánh giá thực tiễn việc thực hiện pháp
      luật;

       Tuân thủ quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
      pháp luật quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng
      dẫn thi hành và Quy chế này.

       Điều 5. Kinh phí xây dựng văn bản
      quy phạm pháp luật

      1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được bố trí
      trong dự toán chi thường xuyên của các Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo. Các Vụ,
      đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm lập dự trù kinh phí xây dựng văn bản
      quy phạm pháp luật trong tổng dự toán của Vụ, đơn vị và thực hiện đúng mục
      đích, tiến độ theo dự toán, nhiệm vụ đã được phê duyệt.

       2. Văn phòng Uỷ ban Dân tộc có trách nhiệm tổng hợp đầy
      đủ nhu cầu kinh phí trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định

       

      Chương II

      ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO QUỐC HỘI,
      ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH VỀ LĨNH VỰC
      CÔNG TÁC DÂN TỘC; LẬP DỰ KIẾN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
      CỦA ỦY BAN DÂN TỘC

      Điều 6. Đề xuất xây dựng văn bản quy phạm
      pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành về lĩnh vực công tác
      dân tộc

      Căn cứ vào khoản 6, Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
      của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Vụ Pháp chế đề xuất xây dựng văn
      bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành về lĩnh
      vực công tác dân tộc, gửi lấy ý kiến các Vụ, đơn vị. Trong thời hạn mười lăm
      (15) ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Vụ Pháp chế, Vụ trưởng,
      thủ trưởng các đơn vị phải tham gia ý kiến về đề xuất đó.

       Điều 7. Đề xuất xây dựng văn bản quy
      phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành về lĩnh vực công tác
      dân tộc

      1. Căn cứ vào Điều 59 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
      luật và Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2003 ban hành Quy chế
      làm việc của Chính phủ, Vụ Pháp chế đề nghị các Vụ, đơn vị đề xuất việc xây dựng
      văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành về lĩnh vực
      công tác dân tộc. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được văn bản
      đề nghị của Vụ Pháp chế, Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị gửi đề xuất xây dựng
      văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành về lĩnh vực
      công tác dân tộc, trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm
      vi điều chỉnh của văn bản; những quan điểm, nội dung chính của văn bản; dự báo
      tác động kinh tế xã hội; dự kiến thời gian trình văn bản; nguồn lực tài chính,
      nhân lực và các nguồn lực khác bảo đảm thi hành văn bản.

       2. Đối với đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
      do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành về lĩnh vực công tác dân tộc không
      đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này thì Vụ Pháp chế yêu cầu Vụ
      trưởng, thủ trưởng đơn vị bổ sung, hoàn chỉnh đề xuất đó.  

       Điều 8. Trách nhiệm chỉnh lý, hoàn
      thiện đề xuất và gửi đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ
      ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành về lĩnh vực
      công tác dân tộc

      1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp ý kiến; báo cáo lãnh đạo
      Uỷ ban Dân tộc chủ trì cuộc họp với các vụ, đơn vị liên quan; chỉnh lý đề xuất
      xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội,
      Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành về lĩnh vực công tác dân tộc trình Bộ
      trưởng xem xét và quyết định.

      2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính đề nghị xây dựng
      Luật, Pháp lệnh về lĩnh vực công tác dân tộc đã được Bộ trưởng ký để lấy ý kiến
      thẩm định về nguồn tài chính dự kiến; gửi Bộ Nội vụ để lấy ý kiến thẩm định về
      nguồn nhân lực dự kiến theo quy định tại khoản 4, Điều 16 Nghị định số
      161/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/12/2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
      hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi,
      bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

      3. Thời hạn gửi đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết,
      Nghị định và văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành về lĩnh
      vực công tác dân tộc được Vụ Pháp chế thực hiện như sau:

      a) Đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh kèm theo văn bản thẩm định
      về nguồn tài chính dự kiến của Bộ Tài chính, văn bản thẩm định về nguồn nhân lực
      dự kiến của Bộ Nội vụ được gửi Bộ Tư Pháp, Văn phòng Chính phủ trước ngày 01
      tháng 7 của năm trước.

      b) Đề nghị xây dựng Nghị quyết, Nghị định hàng năm của Chính
      phủ được gửi đến Bộ Tư Pháp, Văn phòng Chính phủ trước ngày 05 tháng 11 của năm
      trước.

      c) Đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng
      Chính phủ ban hành gửi Văn phòng Chính phủ trước ngày 16 tháng 11 của năm trước.

      Điều 9. Lập dự kiến chương trình xây dựng
      văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Dân tộc

      1. Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc
      căn cứ vào yêu cầu thực tiễn quản lý do Vụ, đơn vị phụ trách đề xuất xây dựng
      các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Dân tộc trong đó nêu rõ sự cần thiết
      ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; những quan điểm, nội
      dung chính của văn bản; dự báo tác động kinh tế xã hội; dự kiến thời gian trình
      văn bản; nguồn lực tài chính, nhân lực và các nguồn lực khác bảo đảm thi hành
      văn bản và gửi về Vụ Pháp chế trước ngày 01 tháng 08 của năm trước. Trường hợp
      đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tại
      khoản này, Vụ Pháp chế đề nghị Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị bổ sung đề xuất
      đó.

       2.Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức cuộc họp với các Vụ,
      đơn vị liên quan để thống nhất chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
      của Uỷ ban Dân tộc trước ngày 01 tháng 10 của năm trước.

      3.Vụ Pháp chế có trách nhiệm trình Bộ trưởng Dự kiến chương
      trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Dân tộc trước ngày 01
      tháng 12 của năm trước.

       4. Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo chịu
      trách nhiệm bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng soạn thảo theo Chương trình xây
      dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Dân tộc đã được Bộ trưởng ký, hàng
      tháng báo cáo Bộ trưởng về tiến độ thực hiện Chương trình.  

       Điều 10. Điều chỉnh chương trình
      xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Dân tộc

      1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế hoặc Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ
      trì soạn thảo kiến nghị Bộ trưởng xem xét, quyết định đưa ra khỏi Chương trình
      xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Dân tộc đối với những dự thảo
      không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc chưa cần thiết phải ban
      hành. Văn bản kiến nghị phải nêu rõ lý do đưa ra khỏi Chương trình, phương hướng,
      thời gian giải quyết và ý kiến của Vụ Pháp chế.

       2. Trong trường hợp cần thiết Vụ trưởng Vụ Pháp chế hoặc
      Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc kiến nghị Bộ trưởng
      bổ sung vào Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Dân tộc
      những văn bản cần được ban hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 9 của
      Quy chế này nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc.

       3. Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với các Vụ, đơn vị có
      liên quan lập Dự kiến điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
      của Uỷ ban Dân tộc trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.  

      Chương III

       

      SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

      Điều 11. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp
      luật
       

       1. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng
      do Bộ trưởng chỉ định Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo. Tuỳ thuộc hình thức, nội
      dung của văn bản quy phạm pháp luật, Bộ trưởng có thể quyết định thành lập Tổ
      soạn thảo gồm đại diện Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế, các cơ quan,
      đơn vị khác trong và ngoài ñy ban  có liên quan. Vụ trưởng, thủ trưởng đơn
      vị chủ trì soạn thảo là Tổ trưởng Tổ soạn thảo.

      2. Vụ, đơn vị được Bộ trưởng giao chủ trì soạn thảo có trách
      nhiệm tổ chức tổng kết tình hình thi hành pháp luật; khảo sát đánh giá thực trạng
      quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến nội dung của dự
      thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn
      bị Tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo theo chỉ đạo của Bộ trưởng.

      3. Trường hợp các văn bản liên tịch mà Uỷ ban Dân tộc là cơ
      quan chủ trì soạn thảo thì việc soạn thảo cũng thực hiện theo các quy định tại
      khoản 1 và 2 Điều này.

      4. Trường hợp các văn bản liên tịch mà Uỷ ban Dân tộc là một
      bên ký ban hành thì đơn vị được Bộ trưởng giao phối hợp với cơ quan chủ trì soạn
      thảo có trách nhiệm trình lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc ký quyết định cử người tham
      gia Tổ soạn thảo, tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến nội
      dung của dự thảo, tổ chức lấy ý kiến, biên soạn và chỉnh lý dự thảo, chuẩn bị hồ
      sơ thẩm định gửi Vụ Pháp chế trước khi trình Bộ trưởng.

      Điều 12. Trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ soạn
      thảo

      Tổ trưởng Tổ soạn thảo chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nội
      dung, chất lượng, tiến độ soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

      Chương IV

      LẤY Ý KIẾN VỀ DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

      Điều 13. Lấy ý kiến về dự thảo văn bản
      quy phạm pháp luật

      Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được đưa ra lấy ý kiến
      các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan,
      các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.

       Điều 14. Phương thức lấy ý kiến

      1. Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự thảo văn bản quy phạm
      pháp luật để lấy ý kiến chính thức của các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban, các cơ
      quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy
      phạm pháp luật về nội dung của dự thảo. Tuỳ theo tính chất và nội dung phức tạp
      của từng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể
      tổ chức hội thảo, hội nghị lấy ý kiến góp ý hoặc gửi văn bản để lấy ý kiến.

       2. Vụ, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
      chuẩn bị những vấn đề cần xin ý kiến, gợi ý thảo luận kèm theo dự thảo.

       3. Thời gian lấy ý kiến bằng hình thức gửi văn bản để lấy
      ý kiến của các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban, cơ quan, tổ chức, cá nhân, đối tượng
      chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật ít nhất là n¨m (05)
      ngày làm việc, kể từ ngày đưa dự thảo ra lấy ý kiến.

       Điều 15. Góp ý kiến cho dự thảo

      Các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban, cơ quan, tổ chức, cá nhân được
      đề nghị góp ý kiến cho dự thảo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời hạn
      theo yêu cầu. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung thì phải chỉ rõ phần nào và
      phương hướng sửa chữa.

       Điều 16. Tổng hợp ý kiến về dự thảo

      Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo hoặc Tổ soạn thảo có trách nhiệm
      nghiên cứu, tổng hợp đầy đủ ý kiến về dự thảo, thuyết minh chi tiết việc tiếp
      thu hoặc không tiếp thu sau mỗi lần hội thảo hoặc góp ý bằng văn bản, đồng thời
      phản hồi các ý kiến đã tham gia, chịu trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ và tài liệu
      có liên quan gửi Vụ Pháp chế để thẩm định.

       Chương V

      THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

      Điều 17. Trách nhiệm thẩm định

      Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban trước khi trình
      Bộ trưởng ký phải được Vụ Pháp chế thẩm định.

      Trường hợp Vụ Pháp chế được giao chủ trì soạn thảo và các trường
      hợp cần thiết khác thì Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng thẩm định. Hội đồng
      thẩm định bao gồm các thành viên là đại diện các Vụ, đơn vị, tổ chức, cá nhân
      có liên quan.

       Điều 18. Phạm vi thẩm định
       

      Phạm vi thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:

       Sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều
      chỉnh của dự thảo;

       Sự phù hợp của hình thức dự thảo với nội dung của dự thảo,
      tính hợp hiến, hợp pháp của dự thảo và tính thống nhất của dự thảo trong hệ thống
      pháp luật;

       Ngôn ngữ pháp lý, kỹ thuật soạn thảo.

       Điều 19. Hồ sơ thẩm định

      Hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:

       Văn bản đề nghị thẩm định do Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị
      chủ trì soạn thảo ký:

       Bản dự thảo đã được hoàn thiện lần cuối trước khi gửi thẩm
      định;

       Bản tổng hợp ý kiến và báo cáo về việc tiếp thu và giải
      trình các ý kiến đóng góp về dự thảo đó;

       Các văn bản góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
      cá nhân trong và ngoài Uỷ ban (nếu có);

       Tài liệu có liên quan đến dự thảo (nếu có).

       Điều 20. Trình tự thẩm định

      Vụ Pháp chế (hoặc Hội đồng thẩm định) có trách nhiệm thẩm định
      dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong thời hạn tối đa là n¨m (05) ngày làm
      việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có
      tính chất và nội dung phức tạp, Vụ Pháp chế (hoặc Hội đồng thẩm định) có thể
      yêu cầu Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan
      để làm rõ nội dung hoặc trưng cầu ý kiến chuyên gia, thì thời hạn thẩm định được
      kéo dài nhưng tối đa không quá m­êi l¨m (15) ngày làm việc.

       Trong thời gian thẩm định nếu có những vấn đề vướng mắc,
      Vụ Pháp chế (hoặc Hội đồng thẩm định) có thể yêu cầu Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo
      hoặc Tổ soạn thảo thuyết minh. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau, Vụ Pháp chế
      (hoặc Hội đồng thẩm định) có trách nhiệm đề xuất phương án xử lý, trình Bộ trưởng
      xem xét, quyết định.

       Chương VI

      TRÌNH KÝ, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

      Điều 21. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm
      pháp luật trình Bộ trưởng

      1.Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo nhận được văn bản thẩm định của
      Vụ Pháp chế (hoặc Hội đồng thẩm định) có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo và hoàn
      thiện hồ sơ chính thức gửi Văn phòng ñy ban trình Bộ trưởng.

      2.Hồ sơ trình bao gồm:

       a) Tờ trình văn bản quy phạm pháp luật (theo mẫu 1 kèm
      theo Quy chế này) do Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo ký (ký tờ
      trình và ký tắt cuối mỗi trang dự thảo);

       b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được chỉnh lý
      sau khi đã tiếp thu ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế (hoặc Hội đồng thẩm định);

       c) Văn bản thẩm định của Vụ Pháp chế (hoặc Hội đồng thẩm
      định);

       d) Bản tổng hợp ý kiến tham gia về dự thảo và báo cáo giải
      trình tiếp thu ý kiến đóng góp về dự thảo;

       đ) Các văn bản góp ý kiến của các Vụ, đơn vị trực thuộc
      Uỷ ban, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân;

       e) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

       Điều 22. Trách nhiệm trình Bộ trưởng
      ký, ban hành

      Khi nhận được hồ sơ trình văn bản quy phạm pháp luật do Vụ,
      đơn vị chủ trì soạn thảo gửi đến, Văn phòng Uỷ ban có trách nhiệm kiểm tra các
      thủ tục, thể thức văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Bộ trưởng ký ban
      hành.

       Văn phòng có trách nhiệm vào số, đóng dấu, gửi theo nơi
      nhận và lưu trữ hồ sơ gốc văn bản quy phạm pháp luật đã được Bộ trưởng ký.

       Điều 23. Đăng Công báo văn bản quy
      phạm pháp luật của Uỷ ban Dân tộc

      1. Việc đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban
      Dân tộc được thực hiện như sau:

       Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban (trừ văn bản có nội
      dung thuộc bí mật nhà nước) phải được Văn phòng Uỷ ban gửi đến Văn phòng Chính
      phủ hai (02) bản chính cùng bản ghi điện tử có chứa nội dung chính xác với văn bản
      chính đến cơ quan công báo trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày ký
      ban hành để đăng Công báo.

       2. Văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, văn bản quy
      phạm pháp luật liên tịch nếu không đăng Công báo thì không có hiệu lực thi hành,
      trừ trường hợp văn bản được ban hành để quy định các biện pháp thi hành trong
      trường hợp khẩn cấp hoặc để giải quyết những vấn đề đột xuất, văn bản quy định
      hiệu lực trở về trước hoặc văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.

       Điều 24. Đính chính văn bản quy phạm
      pháp luật

      1. Văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành và đăng
      Công báo, Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm kiểm
      tra văn bản đăng Công báo, nếu phát hiện có sai sót thì phải được đính chính
      theo quy định sau:

       a) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của Uỷ ban thì Vụ, đơn
      vị chủ trì soạn thảo giải trình nội dung và dự thảo văn bản đính chính. Người
      ký văn bản quy phạm pháp luật đăng Công báo phải đính chính là người ký văn bản
      đính chính;

       b) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của cơ quan Công báo
      thì Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo Bộ
      trưởng để kiến nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đính chính.

       2. Việc đính chính văn bản quy phạm pháp luật đã ban
      hành hoặc được đăng Công báo phải dựa trên cơ sở đối chiếu với văn bản gốc và
      không làm thay đổi nội dung của quy định trong văn bản gốc.

       Chỉ đính chính đối với lỗi chính tả hoặc sai sót về thể
      thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật. Việc đính chính không áp dụng
      đối với những sai sót về căn cứ ban hành, thẩm quyền, nội dung của văn bản quy
      phạm pháp luật.

       Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có những sai sót về
      thẩm quyền, nội dung thì văn bản quy phạm pháp luật đó sẽ bị đình chỉ thi hành
      và xử lý theo quy định của pháp luật.

       Điều 25. Gửi văn bản quy phạm pháp
      luật

      Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành,
      Văn phòng Uỷ ban phải gửi văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Dân tộc đến Vụ
      Pháp chế - Uỷ ban Dân tộc, Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính
      phủ.

       Điều 26. Đưa tin văn bản quy phạm
      pháp luật

      1.Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật
      của Uỷ ban Dân tộc đến Văn phòng Chính phủ trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc,
      kể từ ngày ký ban hành để đăng trên Trang thông tin điện tử (Website) của Chính
      phủ, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.

       2. Trung tâm Tin học thuộc Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm
      đăng toàn văn văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Dân tộc trên Trang thông
      tin điện tử của Uỷ ban Dân tộc trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ
      ngày ký ban hành.

       Điều 27. Việc dịch văn bản quy phạm
      pháp luật của Uỷ ban Dân tộc ra tiếng nước ngoài
       

      1. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế, Vụ Hợp tác Quốc tế
      trình Bộ trưởng quyết định phối hợp với Thông tấn xã Việt Nam và Bộ Ngoại giao
      dịch văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Dân tộc ra tiếng nước ngoài.  

       2. Việc dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước
      ngoài phải bảo đảm đúng nội dung của văn bản; từ ngữ trong bản dịch phải chính
      xác.

      3. Bản dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài
      theo quy định tại Quy chế này chỉ có giá trị tham khảo.

       Điều 28. Tuân thủ các quy định về bảo
      vệ bí mật nhà nước

      Việc soạn thảo lấy ý kiến, thẩm định, gửi và ban hành văn bản
      quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước phải tuân thủ các quy định
      của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
      Chương VII

       

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN  

      Điều 29. Trách nhiệm thi hành

      1. Các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc chịu trách nhiệm
      thực hiện Quy chế này.

       2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc soạn
      thảo văn bản quy phạm pháp luật của Vụ, đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo;
      tham gia vào quá trình soạn thảo; thẩm định dự thảo để bảo đảm tiến độ, chất lượng
      soạn thảo và thời hạn trình dự thảo.

       

      Mẫu 1

       

      ỦY BAN DÂN TỘC
      (Đơn vị chủ trì soạn thảo

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh
      phúc

       

      Hà Nội,
      ngày       
      tháng      năm 200

       

      TỜ
      TRÌNH

      Về dự thảo…….

      Kính gửi: Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban
      Dân tộc

      Tên văn bản: …………………………………………………………
      Quá trình soạn thảo văn bản:
      ………………………………………………………………………………
      ………………………………………………………………………………
      Ý kiến của Vụ, đơn vị liên quan:
      …………............……………………………………………………………
      Ý kiến của Vụ Pháp chế:
      ………………………………………………………………………………
      ………………………………………………………………………………
      Ý kiến bảo lưu:
      ………………………………………………………………………………
      ………………………………………………………………………………   
       
       

       

      THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu02/2007/QĐ-UBDT
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanUỷ ban Dân tộc
                                Ngày ban hành04/06/2007
                                Người kýKsor Phước
                                Ngày hiệu lực 20/07/2007
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Nghị quyết 67/2021/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí tham quan danh lam thắng cảnh, phí tham quan di tích lịch sử, phí tham quan công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
                                                      • Quyết định 09/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 52/2014/QĐ-UBND quy định Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu công nghệ thông tin tập trung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
                                                      • Công văn 705/VPCP-CN năm 2021 nghiên cứu, xử lý báo nêu về giải pháp hạ nhiệt giá cước tàu biển đang tăng phi mã do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Quyết định 2361/QĐ-UBND năm 2020 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2021 do tỉnh Cà Mau ban hành
                                                      • Quyết định 1359/QĐ-KTNN năm 2020 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Kiểm toán nhà nước khu vực X
                                                      • Công văn 68696/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
                                                      • Quyết định 1141/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục khu vực nạo vét các tuyến luồng thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025
                                                      • Quyết định 566/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ