Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Chỉ thị 17/2007/CT-UBND triển khai, thực hiện các chính sách của Nhà nước trong việc quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 do thành phố Cần Thơ ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    517150





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu17/2007/CT-UBND
      Loại văn bảnChỉ thị
      Cơ quanThành phố Cần Thơ
      Ngày ban hành19/09/2007
      Người kýVõ Thanh Tòng
      Ngày hiệu lực 29/09/2007
      Tình trạng Hết hiệu lực

      ỦY
      BAN NHÂN DÂN
      THÀNH PHỐ CẦN THƠ
      ---------

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số:
      17/2007/CT-UBND

      Cần
      Thơ, ngày 19 tháng 9 năm 2007

       

      CHỈ THỊ

      V/V
      TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUẢN LÝ NHÀ ĐẤT VÀ
      CHÍNH SÁCH CẢI TẠO XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 1991

      Căn cứ Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng
      11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI quy định về nhà đất do nhà nước đã quản lý, bố
      trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính
      sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 và Nghị quyết số
      755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
      khóa XI quy định về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất
      trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo
      xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.

      Để tổ chức thực hiện tốt các văn bản pháp luật nêu
      trên, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị các sở, ban ngành chức năng, Ủy ban nhân
      dân quận, huyện thực hiện tốt các yêu cầu và nội dung sau đây:

      1. Giám đốc các sở, thủ trưởng ban ngành, Chủ tịch Ủy
      ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn cần quán triệt đầy đủ nội dung
      Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI quy
      đinh về nhà đất do nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện
      các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày
      01 tháng 7 năm 1991 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm
      2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI quy định về việc giải quyết đối với
      một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách
      quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7
      năm 1991, Nghị định 127/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính Phủ về hướng
      dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội
      khóa XI và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy
      ban Thường vụ Quốc hội khóa XI quy định việc giải quyết đối với một số trường
      hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất
      và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 và Thông
      tư 19/2005/TT-BXD ngày 01 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng về
      hướng dẫn nguồn kinh phí để thanh toán cho
      các trường hợp thuộc diện thanh toán theo quy định tại Nghị định số 127/2005/NĐ-CP
      ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị quyết
      số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI và Nghị quyết số
      755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
      khóa XI quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong
      quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội
      chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991
      (sau đây gọi là tắt là Nghị quyết số 23/2003/QH1, Nghị quyết số
      755/2005/NQ-UBTVQH11, Nghị định 127/2005/NĐ-CP và Thông tư 19/2005/TT-BXD) cho
      tất cả các cán bộ, công chức có trách nhiệm liên quan đến việc thực hiện các
      văn bản nêu trên, nhằm đảm bảo lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích chính đáng
      của công dân và phải phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, khi giải
      quyết những vấn đề nhà đất có liên quan.

      2. Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết, giám
      đốc các sở, thủ trưởng ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường,
      xã, thị trấn phải nắm vững kiến thức pháp luật có liên quan để vận dụng một
      cách hợp lý, hợp tình nhằm tránh sự phản ứng tiêu cực trong nhân dân; đồng thời
      phải quán triệt phương châm "thận trọng, chính xác, giải quyết dứt điểm,
      không để khiếu kiện tồn đọng kéo dài".

      3. Sở Xây dựng là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm
      triển khai hướng dẫn và tổ chức thực hiện các nội dung của Nghị quyết, thường
      xuyên kiểm tra, đôn đốc các cơ quan có liên quan trong quá trình thực hiện, cụ
      thể:

      a) Phối hợp cơ
      quan chức năng phổ biến, giáo dục, tuyên truyền thông suốt đến tất cả các đối
      tượng về quy định tại Điều 1
      Nghị quyết số 23/2003/QH1

      b) Trực tiếp nhận đơn và tham mưu cho Ủy ban nhân
      dân thành phố giải quyết đối với các trường hợp được quy định tại khoản 2, 3,
      4, 5 Điều 1 và khoản 2 Điều 16 Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11.

      c) Chủ trì và phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện tiến hành rà soát
      thống kê phân loại chính xác các đối tượng đủ điều kiện để áp dụng theo khoản 1
      Điều 5 của Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11, lập danh sách trình Ủy ban nhân dân
      thành phố hoàn tất thủ tục xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại nhà đất mà Nhà
      nước đã quản lý, bố trí sử dụng theo Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11, khoản
      2 Điều 5, Điều 6 và khoản 2 Điều 7 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11, công
      việc này phải được tiến hành khẩn trương, bảo đảm hoàn thành trước ngày 01
      tháng 7 năm 2009.

      d) Xác lập hồ
      sơ và trình Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
      ban hành quyết định giao lại nhà ở đối với trường hợp thuộc diện quy định tại
      khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11, thực hiện việc giao lại
      nhà ở sau khi có quyết định giao lại nhà của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.

      đ) Chuẩn bị nguồn
      nhà tại các chung cư để chuẩn bị bố trí sau khi có quyết định giao lại nhà của
      Ủy ban nhân dân thành phố nhưng không thể giao lại chính nhà ở đó theo Điều 9
      của Nghị quyết số 755
      /2005/NQ-UBTVQH11; trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định các trường hợp thuộc diện được
      hỗ trợ cải thiện nhà ở do Ủy ban nhân dân quận, huyện lập danh sách gởi đến Sở
      Xây dựng.

      e) Lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện được
      thanh toán, chuyển Sở Tài chính thẩm định, xác định giá trị tài sản nhà, vật
      kiến trúc, hoa màu, đất đai theo quy định tại Điều 6, Điều 9 của Nghị quyết số
      755/2005/NQ-UBTVQH11.

      g) Căn cứ Nghị
      định 127/2005/NĐ-CP, Thông tư 19/2005/TT-BXD, Sở Xây dựng tổ chức triển khai
      tập huấn, hướng dẫn biểu mẫu, trình tự thủ tục thực hiện Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11,
      cho các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn về
      việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị nhận lại nhà ở, nhận tiền thanh toán, xin hỗ trợ
      cải thiện nhà ở. Thường xuyên kiểm tra và tổ chức họp giao ban định kỳ để rút
      kinh nghiệm giải quyết và báo cáo kịp thời cho Ủy
      ban nhân dân thành phố xem xét và có ý kiến chỉ
      đạo hướng giải quyết tiếp theo.

      4. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:

      a) Chủ trì và phối hợp Sở Xây dựng rà soát danh sách
      và hồ sơ do Sở Xây dựng cung cấp về các trường hợp đủ điều kiện được thanh toán
      theo quy định tại Điều 6, Điều 9 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11. Sau
      khi Sở Tài chính tính toán số tiền phải thanh toán theo cấp hạng nhà, diện tích
      sử dụng khi Nhà nước trưng mua cho từng trường hợp cụ thể theo quy định tại
      Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11, Nghị định 127/2005/NĐ-CP, Thông tư 19/2005/TT-BXD,
      thì chuyển hồ sơ lại cho Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét
      quyết định.

      b) Chịu trách nhiệm
      lập dự toán kinh phí thực hiện
      Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 bao gồm:

      - Nguồn kinh phí thanh toán theo Nghị quyết số
      755/2005/NQ-UBTVQH11.

      - Kinh phí giải quyết hồ sơ của các cơ quan hữu quan
      và một số kinh phí khác liên quan đến việc giải quyết hồ sơ theo báo cáo Ủy ban
      nhân dân thành phố trên cơ sở số liệu tổng hợp từ Sở Xây dựng, trong trường hợp
      không đủ kinh phí để thanh toán.

      Đối với trường hợp nhà đất do Thành phố quản lý thì
      Sở Tài chính phải giải trình cụ thể số kinh phí còn thiếu để Ủy ban nhân dân
      thành phố Cần Thơ trình Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng
      Chính phủ xem xét quyết định việc hỗ trợ.

      c) Phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các
      quận, huyện lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy
      định tại Điều 9 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11.

      d) Hướng dẫn thủ tục, trình tự thanh toán tiền trưng
      mua nhà, tiền bồi thường quy định tại Điều 6, Điều 9 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11.
      Sáu tháng một lần, lập báo cáo cụ thể các trường hợp và số kinh phí phải thanh
      toán cũng như trường hợp và số kinh phí đã thanh toán trình Ủy ban nhân dân
      thành phố báo cáo Bộ Xây dựng và Bộ Tài
      chính.

      5. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách
      nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận, huyện xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền
      sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật hiện hành đối với các trường hợp đủ
      điều kiện quy định tại Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
      ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ. Kiểm tra, phúc đáp và cung cấp hồ sơ,
      tài liệu đầy đủ và đúng thời gian theo yêu cầu của Sở Xây dựng về tình trạng hồ
      sơ nhà đất do Sở Tài nguyên và Môi trường đang quản lý.

      6. Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát các văn
      bản của Nhà nước, xem văn bản nào còn phù hợp, văn bản nào không còn phù hợp
      kiến nghị Ủy ban thành phố sửa đổi, hủy bỏ hay bổ sung cho phù hợp theo quy định
      của pháp luật.

      7. Ủy ban nhân dân quận, huyện:

      a) Kiểm tra xác minh và tổng hợp danh sách gởi về
      Sở Xây dựng các trường hợp xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại nhà đất mà
      Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng theo chính sách quy định tại Điều 2, khoản
      2 Điều 5 và khoản 2 Điều 7 của Nghị quyết số 23/2003/QH11.

      b) Trực tiếp nhận đơn và giải quyết theo thẩm quyền
      đối với các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 1 và khoản 1 Điều 16 Nghị
      quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11.

      c) Trực tiếp tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ cải thiện
      nhà ở và kiểm tra, xác định thực trạng về chỗ ở của từng đối tượng thuộc phạm
      vi điều chỉnh tại Điều 10 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11, việc xác nhận
      phải chặt chẽ, chính xác, phải căn cứ vào nhà ở mà người đó đang sử dụng là nhà
      ở nhờ, thuê, mượn của người khác không phải là thành viên trong hộ gia đình;
      hoặc đang trực tiếp sử dụng là nhà ở thuộc sở hữu riêng của họ nhưng diện tích
      sử dụng bình quân trong hộ gia đình thấp hơn hoặc bằng 6m2/người.

      d) Chịu trách nhiệm xác minh về nguồn gốc sở hữu
      nhà, kiểm tra hồ sơ gốc và hiện trạng nhà đối với nhà thuộc địa phương mình quản
      lý, đồng thời xác định chủ sở hữu không thuộc diện phải thực hiện các chính
      sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11.

      đ) Xem xét giải
      quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị
      quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11.

      e) Xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
      quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng đủ điều
      kiện quy định tại Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11.

      g) Hàng tháng, Ủy ban nhân dân quận, huyện báo cáo
      về Sở Xây dựng tiến độ thực hiện Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 để Sở Xây
      dựng tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.

      8. Ủy ban nhân dân phường, xã (thị trấn) có
      trách nhiệm hướng dẫn, chứng nhận đơn thư của các đối tượng có yêu cầu giải quyết
      chính sách được quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11; đồng thời hỗ trợ, kết
      hợp và cung cấp hồ sơ (nếu có) giúp các cơ quan chức năng khi đến liên hệ xác
      minh hồ sơ.

      9. Đối với các cơ quan, đơn vị khác kể cả
      các cơ quan Trung ương đóng tại thành phố Cần Thơ đang sử dụng nhà thuộc diện giải
      quyết theo Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 khi được Sở Xây dựng có văn bản
      đề nghị xác minh cung cấp hồ sơ hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến
      việc thực hiện Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 phải có trách nhiệm trả lời
      và cung cấp hồ sơ thật đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn quy định. Những trường
      hợp chậm trễ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
      thành phố.

      10. Việc giải quyết khiếu nại trong quá
      trình thực hiện Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 sẽ được thực hiện theo quy
      định tại Điều 16 Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và các quy định của Luật
      Khiếu nại tố cáo hiện hành. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp Thanh tra thành
      phố trong việc tham mưu, đề xuất giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực này.

      11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
      Nam thành phố, các đoàn thể thành phố, các cơ quan báo, đài bằng nhiều hình
      thức đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh
      Nghị quyết số 23/2003/QH11, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11, Nghị định
      127/2005/NĐ-CP và Thông tư 19/2005/TT-BXD.

      12. Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau
      mười ngày và đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là năm ngày, kể từ ngày ký.

      Ủy ban nhân dân
      thành phố Cần Thơ yêu cầu giám đốc các sở, ban ngành, thủ trưởng các đơn vị có
      liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
      huyện, phường, xã, thị trấn tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.

      Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng
      mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Ủy ban
      nhân dân thành phố Cần Thơ xem xét giải quyết./.

       

       

      TM.
      ỦY BAN NHÂN DÂN

      CHỦ TỊCH


      Võ Thanh Tòng

       

      PHỤ LỤC 1

      (Nghị quyết
      23/2003/NQ11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 )

      Điều 1.

      Nhà nước không xem xét lại chủ trương, chính sách
      và việc thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã
      hội chủ nghĩa liên quan đến nhà đất đã ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.

      Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại nhà đất mà
      Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về
      quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa liên quan đến nhà đất.

      Điều 2.

      Nhà nước hoàn thành thủ tục pháp lý về sở hữu toàn
      dân đối với các loại nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá
      trình thực hiện các chính sách dưới đây:

      1. Cải tạo nhà đất cho thuê;

      2. Cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh có
      liên quan trực tiếp đến nhà đất;

      3. Quản lý nhà đất của các tổ chức, cá nhân (diện
      2/IV) ở các tỉnh, thành phố phía Nam sau ngày giải phóng (30/4/1975);

      4. Quản lý nhà đất vắng chủ;

      5. Quản lý nhà đất trong từng thời điểm nhất định
      và nhà đất của các đoàn hội, tôn giáo;

      6. Quản lý nhà đất của những người di tản, chuyển
      vùng hoặc ra nước ngoài.

       

      PHỤ LỤC 2

      (Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH
      ngày 02 tháng 4 năm 2005)

      Điều 1. Nghị quyết này quy định việc giải
      quyết đối với một số trường hợp cụ thể sau đây:

      1. Nhà đất mà chủ sở hữu tuy thuộc diện thực hiện
      các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số
      23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003
      của Quốc hội khóa XI về nhà đất
      do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách
      quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7
      năm 1991 (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 23/2003/QH11) nhưng đến ngày Nghị
      quyết này có hiệu lực thi hành, cơ quan nhà nước chưa có văn bản quản lý, chưa
      bố trí sử dụng nhà đất đó.

      2. Nhà đất mà Nhà nước đã có văn bản quản lý nhưng
      thực tế chưa quản lý, chưa bố trí sử dụng;

      3. Nhà đất mà nhà nước đã trưng mua nhưng chưa thanh
      toán tiền hoặc đã thanh toán một phần cho chủ sở hữu;

      4. Nhà đất mà Nhà nước đã trưng dụng;

      5. Diện tích nhà đất mà Nhà nước đã để lại khi thực
      hiện chính sách cải tạo nhà đất cho thuê và chính sách quản lý nhà đất của tổ
      chức, cá nhân.

      Khoản 1 Điều 5:

      Trường hợp nhà đất mà người đang trực tiếp sử dụng
      có các giấy tờ chứng minh thuộc một trong các đối tượng dưới đây thì Nhà nước
      không tiếp tục thực hiện việc quản lý theo văn bản quản lý trước đây và người
      đang trực tiếp sử dụng được thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
      pháp luật:

      a) Người là chủ sở hữu nhà đất tại thời điểm Nhà
      nước có văn bản quản lý;

      b) Người được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
      giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

      c) Người mua, nhận tặng cho, chuyển đổi nhà đất
      ngay tình;

      d) Người thừa kế hợp pháp của một trong những người
      quy định tại các điểm a, b và c khoản này;

      đ) Người được
      các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này ủy quyền quản lý hợp
      pháp theo quy định của pháp luật tại thời điểm ủy quyền.

      Khoản 2 Điều 5:

      Trường hợp nhà đất mà người đang trực tiếp sử dụng
      là người thuê, mượn, ở nhờ từ trước khi Nhà nước có văn bản quản lý hoặc người
      đang trực tiếp sử dụng nhưng không có giấy tờ chứng minh thuộc một trong các
      đối tượng quy định quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
      phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoàn
      thành thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân. Người đang trực tiếp sử dụng
      được tiếp tục sử dụng và phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định về
      sử dụng nhà đất thuộc sở hữu toàn dân.

      Điều 6. Đối với nhà đất mà Nhà nước đã trưng
      mua nhưng chưa thanh toán tiền hoặc đã thanh toán một phần cho chủ sở hữu thì
      Nhà nước thực hiện thanh toán cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp của họ
      theo quy định sau đây:

      1. Trường hợp khi trưng mua Nhà nước chưa thanh toán
      tiền thì Nhà nước thực hiện định giá để thanh toán. Số tiền thanh toán được xác
      định trên cơ sở diện tích nhà lúc trưng mua và giá nhà xây dựng mới của nhà ở
      cấp 2, nếu nhà trưng mua là biệt thự thì áp dụng giá xây dựng mới của biệt thự
      hạng 2 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm thanh toán.

      2. Trường hợp khi trưng mua Nhà nước đã thanh toán
      một phần thì số tiền còn lại được tính theo phần trăm để thanh toán. Việc xác
      định giá để thanh toán được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

      Khoản 1 Điều 7:

      Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải
      thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị
      quyết số 23/
      2003/QH11 mà cơ quan nhà nước đã trưng dụng có thời hạn thì
      Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao lại nhà ở đó cho chủ sở hữu, trừ trường hợp quy
      định tại Điều 9 của Nghị quyết này.

      Khoản 2 Điều 7:

      Nhà đất mà Nhà nước đã trưng dụng nhưng không thuộc
      diện được giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp
      tỉnh hoàn thành thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân đối với nhà đất đó. Tổ
      chức, cá nhân đang sử dụng được tiếp tục sử dụng và phải thực hiện các quyền và
      nghĩa vụ theo quy định về sử dụng nhà đất thuộc sở hữu toàn dân.

      Điều 8.

      Đối với diện tích nhà đất được để lại không phân
      biệt người được để lại là ai, diện tích được để lại nhiều hay ít khi Nhà nước thực
      hiện quản lý theo quy định của chính sách cải tạo nhà đất cho thuê hoặc chính
      sách quản lý nhà đất của tổ chức, cá nhân thì Nhà nước không quản lý đối với
      diện tích nhà đất này. Người đang trực tiếp sử dụng được thực hiện các quyền và
      nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

      Điều 9. Đối với nhà ở thuộc diện được giao lại quy định tại
      khoản 1 Điều 7 và nhà đất thuộc diện được công nhận quyền sở hữu quy định tại Điều 8 của Nghị quyết này nhưng đã được sử dụng vào mục
      đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh
      tế, đã bị phá dỡ xây dựng lại; đã được Nhà nước bố trí cho người khác sử dụng
      ổn định, đã được xác lập sở hữu toàn dân; đã chuyển quyền sở hữu cho người khác
      hoặc nhà đất đó thuộc diện phải giải tỏa theo quy hoạch để chỉnh trang đô thị
      thì người thuộc diện được giao lại, người được công nhận quyền sở hữu được bồi
      thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất,
      trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

      Điều 10. Đối với những trường hợp Nhà nước
      đã quản lý, bố trí sử dụng nhà đất theo các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/ 2003/QH11 đến ngày Nghị
      quyết này có hiệu lực thi hành, chủ sở hữu chưa có chỗ ở hoặc có chỗ ở nhưng diện
      tích bình quân trong hộ gia đình thấp hơn hoặc bằng 6m2/người thì Ủy
      ban nhân dân cấp tỉnh bố trí để họ được thuê nhà ở hoặc được mua nhà ở trả góp.

      Điều 16. Việc giải quyết khiếu nại trong quá
      trình thực hiện các quy định của Nghị quyết này được thực hiện như sau:

      1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
      thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu đối với các trường hợp khiếu nại liên quan
      đến Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong việc thực
      hiện các quy định của Nghị quyết này. Trường hợp đương sự không đồng ý với quyết
      định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
      thuộc tỉnh thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết
      định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định giải quyết khiếu nại
      cuối cùng;

      2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết lần
      đầu đối với các trường hợp khiếu nại liên quan đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
      việc thực hiện các quy định của Nghị quyết này. Trường hợp đương sự không đồng
      ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì có quyền
      khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Xây dựng; quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng là
      quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;

      3. Thời hiệu khiếu nại đối với các trường hợp quy
      định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 60 ngày, kể từ ngày đương sự nhận được
      quyết định giải quyết khiếu nại;

      4. Thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại khoản
      1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày, kể từ ngày cơ quan giải quyết khiếu nại nhận
      được đầy đủ hồ sơ khiếu nại của đương sự; nếu hết thời hạn này mà Chủ tịch Ủy
      ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không giải quyết theo quy
      định tại khoản 1 Điều này thì đương sự có quyền khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban
      nhân dân cấp tỉnh để giải quyết; nếu hết thời hạn này mà Chủ tịch Ủy ban nhân
      dân cấp tỉnh không giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này thì đương sự
      có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Xây dựng để giải quyết.

      Thời hạn khiếu nại của đương sự là 30 ngày; kể từ
      ngày đương sự nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

       


      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu17/2007/CT-UBND
                                Loại văn bảnChỉ thị
                                Cơ quanThành phố Cần Thơ
                                Ngày ban hành19/09/2007
                                Người kýVõ Thanh Tòng
                                Ngày hiệu lực 29/09/2007
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2021 thực hiện sắp xếp, sáp nhập thôn (xóm), tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Nam Định, giai đoạn 2021-2022
                                                      • Công văn 2924/CV-BCĐ năm 2021 về quản lý đối với các trường hợp thân nhân chuyên gia xin nhập cảnh Việt Nam để phòng chống dịch COVID-19 do Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch bệnh COVID-19 ban hành
                                                      • Kế hoạch 583/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch Ninh Thuận trở thành ngành kinh tế mũi nhọn năm 2021
                                                      • Công điện 104/CĐ-BYT năm 2021 về điều tra, xử lý ổ dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh do Bộ Y tế điện
                                                      • Nghị quyết 41/NQ-HĐND về điều chỉnh nội dung của Kế hoạch đầu tư công năm 2020 theo Nghị quyết 17/NQ-HĐND do tỉnh Bình Dương ban hành
                                                      • Công văn 6470/TCHQ-HTQT năm 2020 về nhập khẩu xe ô tô của Đại sứ quán Vương quốc Cam pu chia do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                      • Quyết định 1882/QĐ-UBND năm 2020 về đưa ra khỏi danh mục thủ tục hành chính công bố trong lĩnh vực Công nghiệp tiêu dùng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
                                                      • Quyết định 1023/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ