Số hiệu | TCVN3790:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2008 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
SẢN\r\nPHẨM DẦU MỎ - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ÁP SUẤT HƠI (PHƯƠNG PHÁP MINI-KHÍ QUYỂN)
\r\n\r\n
Petroleum products -\r\nTest method for vapor pressure (Mini method-atmospheric)
\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\n
TCVN 3790 : 2008 thay thế TCVN 3790 :\r\n1983.
\r\n\r\n
TCVN 3790 : 2008 được xây dựng trên\r\ncơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D 5482 - 07 Standard Test\r\nMethod for vapor pressure of Petroleum products (Mini method-Atmospheric),\r\nvới sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA\r\n19428, USA.Tiêu chuẩn ASTM D 5482 - 07 thuộc bản quyền của ASTM quốc tế.
\r\n\r\n
TCVN 3790 : 2008 do Tiểu ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC28/SC5 Nhiên liệu sinh học biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
SẢN PHẨM DẦU MỎ -\r\nPHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ÁP SUẤT HƠI (PHƯƠNG PHÁP MINI-KHÍ QUYỂN)
\r\n\r\n
Petroleum products -\r\nTest method for vapor pressure (Mini method-atmospheric)
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1.1. Tiêu chuẩn này qui định các qui trình xác định\r\náp suất hơi tổng của sản phẩm dầu mỏ, sử dụng các thiết bị xác định áp suất hơi\r\ntự động. Phương pháp này phù hợp để thử nghiệm các mẫu có điểm sôi trên 0 oC\r\n(32 oF) sử dụng áp suất hơi cho khoảng từ 7 kPa đến 110 kPa (1,0 psi\r\nđến 16 psi) tại 37,8 oC (100 oF) với tỷ lệ hơi-chất lỏng\r\nbằng 4:1. Phương pháp này áp dụng cho xăng chứa oxygenat. Trong tiêu chuẩn này\r\nkhông tính đến lượng nước hòa tan trong mẫu.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH 1: Do áp suất khí quyển bên ngoài\r\nkhông ảnh hưởng đến kết quả áp suất hơi, vì vậy áp suất hơi là áp suất tuyệt đối\r\nở 37,8 oC (100 oF) tính theo kPa. Áp suất hơi này khác\r\nvới áp suất hơi thực của mẫu là do một lượng nhỏ của mẫu bay hơi cùng với không\r\nkhí hòa tan trong không gian kín.
\r\n\r\n
1.1.1. Một vài hỗn hợp xăng oxygenat khi làm\r\nlạnh từ 0 oC đến 1 oC thấy xuất hiện sương mờ. Nếu nhìn\r\nthấy sương như nêu ở 8.5 thì sẽ phải ghi rõ trong báo cáo kết quả. Độ chụm và độ\r\nchệch cho các mẫu có sương cho đến nay chưa được xác định (xem Chú thích 6).
\r\n\r\n
1.2. Phương pháp này là một biến thể của phương\r\npháp xác định áp suất hơi theo ASTM D 5191 (Phương pháp mini), trong đó trước\r\nkhi bơm mẫu, khoang thử đang ở áp suất khí quyển.
\r\n\r\n
1.3. Phương pháp này bao gồm việc sử dụng các\r\nthiết bị áp suất hơi tự động có thể thực hiện các phép đo đối với các mẫu lỏng\r\ncó thể tích từ 1 ml đến 10 ml.
\r\n\r\n
1.4. Phương pháp này là phù hợp cho việc xác định\r\náp suất hơi khô tương đương (DVPE) của xăng và hỗn hợp xăng-oxygenat bằng cách\r\nsử dụng phương trình tương quan (xem 13.2). Áp suất hơi khô tương đương (DVPE)\r\ntính được, được coi là tương đương với kết quả nhận được đối với cùng vật liệu\r\nkhi thử theo TCVN 7023 (ASTM D 4953).
\r\n\r\n
1.5. Các giá trị tính theo hệ SI là giá trị tiêu\r\nchuẩn. Các giá trị ghi trong ngoặc đơn dùng để tham khảo.
\r\n\r\n
1.6. Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các\r\nvấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách\r\nnhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe cũng như khả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định\r\ntrước khi đưa vào sử dụng. (Các cảnh báo cụ thể xem các Điều từ 7.2 đến 7.7).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì\r\náp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì\r\náp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\n
TCVN 6777 (ASTM D 4057) Sản phẩm dầu mỏ -\r\nPhương pháp lấy mẫu thủ công.
\r\n\r\n
TCVN 7023 (ASTM D 4953) Xăng và hỗn hợp\r\nxăng-oxygenat - Phương pháp xác định áp suất hơi (Phương pháp khô).
\r\n\r\n
ASTM D 4175 Terminology relating to\r\npetroleum, petroleum products, and lubricants (Thuật ngữ liên quan đến dầu mỏ,\r\nsản phẩm dầu mỏ và các chất bôi trơn).
\r\n\r\n
ASTM D 5190 Test method for vapor pressure of\r\npetroleum products (Automatic method) (Phương pháp xác định áp suất hơi của sản\r\nphẩm dầu mỏ) (Phương pháp tự động).
\r\n\r\n
ASTM D 5191 Test method for vapor pressure of\r\npetroleum products (Mini method) (Phương pháp xác định áp suất hơi của sản phẩm\r\ndầu mỏ) (Phương pháp mini).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.1. Định nghĩa
\r\n\r\n
3.1.1. Áp suất hơi khô tương đương (dry vapor pressure\r\nequivalent (DVPE))
\r\n\r\n
Giá trị được tính theo phương trình tương\r\nquan xác định, có thể so sánh được với giá trị áp suất hơi nhận được theo qui\r\ntrình A của tiêu chuẩn TCVN 7023 (ASTM D 4953).
\r\n\r\n
3.1.2. Hỗn hợp xăng - oxygenat (gasoline-oxygenate\r\nblend)
\r\n\r\n
Nhiên liệu dùng cho động cơ đánh lửa bằng tia\r\nđiện bao gồm chủ yếu xăng và một hoặc nhiều hợp chất oxygenat.
\r\n\r\n
3.1.3. Oxygenat (Oxygenate)
\r\n\r\n
Hợp chất hữu cơ không tro có chứa oxy như\r\nrượu hoặc ête, có thể sử dụng như nhiên liệu hoặc chất bổ sung cho nhiên liệu.
\r\n\r\n
3.1.4. Nhiệt kế điện trở platin (Platinum resistance\r\nthermometer)
\r\n\r\n
Dụng cụ đo nhiệt độ có dây điện trở bằng\r\nplatin, các thay đổi điện trở điện liên quan đến nhiệt độ.
\r\n\r\n
3.1.5. Áp suất hơi tổng (total vapor\r\npressure)
\r\n\r\n
Áp suất đo được trong thử nghiệm là tổng của\r\náp suất riêng phần của mẫu và áp suất riêng phần của không khí đã hòa tan.
\r\n\r\n
3.1.6. Áp suất hơi (vapor pressure)
\r\n\r\n
Áp suất được tạo ra bởi hơi của chất lỏng khi\r\ncân bằng với chất lỏng.
\r\n\r\n
3.2. Chữ viết tắt
\r\n\r\n
3.2.1. DVPE (Dry vapor pressure equivalent)
\r\n\r\n
Áp suất hơi khô tương đương
\r\n\r\n
3.2.2. MTBE (metyl t-butyl ether)
\r\n\r\n
\r\n\r\n
4.1. Nạp đầy thể tích mẫu qui định đã được làm\r\nlạnh, bão hòa không khí vào khoang thử được kiểm soát về nhiệt, thể tích bên\r\ntrong của khoang này bằng năm lần tổng số mẫu thử đưa vào. Trước khi đưa mẫu\r\nvào, khoang thử đang ở áp suất khí quyển. Sau khi đưa mẫu vào khoang thử, để\r\nmẫu đạt cân bằng nhiệt tại nhiệt độ thử 37,8 oC (100 oF).\r\nĐo sự tăng áp suất trong khoang bằng đầu dò chuyển đổi áp và bộ hiển thị.
\r\n\r\n
4.2. Chuyển tổng áp suất hơi đo được về DVPE bằng\r\ncông thức tương quan (xem 13.2).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
5.1. Áp suất hơi là một đặc tính lý học quan trọng\r\nđối với các chất lỏng dễ bay hơi.
\r\n\r\n
5.2. Áp suất hơi là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng\r\ncho cả xăng hàng không và xăng ôtô, ảnh hưởng đến quá trình khởi động, làm nóng\r\nmáy và có xu hướng tạo nút hơi ở nhiệt độ vận hành cao hoặc ở trên cao. Ở một\r\nsố trường hợp giới hạn áp suất hơi lớn nhất của xăng được qui định mang tính\r\npháp lý, như một số đo kiểm soát sự ô nhiễm của không khí.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
6.1. Thiết bị áp suất hơi - Thiết bị sử\r\ndụng phù hợp cho phương pháp này bao gồm khoang thử có thể tích nhỏ nối với bộ\r\nchuyển đổi áp để đo áp suất và nối với thiết bị kiểm soát nhiệt độ khoang.
\r\n\r\n
6.1.1. Khoang thử được thiết kế để chứa được từ 2\r\nml đến 50 ml chất lỏng và hơi và có khả năng duy trì tỷ lệ hơi-chất lỏng từ\r\n3,95 và 1,00 và đến 4,05 và 1,00.
\r\n\r\n
6.1.2. Bộ chuyển đổi áp có dải làm việc tối thiểu\r\ntừ 0 kPa đến 172 kPa (0 psi đến 25,0 psi) với độ phân giải tối thiểu bằng 0,1\r\nkPa (0,001 psi) và độ chính xác tối thiểu bằng ± 0,3 kPa (± 0,05 psi). Hệ thống\r\nđo áp suất bao gồm các thiết bị điện tử và bộ hiển thị để đọc kết quả áp suất.
\r\n\r\n
6.1.3. Sử dụng bộ gia nhiệt có kiểm soát để\r\nduy trì nhiệt độ khoang thử tại 37,8 oC ± 0,1 oC (100 oF\r\n± 0,2 oF) trong suốt thời gian thử.
\r\n\r\n
6.1.4. Sử dụng nhiệt kế điện trở platin để đo\r\nnhiệt độ khoang thử. Dải đo tối thiểu của nhiệt kế là từ nhiệt độ môi trường đến\r\n75 oC (167 oF) với độ phân giải tối thiểu bằng 0,1 oC\r\n(0,2 oF) và độ chính xác bằng 0,1 oC (0,2 oF).
\r\n\r\n
6.1.5. Thiết bị áp suất hơi có các bộ phận để đưa\r\nmẫu vào khoang thử hoặc để làm sạch, hoặc súc rửa khoang sau khi thử nghiệm.
\r\n\r\n
6.2. Xylanh, Nếu cần thì dùng loại kín\r\nkhí, dung tích 1 ml đến 20 ml với độ chính xác ± 1 % hoặc tốt hơn, và độ chụm\r\nbằng ± 1 % hoặc tốt hơn. Dung tích xy lanh không được lớn hơn hai lần thể tích\r\nmẫu cấp, và phải lựa chọn để có độ chính xác lớn nhất và cấp được lượng mẫu cần\r\nbơm.
\r\n\r\n
6.3. Bể nước đá hoặc bể không khí, để làm lạnh mẫu\r\nvà xy lanh đến nhiệt độ từ 0 oC đến 1 oC (từ 32 oF\r\nđến 34 oF).
\r\n\r\n
6.4. Dụng cụ đo áp suất, có khả năng đo áp suất\r\nkhí quyển và áp suất cao hơn với độ chính xác bằng 0,20 kPa (0,03 psi) hoặc tốt\r\nhơn, tại cùng độ cao tương đương mực nước biển như thiết bị trong phòng thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n
6.4.1. Nếu không sử dụng áp kế thủy ngân làm dụng\r\ncụ đo áp suất, thì định kỳ phải kiểm tra hiệu chuẩn dụng cụ đo áp suất (với dẫn\r\nxuất đến chuẩn đo lường quốc gia) để đảm bảo dụng cụ đo vẫn duy trì độ chính\r\nxác đúng yêu cầu qui định trong 6.4.
\r\n\r\n
6.5. Nguồn áp suất, khí nén sạch, khô\r\nhoặc loại khí nén phù hợp, có khả năng cấp áp để hiệu chuẩn bộ chuyển đổi áp và\r\nlàm sạch cuvet đo.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH 2: Có thể dùng nguồn chân không để\r\nlàm sạch cuvet.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
7.1. Độ tinh khiết của các thuốc thử - Sử\r\ndụng các hóa chất có độ tinh khiết tối thiểu bằng 99 % trong các phép kiểm tra\r\nkiểm soát chất lượng (xem phần 11). Nếu không có qui định khác thì tất cả các\r\nthuốc thử phải phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành. Có thể sử dụng các loại\r\nkhác có độ tinh khiết thấp hơn, với điều kiện chắc chắn rằng các thuốc thử này\r\ncó độ tinh khiết phù hợp, khi sử dụng không làm giảm độ chính xác của phép thử.
\r\n\r\n
7.2. Cyclohexan, (Cảnh báo -\r\nCyclohexan dễ cháy và có hại cho sức khỏe).
\r\n\r\n
7.3. Cyclopentan, (Cảnh báo\r\n- Cyclopentan dễ cháy và có hại cho sức khỏe).
\r\n\r\n
7.4. 2,2-Dimetylbutan, (Cảnh báo\r\n- 2,2-Dimetylbutan dễ cháy và có hại cho sức khỏe).
\r\n\r\n
7.5. 2,3-Dimetylbutan, (Cảnh báo\r\n- 2,3-Dimetylbutan dễ cháy và có hại cho sức khỏe).
\r\n\r\n
7.6. 2-Metylpentan, (Cảnh báo\r\n- 2-Metylpentan dễ cháy và có hại cho sức khỏe).
\r\n\r\n
7.7. Toluen, (Cảnh báo\r\n- Toluen dễ cháy và có hại cho sức khỏe).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
8.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n
8.1.1. Độ nhạy của phép thử phụ thuộc nhiều vào sự\r\ntổn thất do bay hơi và những thay đổi về thành phần, vì vậy yêu cầu hết sức cẩn\r\nthận trong việc bảo quản mẫu.
\r\n\r\n
8.1.2. Lấy mẫu theo 10.3 của TCVN 6777 (ASTM D 4057).\r\nTrừ trường hợp lấy mẫu theo phương pháp choán\r\nnước đối với nhiên liệu có chứa oxygenat, không áp dụng 10.3.1.8 của TCVN 6777\r\n(ASTM D 4057). Dùng các bình có thể tích 1 L (1 qt) để chứa mẫu, các bình này được\r\nnạp mẫu đầy từ 70 % đến 80 % thể tích.
\r\n\r\n
8.1.3. Tiến hành xác định áp suất hơi ngay\r\nsau khi lấy mẫu đầu tiên ra khỏi bình chứa. Phần còn lại trong bình không dùng để\r\nxác định áp suất hơi lần hai. Nếu cần xác định lần hai, phải lấy mẫu mới.
\r\n\r\n
8.1.4. Trước khi tiến hành thử nghiệm, bảo quản mẫu\r\ncách xa nguồn nhiệt. Cần để mẫu trong bể nước đá hoặc tủ lạnh phù hợp.
\r\n\r\n
8.1.5. Không tiến hành thử nghiệm các mẫu lấy từ\r\nbình bị rò rỉ. Bỏ các mẫu này và lấy mẫu mới.
\r\n\r\n
8.1.6. Không chứa mẫu trong các bình bằng\r\nnhựa (polyetylen, polypropylen, ...), vì nhiên liệu dễ bay hơi có thể khuếch\r\ntán qua thành bình.
\r\n\r\n
8.2. Nhiệt độ lấy mẫu - Trong mọi trường\r\nhợp, trước khi mở bình chứa mẫu phải làm lạnh cả bình và mẫu từ 0 oC\r\nđến 1 oC (từ 32 oF đến 34 oF). Đảm bảo đủ thời\r\ngian để mẫu đạt nhiệt độ yêu cầu. Kiểm tra nhiệt độ mẫu bằng cách đo trực tiếp\r\nnhiệt độ của chất lỏng tương đương trong bình chứa tương tự, cũng đặt trong bể\r\nlàm lạnh hoặc tủ lạnh với cùng thời gian như đối với mẫu thử.
\r\n\r\n
8.3. Kiểm tra việc nạp mẫu vào bình chứa - Khi mẫu đạt nhiệt độ\r\ntừ 0 oC đến 1 oC, lấy bình mẫu ra khỏi bể làm lạnh hoặc\r\ntủ lạnh và lau khô bằng vải bông. Nếu bình không phải là thủy tinh trong, mở\r\nnắp ra và dùng thiết bị đo phù hợp, để khẳng định thể tích mẫu chiếm khoảng từ\r\n70 % đến 80 % dung tích bình chứa (xem Chú thích 3). Nếu là bình thủy tinh\r\ntrong, dùng thiết bị đo phù hợp để kiểm tra, khẳng định thể tích mẫu chiếm\r\nkhoảng 70 % đến 80 % dung tích bình chứa (xem Chú thích 3).
\r\n\r\n
8.3.1. Không thực hiện phép xác định áp suất\r\nhơi trên mẫu lấy từ bình có lượng mẫu nạp vào dưới 70 % dung tích bình.
\r\n\r\n
8.3.2. Nếu thể tích mẫu nạp vào lớn hơn 80 %\r\ndung tích bình thì đổ bớt mẫu đi sao cho lượng mẫu chiếm khoảng từ 70 % đến 80\r\n% dung tích bình. Không lấy mẫu đã rót ra để đổ lại vào bình.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH 3: Đối với bình chứa bằng thủy tinh\r\nkhông trong, có thể dùng que đo, để kiểm tra thể tích mẫu trong bình, đánh dấu\r\ntrước mức từ 70 % đến 80 % dung tích bình. Que đo được làm từ vật liệu dễ nhận\r\nbiết mức ngập ướt của mẫu trong bình sau khi rút ra khỏi mẫu. Để kiểm tra thể\r\ntích mẫu, cho que đo vào đáy bình chứa mẫu, sao cho trước khi rút ra, que chạm\r\nvào đáy và tạo thành góc vuông với đáy bình. Đối với các bình chứa bằng thủy\r\ntinh trong, dùng thước đo hoặc so sánh với bình tương tự có đánh dấu mức từ 70\r\n% đến 80 %.
\r\n\r\n
8.3.3. Nếu cần thì đóng kín bình chứa mẫu và đặt\r\nlại vào bể lạnh.
\r\n\r\n
8.4. Bão hòa không khí của mẫu trong bình\r\nchứa
\r\n\r\n
8.4.1. Bình bằng thủy tinh không trong - Khi nhiệt độ mẫu đạt\r\ntừ 0 oC đến 1 oC, lấy bình ra khỏi bể làm lạnh hoặc tủ\r\nlạnh, lau khô bằng vải bông, mở nắp chú ý không để nước lọt vào, đóng lại ngay\r\nvà lắc mạnh bình. Đặt lại bình vào bể làm lạnh hoặc tủ lạnh trong ít nhất 2\r\nphút.
\r\n\r\n
8.4.2. Bình bằng thủy tinh trong - Điều 8.3 không yêu\r\ncầu phải mở bình chứa mẫu để kiểm tra dung tích mẫu, nhưng phải mở nắp bình một\r\nchút, để cho các mẫu trong bình thủy tinh trong và không trong đều được xử lý\r\nnhư sau. Sau đó bắt đầu tiến hành theo 8.4.1.
\r\n\r\n
8.4.3. Lặp lại thao tác theo 8.4.1 hai lần nữa rồi đặt\r\nbình mẫu vào bể làm lạnh hoặc tủ lạnh cho tới khi bắt đầu tiến hành thử.
\r\n\r\n
8.5. Kiểm tra tính đồng nhất của mẫu - Sau khi lấy mẫu ra\r\nvà bơm vào thiết bị để phân tích, kiểm tra sự phân lớp của mẫu còn lại. Nếu\r\nchứa mẫu trong bình thủy tinh trong suốt\r\nthì có thể quan sát hiện tượng này trước khi chuyển mẫu. Nếu mẫu chứa trong\r\nbình không trong suốt thì lắc kỹ mẫu và rót ngay một phần mẫu còn lại vào bình\r\nthủy tinh trong và quan sát sự phân lớp.\r\nPhải quan sát kỹ sự xuất hiện lớp sương mờ từ khi tách thành hai pha rõ rệt. Sự\r\ntạo sương không được coi là cơ sở để loại bỏ nhiên liệu. Nếu quan sát thấy lớp\r\nthứ hai thì loại bỏ mẫu và phép thử này. Có thể phân tích các mẫu có sương (xem\r\nphần báo cáo kết quả).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
9.1. Chuẩn bị thiết bị theo hướng dẫn của nhà sản\r\nxuất.
\r\n\r\n
9.2. Chuẩn bị các bộ phận truyền mẫu, nếu cần có\r\nthể theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\n
9.3. Làm lạnh bơm mẫu đến khoảng từ 0 oC\r\nđến 4,5 oC (từ 32 oF đến 40 oF) trong tủ lạnh\r\nhoặc bể đá. Tránh nước nhiễm vào bơm bằng cách đóng kín đầu bơm trong suốt quá\r\ntrình làm lạnh.
\r\n\r\n
9.4. Làm sạch và khô khoang thử theo đúng hướng\r\ndẫn của nhà sản xuất. Khi khoang thử đang được đóng kín, quan sát và xác nhận bộ\r\nhiển thị của thiết bị ổn định và không vượt quá 0,00 kPa ± 0,20 kPa (0,00 psi ±\r\n0,03 psi).
\r\n\r\n
9.5. Nếu nghi ngờ cuvet đo không sạch, thì áp dụng\r\nqui trình làm sạch trong tài liệu hướng dẫn của nhà sản xuất, hoặc nếu bộ hiển\r\nthị không về đúng điểm “zero” thì phải áp dụng qui trình hiệu chuẩn như trong\r\ntài liệu hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\n
9.6. Kiểm tra nhiệt độ của khoang thử nằm trong\r\ndải qui định từ 37,8 oC ± 0,1oC (từ 100 oF ± 0,2\r\noF).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
10.1. Bộ chuyển đổi áp
\r\n\r\n
10.1.1. Hàng tháng hoặc khi cần thiết tiến\r\nhành kiểm tra việc hiệu chuẩn của bộ chuyển đổi áp theo hướng dẫn của nhà sản\r\nxuất, theo qui định của kiểm tra kiểm soát chất lượng (xem Điều 11). Sử dụng\r\nhai điểm so sánh để kiểm tra hiệu chuẩn bộ truyền áp, đó là áp suất môi trường\r\nvà áp suất trên áp suất môi trường, do thử nghiệm viên xác định, áp suất này\r\nbằng ít nhất 80 % áp suất lớn nhất dự kiến khi tiến hành thử nghiệm.
\r\n\r\n
10.2. Dụng cụ đo nhiệt độ - ít nhất sáu\r\ntháng một lần tiến hành kiểm tra hiệu chuẩn của dụng cụ đo nhiệt độ dùng để\r\ntheo dõi nhiệt độ của khoang thử theo nhiệt kế dẫn xuất chuẩn quốc gia.
\r\n\r\n
11. Kiểm tra kiểm\r\nsoát chất lượng
\r\n\r\n
11.1. Sử dụng chất lỏng kiểm tra đã biết độ bay\r\nhơi làm phép kiểm tra độc lập để hiệu chuẩn thiết bị sử dụng hàng ngày. Do\r\nnhiều mẫu thử có thể được lấy từ cùng bình chứa, nên đối với các hợp chất tinh\r\nkhiết (xem 7.1), cần cung cấp hợp chất tinh khiết đã bão hòa không khí theo qui\r\ntrình nêu tại 8.4; trong từng phần hoặc toàn bộ phép thử, không dùng lại các\r\nmẫu đã dùng. Nếu chênh lệch giữa áp suất quan sát và giá trị chuẩn lớn hơn 1,0\r\nkPa (0,15 psi), thì cần kiểm tra hiệu chuẩn của thiết bị (Điều 9).
\r\n\r\n
11.2. Có thể tìm được một số loại vật liệu và áp\r\nsuất hơi tương ứng của chúng như cyclopentan 68,3 kPa (9,91 psi);\r\n2,2-dimetylbutan 68,0 kPa (9,86 psi); 2,3-dimetylbutan 51,1 kPa (7,41 psi); 2-metypentan\r\n46,7 kPa (6,77 psi); và toluen 7,1 kPa (1,03 psi).
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH 4: Khuyến cáo, ít nhất một loại mẫu\r\nkiểm soát sử dụng tại 10.1 phải là đại diện của các mẫu thường xuyên được thử\r\ntại phòng thí nghiệm. Quá trình đo áp suất hơi tổng (bao gồm cả kỹ năng của thí\r\nnghiệm viên) có thể được kiểm tra thường xuyên bằng cách thực hiện phương pháp\r\nthử này trên các mẫu đã chuẩn bị trước từ một lô sản phẩm, theo qui trình nêu\r\ntại 8.1.2. Các mẫu được bảo quản trong điều kiện môi trường phù hợp, không bị\r\nsuy giảm chất lượng sản phẩm sau thời gian dài. Có thể áp dụng kỹ thuật thống\r\nkê hoặc kỹ thuật khác tương đương để phân tích các kết quả của các mẫu kiểm\r\nsoát chất lượng.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
12.1. Lấy mẫu từ bể làm lạnh hoặc tủ lạnh, lau khô\r\nbên ngoài bình chứa bằng vải thấm nước, mở nắp, cho ống bơm đã làm lạnh vào.\r\nLấy một lượng mẫu không-bọt vào ống bơm kín khí, đưa ngay mẫu thử này vào\r\nkhoang thử, tiến hành càng nhanh càng tốt. Tổng thời gian mở bình chứa mẫu lạnh\r\nvà bơm mẫu vào khoang thử không được quá 1 min.
\r\n\r\n
12.2. Phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất khi bơm\r\nmẫu vào khoang thử cũng như vận hành thiết bị để thu được kết quả áp suất hơi\r\ncủa mẫu.
\r\n\r\n
12.3. Nếu thiết bị có khả năng tính tự động áp\r\nsuất hơi khô tương đương, sử dụng công thức nêu tại 13.2.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
13.1. Ghi lại số đọc áp suất hơi từ thiết bị thử\r\nchính xác đến 0,1 kPa (0,01 psi). Đối với các thiết bị không ghi tự động giá\r\ntrị áp suất ổn định, thì sau mỗi phút ghi bằng tay số đọc áp suất chính xác đến\r\n0,1 kPa. Khi các số đọc cùng nằm trong phạm vi 0,1 kPa, thì ghi là kết quả của\r\nphép thử, chính xác đến 0,1 kPa (0,01 psi).
\r\n\r\n
13.2. Sử dụng công thức 1 tính DVPE. Đảm bảo số đọc\r\ncủa thiết bị sử dụng trong công thức này tương ứng với áp suất tổng và không\r\nhiệu chỉnh bằng hệ số hiệu chỉnh được lập trình tự động. Sử dụng biến số liên\r\nquan đến thiết bị đã dùng:
\r\n\r\n
DVPE, kPa (psi) = (0,965 X) + A (1)
\r\n\r\n
trong đó
\r\n\r\n
X là áp suất hơi tổng đo được, tính bằng kPa;
\r\n\r\n
A là bằng 0,538 kPa (0,078 psi) đối với HERZOG\r\nmodel SC 970;
\r\n\r\n
A là bằng 1,937 kPa (0,281 psi) đối với ABB\r\nmodel 4100.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH 5: Các công thức hiệu chỉnh được\r\nrút ra từ các số liệu nhận được từ chương trình thử nghiệm hợp tác giữa các\r\nphòng thử nghiệm năm 1991. Các công thức hiệu chỉnh đối với độ chệch tương đối\r\ngiữa áp suất hơi đo được và áp suất hơi khô nhận được theo TCVN 7023 (ASTM D\r\n4953).
\r\n\r\n
13.3. Thiết bị có thể tính tự động công thức 1, và\r\nnhư vậy khi tính toán không cần hiệu chỉnh gì hơn.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
14.1. Báo cáo các thông tin sau:
\r\n\r\n
14.1.1. Báo cáo kết quả áp suất hơi khô tương\r\nđương chính xác đến 0,1 kPa (0,01 psi), không cần nêu nhiệt độ.
\r\n\r\n
14.1.2. Nếu quan sát thấy mẫu bị sương mờ như\r\nnêu ở 8.5, báo cáo kết quả theo 14.1.1 kèm chữ “H”.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH 6: Độ chụm và độ chệch chưa được\r\nxác định đối với mẫu có sương mờ, vì các loại mẫu này chưa đưa vào chương trình\r\nnghiên cứu thử nghiệm liên phòng.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH 7: Kèm chữ “H” như ở 14.1.2 để báo\r\nvới người nhận kết quả rằng mẫu phân tích bị sương mờ. Trong trường hợp phòng\r\nthử nghiệm có hệ thống máy tính mà không có khả năng báo kết quả gồm chữ và số\r\ntheo qui định ở 14.1.2, thì cho phép báo cáo kết quả theo 14.1.1, kèm chú thích\r\nghi rõ mẫu phân tích bị sương mờ.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
15.1. Độ chụm của phương pháp này được xác định\r\nbằng cách kiểm tra thống kê các kết quả thử nghiệm liên phòng như sau: Các số\r\nliệu về độ chụm dưới đây được xây dựng năm 1991 trong chương trình thử nghiệm\r\nliên phòng. Các thành viên đã phân tích bộ mẫu bao gồm các mẫu kép bất kỳ của\r\n14 loại hydrocacbon và hỗn hợp hydrocacbon oxygenat. Sử dụng oxygenat là etanol\r\nvà MTBE. Lượng oxygenat chiếm khoảng từ 0 % đến 15 % thể tích danh nghĩa và áp\r\nsuất hơi từ 14 kPa đến 100 kPa (2 psi đến 15 psi). Tổng số có 60 phòng thí\r\nnghiệm tham gia. Một số phòng tiến hành thử không chỉ theo một phương pháp, sử dụng\r\ncác bộ mẫu riêng biệt cho từng phương pháp. Có 13 bộ mẫu thử theo tiêu chuẩn\r\nnày sử dụng hai thiết bị khác nhau, 26 bộ mẫu thử theo TCVN 7023 (ASTM D 4953),\r\n13 bộ mẫu thử theo ASTM D 5190 và 27 bộ mẫu thử theo ASTM D 5191. Ngoài ra có 6\r\nbộ mẫu đã được thử theo ASTM D 5190 có cải tiến.
\r\n\r\n
15.1.1. Độ lặp lại - Chênh lệch giữa các\r\nkết quả thử thu được liên tiếp do cùng một thí nghiệm viên trên cùng một thiết\r\nbị, với một mẫu thử như nhau trong một thời gian dài, dưới điều kiện thử không đổi,\r\nvới thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử, chỉ một trong hai\r\nmươi trường hợp được vượt các giá trị sau:
\r\n\r\n
1,31 kPa (0,19 psi) đối với HERZOG model SC\r\n970
\r\n\r\n
1,79kPa (0,26 psi) đối với ABB model 4100
\r\n\r\n
15.1.2. Độ tái lập - Chênh lệch giữa\r\nhai kết quả đơn lẻ và độc lập thu được do các thí nghiệm viên khác nhau làm\r\nviệc ở những phòng thí nghiệm khác nhau, trên một mẫu thử như nhau trong một\r\nthời gian dài trong điều kiện thao tác bình thường và chính xác của phương pháp\r\nthử, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị sau:
\r\n\r\n
2,69 kPa (0,39 psi) đối với HERZOG model SC\r\n970.
\r\n\r\n
4,14kPa (0,60 psi) đối với ABB model 4100.
\r\n\r\n
15.2. Độ chệch - Do không có vật liệu chuẩn\r\nphù hợp được chấp nhận để xác định độ chệch của các qui trình này, do vậy không\r\nxác định được độ chệch.
\r\n\r\n
15.3. Độ chệch tương đối - Có độ chệch đáng\r\nkể, tương đối về mặt thống kê trong các số liệu nhận được từ chương trình hợp\r\ntác liên phòng thử nghiệm giữa kết quả tổng áp suất hơi thu được khi sử dụng\r\nthiết bị như nêu trong phương pháp này và kết quả áp suất hơi khô thu được khi áp\r\ndụng qui trình A nêu trong TCVN 7023 (ASTM D 4953). Hiệu chỉnh độ chệch theo công\r\nthức 1.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH 8: Các thông tin về độ chụm và độ\r\nchệch cung cấp cho thiết bị ABB chỉ áp dụng được cho loại thiết bị vận hành thủ\r\ncông, đối với dải áp suất hơi danh nghĩa bằng từ 13,8 đến 82,68 kPa (từ 2 đến\r\n12 psi).
\r\n\r\n
15.4. Độ tái lập giữa các phương pháp - Độ\r\ntái lập cung cấp độ tin cậy 95 % đối với chênh lệch giữa các phép đo do hai\r\nphòng thử nghiệm khác nhau thực hiện theo cùng một phương pháp, do vậy tồn tại độ\r\ntái lập tương đương mô tả 95 % độ tin cậy đối với chênh lệch giữa các phép đo\r\ndo hai phòng thử nghiệm khác nhau thực hiện theo các phương pháp khác nhau.
\r\n\r\n
15.4.1. Phương pháp dựa trên cơ sở thống kê để\r\ntính độ tái lập giữa các phương pháp khác nhau đã được xây dựng như sau:
\r\n\r\n
\r\n\r\n
trong đó
\r\n\r\n
R1, R2 là giá trị độ tái\r\nlập đối với từng phương pháp đang xét, tương ứng cho hai phương pháp một và\r\nhai;
\r\n\r\n
n1, n2 là số các phòng thử\r\nnghiệm mà số liệu được đưa vào tính R1 và R2, tương ứng\r\ncho hai phương pháp một và hai. Với phương pháp này số phòng thử nghiệm là sáu.
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n"
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | TCVN3790:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2008 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.