Số hiệu | 15/2008/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Thành phố Cần Thơ |
Ngày ban hành | 25/02/2008 |
Người ký | Võ Thanh Tòng |
Ngày hiệu lực | 06/03/2008 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
ỦY | CỘNG |
Số: | Cần |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07 tháng
11 năm 2007 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về
đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Bộ máy nhà
nước;
Căn cứ Chương
trình số 29-CTr/TU ngày 29 tháng 10 năm 2007 của Thành ủy Cần Thơ về thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy
mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà
nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc
Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. |
VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 53/2007/NQ-CP NGÀY 07 THÁNG 11
NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH SỐ 29-CTR/TU NGÀY 29 THÁNG 10 NĂM 2007
CỦA THÀNH ỦY CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm
2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
I. MỤC TIÊU
Xác định những
nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp thuộc thành phố Cần
Thơ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa;
xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước
hiện đại; đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống các
cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển
nhanh và bền vững của đất nước.
Quán triệt mục tiêu, quan điểm và yêu cầu của Nghị
quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước và của
Thành ủy; trên cơ sở Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2007 của
Chính phủ và Chương trình số 29-CTr/TU ngày 29 tháng 10 năm 2007 của Thành ủy,
Ủy ban nhân dân thành phố xác định các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện cụ thể
năm 2008 và những năm tiếp theo như sau:
- Xác định mối quan hệ công tác thường xuyên để xây
dựng và thực hiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan tư pháp, mối quan hệ giữa
Tòa án nhân dân với các cơ quan hành chính, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát
nhân dân, cơ quan thi hành án. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong các
cơ quan tư pháp. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các
cơ quan tư pháp, đầu tư, trang bị cơ sở vật chất bảo đảm các điều kiện làm việc
cho các cơ quan tư pháp theo quy hoạch, quy mô, yêu cầu của ngành và kế hoạch
chung của địa phương.
- Tạo điều kiện phát triển các tổ chức bổ trợ tư
pháp, giám định, phục vụ trực tiếp hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng;
đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân và doanh nghiệp.
2. Công tác cải cách thể chế:
- Trong năm 2008, xây dựng và thực hiện tốt chương
trình tổng thể khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển nhanh các loại
hình doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và các
quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
- Xây dựng quy chế phối hợp, quy chế một cửa liên
thông giữa các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện.
- Các văn bản
quy phạm pháp luật quan trọng do cơ quan có thẩm quyền ban hành trên địa bàn thành
phố, có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của công dân, của tổ chức và
doanh nghiệp phải được đưa ra lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng
chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các văn bản quy phạm pháp luật đó.
3. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính - khâu đột phá của cải cách hành chính:
- Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện
thường xuyên rà soát văn bản pháp quy, thủ tục hành chính để kịp thời điều chỉnh,
bổ sung, bãi bỏ, hoặc kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi những nội
dung, quy trình không còn phù hợp, nhất là các lĩnh vực ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
- Lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải quyết định việc giảm
đầu mối trong các quy trình hành chính theo quy định của pháp luật. Cơ quan nhà
nước và công chức không được tự ý yêu cầu thêm đầu mối trong quy trình hành
chính ngoài quy định của cấp có thẩm quyền; đồng thời bỏ bớt các cơ quan trung
gian. Xử lý nghiêm những cá nhân và tổ chức tùy tiện đặt ra các quy định trái
pháp luật, trái thẩm quyền, gây khó khăn phiền hà cho dân.
- Tiếp tục phân cấp mạnh, giao quyền chủ động hơn
nữa cho chính quyền cấp dưới về ngân sách, tài chính, đầu tư, tổ chức bộ máy,
quản lý và sử dụng cán bộ. Đơn vị được phân cấp chủ động thực hiện theo quy
định và chịu trách nhiệm, không chờ “thỏa thuận” hoặc đùn đẩy trách nhiệm.
- Các ngành chức năng có kế hoạch tiến hành ngay
việc xã hội hóa một số loại hình dịch vụ công cộng theo quy định của pháp luật;
trước mắt về y tế, giáo dục, dịch vụ công, dịch vụ trợ giúp pháp lý, công chứng
tư, dịch vụ cung cấp văn bản công khai của Trung ương và địa phương theo yêu cầu
của tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân nhằm bảo đảm quyền được thông tin của nhân
dân. Đẩy mạnh, sớm hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố theo đề án của Chính phủ
phê duyệt.
- Sớm ban hành quy định về chế độ công khai thủ
tục hành chính tại các cơ quan nhà nước. Trong đó cần nêu rõ các loại giấy tờ
cho từng loại công việc, biểu mẫu, quy trình giải quyết, thời gian giải quyết,
phí và lệ phí; tên và số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người có
thẩm quyền giải quyết vướng mắc. Việc niêm yết công khai phải đảm bảo thực
chất; đáp ứng yêu cầu thuận tiện, dễ hiểu, đầy đủ, rõ ràng, đúng pháp luật.
Khắc phục ngay tình trạng niêm yết thủ tục hồ sơ mang tính hình thức.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông, nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, cấp các loại
giấy phép, giấy chứng nhận, các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến nhân dân và
doanh nghiệp tại các cơ quan hành chính nhà nước và mở rộng áp dụng tại các đơn
vị sự nghiệp dịch vụ công như bệnh viện, trường học, trong đó chú ý tăng cường kỹ
năng hành chính, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức, người giải quyết công việc
và cơ sở vật chất cho bộ phận “tiếp nhận và trả kết quả”.
4. Cải
cách tổ chức bộ máy:
Khẩn trương xây dựng và đưa vào thực hiện quy
hoạch tổng thể đơn vị hành chính các cấp. Trên cơ sở đó, ổn định cơ bản các đơn
vị hành chính ở cả 3 cấp thành phố, quận (huyện), phường (xã) theo Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh. Kiện toàn thống nhất hệ thống cơ quan chuyên môn của các cấp
chính quyền. Hoàn thành phân vạch địa giới hành chính về thành lập mới các
quận, huyện, xã, phường theo đề án; sáp nhập các sở, ngành theo quy định của
Chính phủ trên địa bàn thành phố.
Tổ chức thực hiện tốt việc xây dựng chính quyền nông
thôn và chính quyền đô thị theo quy định của pháp luật; thực hiện thí điểm theo
tinh thần Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP Chính phủ về việc không tổ chức Hội đồng
nhân dân ở quận, huyện và phường trong toàn thành phố.
a) Đối
với chính quyền nông thôn:
- Cấp huyện: không tổ chức Hội đồng nhân dân, nhưng tổ chức Ủy ban nhân dân.
Ủy ban nhân dân huyện tập trung chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra cấp dưới thực hiện chủ trương, chính sách, nghị quyết, kế hoạch của
cấp trên.
- Cấp xã: tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân, chịu trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách xã, quản lý nhà nước về các lĩnh vực giáo
dục, y tế, đất đai, xây dựng, hộ tịch... trên địa bàn theo quy định của pháp
luật. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, xác định cụ thể
các chức danh công chức xã theo hướng ổn định và chuyên sâu về nghiệp vụ.
b) Đối với chính quyền đô thị:
Tổ chức chính quyền đô thị phải bảo đảm tính
thống nhất và liên thông trên địa bàn.
- Cấp thành phố: tổ chức Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân.
- Cấp quận, phường: không tổ chức Hội đồng
nhân dân, nhưng tổ chức Ủy ban nhân dân là đại diện của cơ quan hành chính cấp
thành phố đặt tại địa bàn để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của chính quyền cấp trên.
Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường bao gồm các chức
danh theo quy định của pháp luật.
Thực hiện thí điểm việc nhân dân bầu trực tiếp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trực tiếp phê chuẩn;
sau khi tổng kết việc thí điểm sẽ thực hiện chính thức khi có ý kiến chỉ đạo
của Trung ương.
5. Tiếp
tục cải cách chế độ công vụ, công chức:
- Năm 2008, tiến hành rà soát lại thực trạng trình
độ, năng lực cán bộ công chức; xác định cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh công chức
trong từng cơ quan nhà nước. Trên cơ sở đó có kế hoạch tuyển dụng, bố trí sử
dụng và đào tạo bồi dưỡng cán bộ theo lộ trình từng năm tiếp theo. Quí I năm 2008,
xây dựng và ban hành quy định về việc thi tuyển, sát hạch, kiểm tra để tuyển
dụng cán bộ, công chức.
- Thủ trưởng cơ quan hành chính các cấp chịu
trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công vụ và chịu trách nhiệm về
những vi phạm trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức thuộc phạm vi mình
quản lý. Việc phân loại đánh giá cán bộ, công chức phải căn cứ vào kết quả thực
hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Phân công cán bộ khoa học, kỹ thuật, cán bộ
phụ trách hành chính đơn thuần bảo đảm ổn định lâu dài. Thực hiện nghiêm quy
định việc giữ chức vụ không quá 05 năm theo quy định của Chính phủ; và quy định
thời hạn 03 năm phải chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên
chức chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc quản lý ngân sách, tài sản của
Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân (Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính
phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí
công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức). Thực hiện việc thi tuyển đối
với một số chức danh lãnh đạo gắn với chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành
chính và đơn vị sự nghiệp theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
- Đổi mới công tác quản lý biên chế:
+ Đối với các cơ quan nhà nước: từng cơ quan nhà
nước rà soát lại đội ngũ công chức trên cơ sở chức danh, tiêu chuẩn, vị trí làm
việc và cơ cấu công việc để bố trí lại cho phù hợp. Thực hiện nghiêm chế độ hợp
đồng đối với một số loại việc ở cơ quan nhà nước.
+ Đối với các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công: căn
cứ yêu cầu, số lượng các vị trí làm việc để có sự bố trí phù hợp. Thực hiện chế
độ hợp đồng làm việc trong đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
- Xây dựng chế độ phụ cấp công vụ đối với cán bộ
hành chính, bao gồm cán bộ, công chức đảng, đoàn thể trong hệ thống chính trị. Nghiên
cứu có chính sách, chế độ thích hợp về nhà ở cho cán bộ, công chức.
- Năm 2008, ban hành cơ chế chính sách khuyến khích
mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia xây dựng nhà ở, nhà công vụ cho cán bộ,
công chức. Đến năm 2013, cơ bản giải quyết được tình trạng khó khăn về chỗ ở
cho cán bộ, công chức trên địa bàn thành phố.
- Tập trung đổi mới phương thức, lề lối làm việc
của các cơ quan; phân định rõ trách nhiệm của tập thể và người đứng đầu cơ quan,
từ đó giảm hợp lý cấp phó trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Nghiên cứu xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức sát thực tế, hiệu quả cao theo hướng đi sâu huấn luyện kỹ
năng hành chính và các quy định về hồ sơ thủ tục hành chính.
- Đến cuối năm 2009, tất cả cán bộ, công chức ở
bất kỳ cương vị nào cũng phải được bồi dưỡng và phải thường xuyên thực hành kỹ
năng ứng dụng tin học phù hợp với yêu cầu công việc đang làm. Kết quả việc học
tập bồi dưỡng công vụ định kỳ là điều kiện bắt buộc khi xem xét đề bạt, sử dụng
cán bộ, khi nâng ngạch, bậc lương .v.v…
6. Cải
cách tài chính công:
- Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách, đơn vị được
phân cấp phải thực sự có đầy đủ quyền hạn thu, chi theo quy định của pháp luật.
Chấm dứt tình trạng đã phân cấp, khoán chi nhưng vẫn duy trì cơ chế “xin -
cho”.
- Tiến hành rà soát và công khai niêm yết các quy
trình cấp phát ngân sách cho chương trình, dự án, cho chi thường xuyên… đúng
pháp luật. Có cơ chế giám sát việc cấp phát, quản lý, sử dụng và quyết toán
ngân sách nhà nước. Thí điểm việc công khai giá trên mạng tin học theo từng
thời điểm, từng bước tiến tới bãi bỏ cơ chế báo giá và thẩm định giá đối với
việc mua sắm tài sản công có giá trị chưa đến định mức phải đấu giá.
- Cuối năm 2008, tất cả các đơn vị sự nghiệp và cơ
quan hành chính từ cấp thành phố đến cấp xã đều thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu
trách nhiệm về biên chế, kinh phí. Từng bước thí điểm, tiến tới thực hiện cơ
chế cấp phát ngân sách theo kết quả công việc thay cho cơ chế cấp kinh phí chủ
yếu dựa vào chỉ tiêu biên chế đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
dịch vụ công.
- Cải cách tài chính công phục vụ cho chủ trương
xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể dục
thể thao. Phát huy trách nhiệm và tính sáng tạo, chủ động của các đơn vị này nhằm
cung cấp các dịch vụ công ngày càng có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của nhân
dân, đồng thời tạo động lực cho đội ngũ cán bộ, viên chức làm việc.
7. Hiện
đại hóa nền hành chính:
- Đẩy mạnh bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng
hành chính cho đội ngũ cán bộ công chức, đặc biệt là kỹ năng sử dụng máy vi
tính phục vụ quản lý. Ứng dụng tiêu chuẩn ISO trong quản lý hành chính nhà nước
ở các cấp. Đến năm 2010, tất cả các cơ quan quản lý hành chính nhà nước từ cấp
thành phố đến cấp huyện đều thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn ISO trên tất cả
quy trình hồ sơ tại cơ quan. Khuyến khích cấp xã ứng dụng ISO trong quản lý.
- Đến cuối năm 2008, các sở, ban ngành thành phố
đều có cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý chuyên ngành. Tiến tới kết nối sử dụng dữ
liệu chung phục vụ cho giải quyết công việc của dân, phục vụ cho nghiên cứu và
điều hành, quản lý kinh tế - xã hội.
- Quy hoạch và xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước theo
hướng tập trung, có đủ trang thiết bị cơ bản, đồng bộ. Cuối năm 2008, không còn
tình trạng trụ sở cấp xã tạm bợ (hiện còn 26%); số đã xây dựng kiên cố nếu chưa
phù hợp cần chỉnh sửa để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
8. Giải quyết
tốt mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhân dân:
- Cơ quan và cán bộ, công chức thực hiện cơ chế hướng
dẫn, bổ sung, điều chỉnh hồ sơ một lần bằng phiếu (văn bản) và có nghĩa vụ phải
đáp ứng yêu cầu khi tổ chức, cá nhân cung cấp đủ hồ sơ như hướng dẫn.
- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính
trị - xã hội phát huy tốt vai trò giám sát, tư vấn bảo vệ quyền lợi chính đáng,
hợp pháp của công dân. Các cơ quan nhà nước có liên quan có nghĩa vụ phải trả lời,
xem xét giải quyết các vấn đề được tổ chức, công dân nêu ra.
- Tiến hành thí điểm, tiến tới thực hiện đại trà,
thường xuyên việc khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân, doanh nghiệp
đối với các cơ quan, đơn vị có giao dịch hành chính. Định kỳ công bố công khai
kết quả khảo sát này trên các phương tiện thông tin đại chúng.
9. Thực
hiện tốt công tác giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm cán bộ, đảng viên
đối với công tác cải cách hành chính:
- Lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị
trực tiếp chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện, kiểm tra, uốn nắn
kịp thời việc thực hiện các chủ trương, biện pháp về cải cách hành chính nhằm
nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành, kỷ cương kỷ luật của tổ chức Đảng, cơ
quan nhà nước, đảng viên và cán bộ công chức về cải cách hành chính.
- Các cơ quan hành
chính nhà nước xây dựng chương trình hành động thiết thực, cụ thể về cải cách
hành chính và chỉ đạo thực hiện có trọng tâm, trọng điểm; hằng năm có tổng kết
việc thực hiện Nghị quyết về cải cách hành chính. Trong báo cáo định kỳ của các
cấp ủy phải có nội dung đánh giá việc lãnh đạo cải cách hành chính.
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền cụ thể về cải cách
hành chính; nội dung, chương trình tuyên truyền phải thường xuyên, liên tục,
thiết thực, hấp dẫn, thu hút sự chú ý của đông đảo cán bộ, nhân dân; định hướng
đúng cho xã hội, phát huy và nhân điển hình cái tốt, kiên quyết phê phán cái
chưa tốt.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình
hành động và Phụ lục Những công việc cần triển khai thực hiện (kèm theo), căn
cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban
ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch
hành động hằng năm của cơ quan, đơn vị mình, báo cáo về Sở Nội vụ trước ngày 15 tháng 03 năm 2008, tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này và
định kỳ báo cáo, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về các
biện pháp cần thiết bảo đảm Chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động
này, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Chương trình,
giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
| TM. |
NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Kèm theo Chương trình hành động của Ủy ban nhân
dân thành phố về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước theo Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2007 của
Chính phủ và Chương trình số 29-CTr/TU ngày 29 tháng 10 năm 2007 của Thành ủy
Cần Thơ)
STT | NỘI DUNG CÔNG VIỆC | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP | SẢN PHẨM | THỜI GIAN HOÀN THÀNH | |
1.1 | Xây dựng chương trình xây dựng văn bản quy phạm | Văn | Sở Tư pháp và sở, ban ngành thành phố | Quyết | Năm | |
1.2 | Đổi mới và hoàn thiện quy trình xây dựng văn bản | Sở | Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan | Quyết | Quý | |
1.3 | Xây dựng cơ chế lấy ý kiến nhân dân, nhất là các | Sở | Sở, ban ngành thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, | Quyết | Năm | |
1.4 | Xây dựng và thực hiện tốt chương trình tổng | Sở | Sở Công nghiệp | Chương | Năm | |
1.5 | Tiếp tục rà soát bổ sung, cập nhật quy chế phối | Sở, |
| Quy | Năm | |
1.6 | Các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng, có liên | Sở | Sở Văn hóa - Thông tin | Báo cáo tổng hợp ý kiến đóng góp | Hàng | |
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính - khâu đột | ||||||
2.1 | Thành lập Tổ Công tác theo Đề án 30 trực thuộc, | Sở Nội vụ đề xuất | Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố | Quyết | Quý | |
2.2 | Rà soát văn bản pháp quy, thủ tục hành chính | Lãnh đạo sở, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban |
| Báo
| Hàng | |
2.3 | Tổng hợp những đề xuất, kiến nghị của các sở, ban | Sở Nội vụ | Sở, ban ngành thành phố | Tờ | Thường | |
2.4 | Rà soát thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực |
|
|
|
| |
| - Thành lập, giải thể, đăng ký kinh doanh, chứng | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nội vụ | Đề | Quý | |
| - Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nội vụ |
|
| |
| - Đầu tư xây dựng công trình, dự án và nhà ở; | Sở Xây dựng | Sở Nội vụ |
|
| |
| - Quyền sử dụng đất; | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nội vụ |
|
| |
| - Quyền sở hữu tài sản; | Sở Tư pháp | Sở Nội vụ |
|
| |
| - Xuất, nhập khẩu; | Sở Thương mại | Sở Nội vụ |
|
| |
| - Thuế; | Cục Thuế thành phố | Sở Nội vụ |
|
| |
| - Hải quan; | Hải quan thành phố | Sở Nội vụ |
|
| |
| - Hộ tịch; | Sở Tư pháp | Sở Nội vụ |
|
| |
| - Hộ khẩu, chứng minh nhân dân, hộ chiếu phổ thông, | Công an thành phố | Sở Nội vụ |
|
| |
| - Công chức, chứng thực; | Sở Tư pháp | Sở Nội vụ |
|
| |
| - Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. | Thanh tra thành phố | Sở Nội vụ |
|
| |
2.5 | Công bố công khai các thủ tục hành chính, giấy | Các cơ quan hành chính nhà nước | Sở Nội vụ |
| Thường | |
2.6 | Thực hiện giảm đầu mối trong các quy trình | Lãnh đạo sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân |
| Công | Hàng | |
2.7 | Tiếp tục phân cấp mạnh, giao quyền chủ động hơn | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ |
| Quyết | Năm 2008 sau đó trở thành công tác thường xuyên | |
2.8 | Tiến hành ngay việc xã hội hóa một số loại | Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp |
| Kế | Năm | |
2.9 | Đẩy mạnh, sớm hoàn thành việc sắp xếp, đổi | Thường trực Ban Chỉ đạo đổi mới phát triển doanh |
| Báo | Hàng | |
2.10 | Ban hành quy định về chế độ công khai thủ tục | Tổ Công tác Đề án 30 | Sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân cấp | Quyết | Tháng | |
2.11 | Tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một | Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân |
| Quyết | Tháng | |
2.12 | Thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại các sở: | Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa - Thông tin, | Sở Nội vụ | Báo | Năm | |
| nghiệp Cần Thơ; | Lao động - Thương binh và Xã hội; Tài chính, Xây |
|
|
| |
2.13 | Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành | Sở Nội vụ |
| Công | Quý | |
3.1 | Xây dựng và đưa vào thực hiện quy hoạch tổng | Sở Xây dựng | Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã | Bản | Tháng
| |
3.2 | Hoàn thành phân vạch địa giới hành chính về thành | Sở Nội vụ
|
| Đề | năm 2008 | |
3.3 | Sáp nhập các sở, ngành theo quy định của Chính | Sở Nội vụ |
| Quyết | Quý | |
3.4 | Sắp xếp, kiện | Sở Nội vụ | Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các cấp | Quyết | Quý | |
| Thực hiện phân cấp mạnh và phù hợp theo chức năng, Xây dựng cơ chế ủy quyền trong công tác quản lý |
|
| chức |
| |
3.5 | Tổ chức thực hiện việc xây dựng chính quyền nông | Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân | Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã | Đề | Quý | |
3.6 | Xây dựng các chức danh cán bộ xã; | Sở Nội vụ | Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã | Quyết | Quý | |
4.1 | Xây dựng và ban hành quy định về việc thi tuyển, Tiến hành rà soát lại thực trạng trình độ, năng Kế hoạch tuyển dụng, bố trí sử dụng và đào tạo | Sở Nội vụ Sở Nội vụ Sở Nội vụ | Sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân cấp | Quyết Báo cáo rà soát Kế hoạch tuyển | Quý I năm 2008 Quý III năm Quý III năm | |
4.2 | Thủ trưởng cơ quan hành chính các cấp chịu | Các cơ quan hành chính nhà nước | Các cơ quan hành chính nhà nước | Các | Hàng | |
| những vi phạm trong thực thi công vụ của cán |
|
|
|
| |
4.3 | Phân công cán bộ khoa học, kỹ thuật, cán bộ, | Các cơ quan hành chính nhà nước | Các cơ quan hành chính nhà nước | Các cơ quan hành chính nhà nước | Hàng | |
4.4 | Thực hiện quy định việc giữ chức vụ không quá | Các cơ quan hành chính nhà nước | Các cơ quan hành chính nhà nước | Quyết định của các cơ quan hành chính nhà nước | Hàng | |
4.5 | Thực hiện thí điểm việc thi tuyển đối với một | Sở Nội vụ | Các cơ quan liên quan | Đề án của Ủy ban nhân dân thành phố | Quý | |
4.6 | Thực hiện rà soát lại đội ngũ công chức trên | Cơ quan hành chính nhà nước |
|
| Thường | |
4.7 | Thực hiện bố trí phù hợp các chức danh trong | Sở Nội vụ | Các đơn vị sự nghiệp | Đề án cơ cấu tổ chức cán bộ tại đơn vị | Quý | |
4.8 | Xây dựng chế độ phụ cấp đối với cán bộ hành | Sở Nội vụ | Sở Tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố | Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố | Quý | |
4.9 | Nghiên cứu có chính sách, chế độ thích hợp về | Sở Xây dựng | Sở Tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố | Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố | Quý | |
4.10 | Tập trung đổi mới phương thức, lề lối làm việc | Sở Nội vụ | Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố | Quy chế làm việc | Hàng | |
4.11 | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công | Sở Nội vụ |
| - Kế hoạch thanh tra, kiểm tra - Báo cáo về kết quả thanh tra, kiểm tra | Thường | |
5.1 | Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách, đơn vị | Sở Tài chính | Cơ quan, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp | Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố | Quý | |
5.2 | Tiến hành rà soát và công khai niêm yết các | Sở Tài chính, Tổ Công tác đề án 30 | Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế thành phố, sở, ban ngành, | Báo cáo rà soát | Hàng | |
5.3 | Ban hành cơ chế giám sát cấp phát, quản lý, sử | Sở Tài chính |
| Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố | Quý | |
5.4 | Thí điểm việc công khai giá cả trên mạng theo | Sở Tài chính |
| Bảng báo giá | Thường | |
5.5 | Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 | Sở Tài chính | Các đơn vị sự nghiệp có thu | Báo cáo kết quả thực hiện | Quý IV năm 2008 | |
5.6 | Tiếp tục thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP Phấn đấu áp dụng thí điểm cho một số đơn vị | Sở Tài chính | 8 xã phường thí điểm | Báo cáo kết quả thực hiện | - Quý IV năm 2008 - Năm 2009 (các xã phường, thị trấn còn lại) | |
5.7 | Cải cách tài chính công phục vụ cho chủ trương | Sở Tài chính | Các Sở có đơn vị sự nghiệp công lập được thí điểm | Quyết định phê duyệt phương án | Thí | |
6.1 | Đẩy mạnh bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao kỹ | Sở Bưu chính, Viễn thông | Sở Nội vụ | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng | Quý | |
6.2 | Thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn ISO trên tất Khuyến khích cấp xã ứng dụng ISO trong quản lý. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã | Chứng nhận đạt tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000đối với | Quý II năm 2010 | |
6.3 | Có cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý chuyên ngành. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan hành chính nhà nước | Các phần mềm quản lý chuyên ngành | - Đến cuối 2008 - Năm 2009: thường | |
6.4 | Quy hoạch và xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện, | Quyết định phân bổ ngân sách xây dựng cơ bản | Quý IV năm 2008
| |
6.5 | Đối với những nơi đã xây dựng kiên cố nếu chưa | Sở Xây dựng | Các cơ quan đơn vị và Ủy ban nhân dân quận, huyện, | Bảng đề nghị sửa đổi kết cấu hạ tầng | Năm 2010 | |
6.7 | Hoàn thành xây dựng trụ sở các cơ quan hành | Sở Xây dựng | Các cơ quan đơn vị và Ủy ban nhân dân quận, huyện, |
| Năm 2010 | |
Giải quyết mối quan hệ giữa cơ quan hành chính | ||||||
7.1 | Thực hiện cơ chế hướng dẫn, bổ sung, điều | Cơ quan hành chính nhà nước các cấp |
|
| Thường | |
7.2 | Tiếp tục thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở | Các cơ quan hành chính nhà nước | Sở Nội vụ | Báo cáo thực hiện | Hàng | |
7.3 | Tiến hành thí điểm, tiến tới thực hiện đại | Sở Nội vụ, Hội Cựu chiến binh thành phố |
| báo | Hàng | |
7.4 | Xây dựng các chế độ công khai về thẩm quyền và | Sở Tài chính | Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các cấp | Quyết định ban hành phí và lệ phí | Thường | |
8.1 | Lãnh đạo cơ quan hành chính nhà nước các cấp, | Các cơ quan hành chính nhà nước |
| Báo cáo định kỳ | Thường | |
8.2 | Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hành | Các cơ quan hành chính nhà nước |
| Chương trình/kế hoạch thực hiện
| Hàng
| |
8.3 | Thường xuyên báo cáo định kỳ, trong đó phải có | Cơ quan hành chính nhà nước các cấp |
| Tổng | Tháng, | |
8.4 | Xây dựng kế hoạch tuyên truyền về cải cách | Sở Nội vụ |
| Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố | Tháng | |
|
|
|
|
|
|
|
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 15/2008/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Thành phố Cần Thơ |
Ngày ban hành | 25/02/2008 |
Người ký | Võ Thanh Tòng |
Ngày hiệu lực | 06/03/2008 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
Tiếng Việt
sửa
.