Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 11/2008/QĐ-BXD về Quy chế công nhận và quản lý hoạt động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    502716





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu11/2008/QĐ-BXD
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanBộ Xây dựng
      Ngày ban hành01/07/2008
      Người kýNguyễn Văn Liên
      Ngày hiệu lực 03/08/2008
      Tình trạng Hết hiệu lực

      BỘ
      XÂY DỰNG
      -----

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
      -------

      Số:
      11/2008/QĐ-BXD

      Hà
      Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2008

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG NHẬN VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG
      THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG

      BỘ
      TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

      Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm,
      hàng hóa, ngày 21/11/2007;
      Căn cứ Pháp lệnh Đo lường, ngày 06/7/1990;
      Căn cứ Nghị định số 06/2002/NĐ-CP ngày 14/1/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
      thi hành Pháp lệnh Đo lường;
      Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 4/2/2008 của Chính phủ quy định chức
      năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
      Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường,

      QUYẾT
      ĐỊNH:

      Điều 1.
      Ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy chế công nhận
      và quản lý hoạt động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng”. Quyết định này
      thay thế Quyết định số 65/BXD-KHCN ngày 22/3/1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
      việc ban hành “Quy chế công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng”.

      Điều 2.
      Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
      Công báo.

      Điều 3.
      Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công
      nghệ và Môi trường, Thủ trưởng các Cục, Vụ, Viện có liên quan của Bộ Xây dựng,
      các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động và quản lý phòng thí nghiệm
      chuyên ngành xây dựng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

       

       

      Nơi nhận:
      -
      Như điều 3;
      - VP Chính phủ;
      - Công báo;
      - Các Bộ GTVT, NN&PTNT, KHCN;
      - UBND các tỉnh, thành phố;
      - Lưu VP, Vụ KHCN-MT.

      KT.
      BỘ TRƯỞNG
      THỨ TRƯỞNG

      Nguyễn Văn Liên

       

      QUY CHẾ

      CÔNG NHẬN VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH
      XÂY DỰNG

      (Ban
      hành kèm theo Quyết định số 11 /2008/QĐ-BXD ngày 01tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng
      Bộ Xây dựng
      )

      Chương I.

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1.
      Phạm vi điều chỉnh

      Quy chế này quy định các nội
      dung đăng ký, đánh giá, công nhận và quản lý hoạt động của các phòng thí nghiệm
      chuyên ngành xây dựng.

      Điều 2.
      Đối tượng áp dụng

      Quy chế này áp dụng cho các
      phòng thí nghiệm thực hiện các thí nghiệm, cung cấp số liệu thí nghiệm phục vụ
      công tác nghiên cứu, khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu chất lượng vật liệu
      và công trình xây dựng.

      Điều 3.
      Giải thích từ ngữ

      Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
      đây được hiểu như sau:

      1. Phòng thí nghiệm chuyên
      ngành xây dựng
      là phòng thí nghiệm thực hiện các thí nghiệm, cung cấp các số
      liệu kết quả thí nghiệm phục vụ công tác nghiên cứu, khảo sát, thiết kế, thi
      công, nghiệm thu chất lượng vật liệu và công trình xây dựng.

      2. Phòng thí nghiệm chuyên ngành
      xây dựng được công nhận
      là phòng thí nghiệm được Bộ Xây dựng tổ chức xem
      xét, đánh giá và quyết định công nhận năng lực phòng thí nghiệm với mã số
      LAS-XD. Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải đăng ký hoạt động và được
      công nhận mới có giá trị pháp lý để cung cấp các số liệu thí nghiệm.

      3. Năng lực phòng thí nghiệm
      là khả năng hoạt động của phòng thí nghiệm, được đánh giá thông qua các tiêu
      chí về: không gian và môi trường làm việc của phòng thí nghiệm; trang thiết bị
      thí nghiệm và khả năng thực hiện của nhân viên thí nghiệm tương ứng với các
      tiêu chuẩn kỹ thuật của phép thử; khả năng tổ chức và quản lý hoạt động phòng
      thí nghiệm; hệ thống quản lý chất lượng phòng thí nghiệm.

      4. Chứng chỉ đào tạo quản lý
      cho cán bộ phụ trách phòng thí nghiệm, chứng chỉ đào tạo nhân viên thí nghiệm

      là văn bản chứng nhận năng lực quản lý phòng thí nghiệm, năng lực thực hiện các
      phép thí nghiệm; do các cơ quan có chức năng của Việt Nam và các tổ chức quốc tế
      (được Bộ Xây dựng công nhận) đào tạo, kiểm tra và cấp chứng chỉ.

      5. Cơ sở quản lý phòng thí
      nghiệm
      là tổ chức (bao gồm cả tổ chức nước ngoài) có đăng ký hành nghề theo
      quy định của pháp luật và có phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoạt động
      trên lãnh thổ Việt Nam.

      6. Cơ quan đánh giá công nhận
      là cơ quan đầu mối quản lý công tác đo lường chuyên ngành xây dựng của Bộ Xây dựng
      (Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường).

      7. Cơ quan có chức năng đào tạo
      là cơ quan do Bộ Xây dựng công bố, có đủ năng lực đào tạo nghiệp vụ quản lý và
      nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ quản lý phòng thí nghiệm, nhân viên thí nghiệm
      hoạt động trong các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

      8. Bộ quản lý các công trình
      xây dựng chuyên ngành
      : Bộ Giao thông Vận tải (các công trình xây dựng hạ tầng
      kỹ thuật giao thông), Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (các công trình
      xây dựng thuỷ lợi).

      Điều 4.
      Cơ sở quản lý phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải
      đăng ký để được đánh giá, xem xét và công nhận về năng lực phòng thí nghiệm.

      Điều 5.
      Cơ sở quản lý phòng thí nghiệm phải đăng ký công nhận lại
      phòng thí nghiệm nếu có nhu cầu mở rộng, thu hẹp năng lực hoạt động hoặc tiếp tục
      hoạt động khi sắp hết thời hạn hiệu lực công nhận ghi trong quyết định. Hồ sơ
      công nhận lại phòng thí nghiệm tuân theo các nội dung được quy định tại chương
      II của Quy chế này.

      Điều 6.
      Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đã qua đánh giá, nếu
      đạt các yêu cầu theo quy định của Quy chế này sẽ được Bộ Xây dựng xem xét, cấp
      quyết định công nhận. Thời hạn hiệu lực của quyết định công nhận không quá 03
      năm kể từ ngày ký quyết định công nhận.

      Quyết định công nhận phòng thí
      nghiệm chuyên ngành xây dựng không thay thế cho năng lực hành nghề theo các quy
      định của pháp luật về xây dựng.

      Điều 7.
      Cơ sở quản lý phòng thí nghiệm đăng ký công nhận phải nộp
      lệ phí theo quy định hiện hành và chịu các chi phí (phương tiện đi lại, lưu
      trú, thông tin liên lạc) cho hoạt động đánh giá tại phòng thí nghiệm.

      Chương II.

      HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CÔNG NHẬN PHÒNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH
      XÂY DỰNG

      Điều 8.
      Hồ sơ đăng ký công nhận hoặc công nhận lại phòng thí nghiệm
      chuyên ngành xây dựng được nêu trong tiêu chuẩn TCXDVN 297-2003 (Phòng thí nghiệm
      chuyên ngành xây dựng. Tiêu chuẩn công nhận), bao gồm:

      - Đơn xin công nhận phòng thí
      nghiệm chuyên ngành xây dựng (theo mẫu của Phụ lục, TCXDVN 297-2003);

      - Quyết định thành lập phòng thí
      nghiệm của cơ quan quản lý trực tiếp;

      - Quyết định bổ nhiệm trưởng
      phòng thí nghiệm;

      - Bản sao chứng chỉ kiểm định/hiệu
      chuẩn các thiết bị thí nghiệm và đo lường của cơ quan có thẩm quyền;

      - Bản sao chứng chỉ đào tạo của
      trưởng phòng thí nghiệm, thí nghiệm viên hay công nhân kỹ thuật thí nghiệm do
      các cơ quan có chức năng đào tạo cấp;

      - Báo cáo khả năng và tình hình
      hoạt động của phòng thí nghiệm (theo mẫu của Phụ lục, TCXDVN 297-2003);

      - Bản vẽ mặt bằng phòng thí nghiệm
      (mặt bằng với kích thước phòng, vị trí các thiết bị thí nghiệm, vị trí lưu mẫu…)
      và điều kiện môi trường làm việc.

      - Hợp đồng mua, hóa đơn và biên
      bản bàn giao thiết bị thí nghiệm và đo lường của phòng thí nghiệm; quyết định của
      cấp có thẩm quyền đối với các thiết bị được điều chuyển từ các cơ quan khác.

      - Hợp đồng sử dụng lao động đối
      với cán bộ quản lý và nhân viên thí nghiệm được đăng ký trong hồ sơ.

      - Đối với các phòng thí nghiệm
      xin công nhận lại, phải cung cấp bản sao chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng
      của phòng thí nghiệm theo TCVN ISO 9001:2000 (Hệ thống quản lý chất lượng. Các
      yêu cầu).

      Điều 9.
      Hồ sơ đăng ký công nhận bổ sung bao gồm:

      - Đơn xin công nhận bổ sung
      (theo mẫu của Phụ lục TCXDVN 297-2003);

      - Chứng chỉ kiểm định/hiệu chuẩn
      các thiết bị bổ sung;

      - Báo cáo khả năng và tình hình
      hoạt động phòng thí nghiệm (theo phụ lục của TCXDVN 297-2003), trong đó phần
      trang thiết bị thí nghiệm, danh mục các phép thử chỉ nêu nội dung bổ sung;

      - Bản sao tài liệu chứng minh
      trang thiết bị thí nghiệm được mua hoặc điều chuyển từ cơ quan khác.

      Điều 10.
      Hồ sơ được gửi về cơ quan đánh giá công nhận. Nếu hồ sơ
      không thỏa mãn các yêu cầu theo quy định, trong vòng 07 ngày làm việc cơ quan
      đánh giá công nhận sẽ trả lời hoặc hướng dẫn bằng văn bản cho cơ sở quản lý
      phòng thí nghiệm để bổ sung và hoàn thiện hồ sơ.

      Chương
      III.

      ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC PHÒNG THÍ NGHIỆM

      Điều 11.
      Tùy theo quy mô, tính chất phức tạp và số lượng các phép
      thử, Bộ Xây dựng sẽ có quyết định thành lập tổ chuyên gia tư vấn để tiến hành
      đánh giá năng lực của phòng thí nghiệm. Tổ chuyên gia tư vấn bao gồm đại diện của
      cơ quan đánh giá công nhận, cơ quan quản lý chất lượng công trình xây dựng tại
      địa phương và chuyên gia lĩnh vực thí nghiệm chuyên ngành.

      Điều 12.
      Đánh giá phòng thí nghiệm bao gồm các nội dung chủ yếu
      sau đây:

      - Quyết định thành lập phòng thí
      nghiệm, quyết định bổ nhiệm trưởng phòng thí nghiệm;

      - Đối chiếu hợp đồng mua, hóa
      đơn và biên bản bàn giao trang thiết bị thí nghiệm/văn bản điều chuyển trang
      thiết bị của cấp có thẩm quyền; hợp đồng lao động của các cán bộ quản lý và
      nhân viên thí nghiệm được đăng ký;

      - Xác định sự phù hợp với tiêu
      chuẩn TCXDVN 297-2003, bao gồm: điều kiện môi trường làm việc của phòng thí
      nghiệm; chứng chỉ đào tạo cán bộ quản lý và các nhân viên thí nghiệm; tình trạng
      trang thiết bị và chứng chỉ kiểm định/hiệu chuẩn thiết bị; các tiêu chuẩn và
      tài liệu kỹ thuật của phòng thí nghiệm đối với nội dung đăng ký của cơ sở;

      - Kiểm tra hệ thống quản lý chất
      lượng phòng thí nghiệm, bao gồm: quy trình khảo sát, lấy mẫu tại hiện trường;
      hướng dẫn sử dụng, vận hành thiết bị và quy trình thí nghiệm cho mỗi phép thử;
      các sổ sách ghi chép (giao nhận mẫu; kết quả quá trình thí nghiệm; lưu mẫu);
      phiếu kết quả thí nghiệm; chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng của phòng thí
      nghiệm theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 (đối với các cơ sở đăng ký công nhận
      lại).

      Điều 13.
      Sau khi kết thúc công việc đánh giá, tổ chuyên gia đánh
      giá sẽ có báo cáo kết quả đánh giá (theo mẫu Phụ lục 1). Trên cơ sở báo cáo kết
      quả đánh giá, nếu đảm bảo các yêu cầu theo quy định, cơ quan đánh giá công nhận
      sẽ đề nghị Bộ Xây dựng xem xét, ra quyết định công nhận phòng thí nghiệm (theo
      mẫu Phụ lục 2).

      Chương IV.

      TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG THÍ NGHIỆM

      Điều 14.
      Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận phải
      được tổ chức và quản lý nhằm duy trì thường xuyên hệ thống quản lý chất lượng
      thí nghiệm, đảm bảo tính khách quan và tính chính xác của các phép thử theo
      tiêu chuẩn đã đăng ký. Cơ sở quản lý phòng thí nghiệm phải hoàn toàn chịu trách
      nhiệm trước pháp luật về tổ chức và quản lý hoạt động của phòng thí nghiệm
      chuyên ngành xây dựng được công nhận.

      Điều 15.
      Ngoại trừ các thí nghiệm không phá hoại được tiến hành
      trực tiếp trên công trình xây dựng bằng các thiết bị cầm tay hoặc các thí nghiệm
      hiện trường đã được công nhận, các thiết bị thí nghiệm đặt trong phòng thí nghiệm
      tạm thời ở hiện trường phải được cố định, kiểm định/hiệu chuẩn lại theo quy định
      của pháp luật về đo lường trước khi tiến hành các thí nghiệm.

      Điều 16.
      Phòng thí nghiệm phải thực hiện lưu giữ và bảo quản mẫu
      thử trước và sau khi thí nghiệm theo yêu cầu của mỗi phương pháp thử.

      Điều 17.
      Phiếu kết quả thí nghiệm do cơ sở thiết lập theo yêu cầu
      của các phép thử, nhưng phải có các thông tin và nội dung cơ bản sau:

      - Tên cơ sở quản lý phòng thí
      nghiệm

      - Tên và địa chỉ phòng thí nghiệm,
      mã số LAS-XD;

      - Số hợp đồng kinh tế hoặc văn bản
      yêu cầu của đơn vị yêu cầu thí nghiệm;

      - Tên dự án/công trình/hạng mục
      công trình được khảo sát, lấy mẫu, thí nghiệm;

      - Tên cán bộ giám sát của Chủ đầu
      tư trong quá trình lấy mẫu, thí nghiệm;

      - Loại mẫu thí nghiệm;

      - Tiêu chuẩn và thiết bị thí
      nghiệm;

      - Kết quả thí nghiệm;

      - Thời gian lập phiếu kết quả
      thí nghiệm;

      - Chữ ký của: nhân viên thí nghiệm
      và trưởng phòng thí nghiệm; người giám sát của chủ đầu tư dự án/công trình/hạng
      mục công trình;

      - Chữ ký của người có thẩm quyền
      và dấu pháp nhân của cơ sở quản lý phòng thí nghiệm.

      Điều 18.
      Phiếu kết quả thí nghiệm nhằm cung cấp số liệu kết quả
      thí nghiệm trên mẫu thử cho chủ đầu tư và các bên có liên quan đến hoạt động
      xây dựng công trình. Phiếu kết quả thí nghiệm không thay thế cho văn bản đánh
      giá của đơn vị tư vấn hoặc hội đồng nghiệm thu chất lượng theo quy định của
      pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

      Điều 19.
      Hồ sơ ghi chép kết quả trong quá trình thí nghiệm, phiếu
      nhận mẫu và phiếu kết quả thí nghiệm phải được bảo quản và lưu giữ ít nhất là
      05 năm. Hồ sơ ghi chép kết quả thí nghiệm không được tẩy, xóa. Các sai sót, nhầm
      lẫn trong quá trình ghi chép phải được gạch đè và ghi lại kết quả đúng ở dòng kế
      tiếp với chữ ký của nhân viên thí nghiệm.

      Chương V.

      QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG THÍ NGHIỆM

      Điều 20.
      Hệ thống các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được
      công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng tại địa chỉ
      http://www.xaydung.gov.vn. Thông tin về hệ thống các phòng thí nghiệm bao gồm:

      - Tên, địa chỉ và mã số phòng
      thí nghiệm (LAS-XD);

      - Quyết định công nhận phòng thí
      nghiệm;

      - Danh mục các phép thử và
      phương pháp thử kèm theo quyết định công nhận;

      - Danh sách trưởng phòng và nhân
      viên thí nghiệm;

      - Danh sách các phòng thí nghiệm,
      trưởng phòng và nhân viên thí nghiệm vi phạm các quy định của pháp luật, bị
      đình chỉ hoạt động.

      Điều 21.
      Khi có sự thay đổi về cơ sở quản lý phòng thí nghiệm/trưởng
      phòng thí nghiệm/nhân viên thí nghiệm đã đăng ký, cơ sở quản lý phòng thí nghiệm
      được công nhận phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đánh giá công nhận kèm
      theo bản sao quyết định của cấp có thẩm quyền về việc thay đổi cơ sở quản lý
      phòng thí nghiệm/ quyết định bổ nhiệm/chứng chỉ đào tạo về quản lý phòng thí
      nghiệm (đối với trưởng phòng)/chứng chỉ đào tạo thí nghiệm viên (đối với nhân
      viên thí nghiệm).

      Điều 22.
      Cơ sở quản lý phòng thí nghiệm được công nhận phải gửi bản
      sao quyết định công nhận và thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước
      về xây dựng tại địa phương nơi đặt phòng thí nghiệm trước khi tiến hành hoạt động.

      Điều 23.
      Trước khi tiến hành các hoạt động khảo sát, lấy mẫu, thí
      nghiệm cho các dự án cụ thể, cơ sở quản lý thí nghiệm phải thông báo bằng văn bản
      cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi thực hiện dự án với
      nội dung: (a) Tên và địa chỉ phòng thí nghiệm; (b) Địa chỉ nơi thực hiện dự án;
      (c) Danh mục các chỉ tiêu thí nghiệm cho dự án; (d) Danh sách cán bộ, nhân viên
      thí nghiệm tại hiện trường.

      Điều 24.
      Thanh tra, kiểm tra phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

      1. Hoạt động của phòng thí nghiệm
      chuyên ngành xây dựng phải chịu sự kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan
      đánh giá công nhận phòng thí nghiệm, của cơ quan thanh tra chuyên ngành xây dựng
      địa phương tại nơi đặt phòng thí nghiệm đã đăng ký và nơi tiến hành các hoạt động
      khảo sát, lấy mẫu, thí nghiệm.

      2. Nội dung thanh tra, kiểm tra
      gồm: sự phù hợp về năng lực của phòng thí nghiệm đối với các nội dung đã được
      nêu trong quyết định công nhận (điều kiện làm việc và môi trường phòng thí nghiệm;
      trang thiết bị thí nghiệm và chứng chỉ kiểm định/hiệu chuẩn; chứng chỉ đào tạo
      của cán bộ quản lý và nhân viên thí nghiệm; hệ thống quản lý chất lượng); sự
      tuân thủ pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh (hợp đồng kinh tế, thanh
      lý hợp đồng); quy trình khảo sát, lấy mẫu và thí nghiệm kiểm tra chất lượng
      theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

      3. Kết quả thanh tra, kiểm tra
      hoạt động của phòng thí nghiệm do cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa
      phương tiến hành phải được lập thành biên bản và gửi về Bộ Xây dựng để thống nhất
      hình thức xử lý theo quy định.

      Điều 25.
      Đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực của quyết định công nhận

      1. Đình chỉ tạm thời hiệu lực
      Quyết định công nhận khi phòng thí nghiệm có một trong những hành vi sau đây:

      - Không thông báo cho cơ quan
      đánh giá công nhận khi có sự thay đổi nhân sự của phòng thí nghiệm (trưởng
      phòng, nhân viên thí nghiệm có chứng chỉ thí nghiệm viên đã đăng ký), thay đổi địa
      điểm phòng thí nghiệm đã đăng ký.

      - Không thực hiện thông báo theo
      yêu cầu tại Điều 22 và 23.

      - Không duy trì thường xuyên hệ
      thống đảm bảo chất lượng phòng thí nghiệm, bao gồm: quy trình khảo sát, lấy mẫu,
      thí nghiệm; hệ thống các tiêu chuẩn và tài liệu kỹ thuật phục vụ thí nghiệm (bản
      in); chứng chỉ kiểm định/hiệu chuẩn thiết bị; lưu giữ mẫu thử; các sổ sách ghi
      chép trong quá trình nhận mẫu, thí nghiệm và kết quả thí nghiệm.

      - Cung cấp phiếu kết quả thí
      nghiệm: không đúng hoặc không đầy đủ nội dung được yêu cầu tại Điều 17; trưởng
      phòng hoặc nhân viên thí nghiệm không có tên trong danh sách đã đăng ký thực hiện
      thí nghiệm và ký tên vào phiếu kết quả thí nghiệm; thí nghiệm viên thực hiện
      các phép thử không có trong danh mục được công nhận hoặc không có chứng chỉ đào
      tạo về các thí nghiệm đó.

      - Không thực hiện các yêu cầu của
      cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra hoạt động phòng thí
      nghiệm.

      - Không gửi báo cáo tình hình hoạt
      động trong năm của phòng thí nghiệm cho cơ quan đánh giá công nhận theo quy định
      tại Điều 26 của quy chế này.

      2. Thu hồi và hủy bỏ hiệu lực
      quyết định công nhận phòng thí nghiệm theo một trong các trường hợp sau đây:

      - Cơ sở quản lý phòng thí nghiệm
      thông báo chấm dứt hoạt động của phòng thí nghiệm.

      - Phòng thí nghiệm được công nhận
      không thể khắc phục các sai sót đã nêu sau khi bị đình chỉ tạm thời việc công
      nhận.

      - Phòng thí nghiệm có các hoạt động
      được nêu ở khoản 3, Điều 25.

      3. Chuyển hồ sơ sang các cơ quan
      có thẩm quyền để xử lý theo pháp luật khi phòng thí nghiệm có các hoạt động sau
      đây:

      - Cung cấp khống các số liệu kết
      quả thí nghiệm khi không tiến hành thí nghiệm.

      - Cung cấp số liệu sai lệch so với
      kết quả thí nghiệm, gây hậu quả nghiêm trọng về chất lượng công trình xây dựng.

      4. Cơ quan kiểm tra, thanh tra sẽ
      lập hồ sơ, kiến nghị các biện pháp xử lý cần thiết (tạm đình chỉ; thu hồi và hủy
      bỏ hiệu lực của quyết định công nhận; chuyển hồ sơ sang các cơ quan có thẩm quyền
      để xử lý theo quy định của pháp luật) khi có các chứng cứ về những vi phạm
      trong hoạt động của phòng thí nghiệm.

      Điều 26.
      Cơ sở quản lý phòng thí nghiệm phải lập báo cáo tình
      hình hoạt động trong năm của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (theo mẫu
      Phụ lục 3) và gửi về cơ quan đánh giá công nhận trước ngày 31/01 của năm sau.

      Chương VI.

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Điều 27.
      Bộ Xây dựng thống nhất quản lý các phòng thí nghiệm
      chuyên ngành xây dựng với mã số LAS-XD. Các Bộ quản lý công trình xây dựng
      chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp
      với Bộ Xây dựng để tổ chức, quản lý hoạt động các phòng thí nghiệm theo quy chế
      này, phục vụ công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi quản
      lý ngành và tại địa phương.

      Điều 28.
      Các cơ sở quản lý phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
      chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của phòng thí nghiệm theo quy chế này; tuân
      thủ các quy định của pháp luật về sản xuất kinh doanh, về đo lường và quản lý
      chất lượng công trình xây dựng.

      Điều 29.
      Đối với các phòng thí nghiệm công nhận lại, yêu cầu tại
      Điều 8 về chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2000 được thực
      hiện kể từ ngày 01/6/2009.

       

      PHỤ LỤC 1

      BỘ
      XÂY DỰNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
      -------

      ……….,
      ngày…. tháng…. Năm 200…

       

      BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ PHÒNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN
      NGÀNH XÂY DỰNG

       

      1. Tổ chuyên gia đánh giá (ghi
      rõ họ tên, chức danh
      )

      a. Nguyễn Văn A - Tổ trưởng tổ
      chuyên gia

      b. Nguyễn Văn B - Chuyên gia
      thí nghiệm; Kỹ sư VLXD

      c. Lê Văn C
             
       - Đại diện Sở Xây dựng tỉnh…

      2. Phòng thí nghiệm được đánh
      giá

      a. Tên phòng thí nghiệm:
      ……………………………..

      b. Quyết định thành lập số:
      …………………………..

      c. Địa chỉ:……………………………………………….

      3. Nội dung đánh giá

      a. Công nhận phòng thí nghiệm
      (mới);

      b. Công nhận lại phòng thí
      nghiệm (gia hạn hoặc điều chỉnh phạm vi thí nghiệm).

      4. Các căn cứ để đánh giá

      a. Công văn đề nghị đánh giá,
      công nhận phòng thí nghiệm số…;

      b. Hồ sơ đề nghị đánh giá,
      công nhận phòng thí nghiệm;

      c. Quy chế công nhận và quản
      lý hoạt động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng ban hành theo quyết định số…
      ngày… tháng…năm 2008 của Bộ Xây dựng.

      5. Thời gian tiến hành đánh giá:
      từ ngày…/…. /200… đến ngày…./…./200…

      6. Kết quả đánh giá

      a. Sự phù hợp của nội dung hồ
      sơ theo quy định:

      - Báo cáo tình hình hoạt động;

      - Quyết định thành lập phòng
      thí nghiệm;

      - Quyết định bổ nhiệm cán bộ
      quản lý phòng thí nghiệm;

      - Hợp đồng sử dụng lao động của
      cán bộ quản lý và nhân viên thí nghiệm;

      - Chứng chỉ đào tạo về quản
      lý của trưởng phòng thí nghiệm; chứng chỉ đào tạo thí nghiệm viên;

      - Hợp đồng mua, hóa đơn và
      biên bản bàn giao thiết bị thí nghiệm/văn bản điều chuyển trang thiết bị của cấp
      có thẩm quyền;

      - Chứng chỉ kiểm định/hiệu
      chuẩn thiết bị (loại, số lượng, thời hạn);

      - Chứng chỉ ISO 9001:2000 (đối
      với cơ sở công nhận lại phòng thí nghiệm).

      b. Kết quả đánh giá tại phòng
      thí nghiệm

      - Điều kiện môi trường làm việc
      của phòng thí nghiệm (diện tích phòng thí nghiệm; bố trí thiết bị và vị trí làm
      việc; vị trí lưu mẫu; điều kiện an toàn trong vận hành cho người và thiết bị; sự
      ảnh hưởng của tiếng ồn, khói, bụi và khí độc hại đến môi trường xung quanh…);

      - Các tài liệu tiêu chuẩn, hướng
      dẫn kỹ thuật phục vụ công tác thí nghiệm;

      - Sự phù hợp của phép thử,
      tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết bị thí nghiệm, nhân viên thí nghiệm đối với danh mục
      các phép thử đã đăng ký;

      - Hệ thống quản lý chất lượng
      phòng thí nghiệm: (i) Quy trình khảo sát, lấy mẫu tại hiện trường; (ii) Hướng dẫn
      sử dụng thiết bị và quy trình thí nghiệm; (iii) Sổ sách (sổ nhận mẫu và lưu mẫu;
      sổ ghi chép kết quả thí nghiệm); (iv) Phiếu kết quả thí nghiệm;

      - Kiểm tra sự hiểu biết và
      tay nghề thí nghiệm viên (kiểm tra xác xuất);

      7. Kết luận và đề xuất của tổ
      chuyên gia đánh giá

      a. Các nội dung đạt yêu cầu

      b. Các nội dung chưa đạt yêu
      cầu

      c. Kiến nghị các nội dung cần
      bổ sung, sửa đổi

      d. Kiến nghị công nhận (nếu đạt
      yêu cầu) các thí nghiệm sau đây:

      TT

      Tên
      thí nghiệm

      Tiêu
      chuẩn kỹ thuật

      Thí
      nghiệm viên

      Ghi
      chú

      I

      Vật liệu xây dựng

       

       

       

      1

      Cường độ bê tông

      TCVN ….

      Nguyễn Văn B

       

      2

      Cường độ xi măng

      TCVN…

      Nguyễn Thị C

       

      3

      ….

      ….

      ……

      ….

       

      Chuyên
      gia đánh giá
      (ký và ghi rõ họ tên)

      Đại
      diện Sở XD tỉnh
      (ký và ghi rõ họ tên)

      Tổ
      trưởng tổ chuyên gia
      (ký và ghi rõ họ tên)

       

      PHỤ LỤC 2

      BỘ
      XÂY DỰNG
      -----

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
      -------

      Số:         
      /QĐ-BXD

      Hà
      Nội, ngày…. tháng…. Năm 200…

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ VIỆC CÔNG NHẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN CÁC PHÉP
      THỬ CỦA PHÒNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG

      BỘ
      TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

      Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm,
      hàng hóa, ngày 21/11/2007;
      Căn cứ Pháp lệnh Đo lường, ngày 06/7/1990;
      Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 4/2/2008 của Chính phủ quy định chức
      năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
      Xét đơn đăng ký công nhận phòng thí nghiệm của ……………………. (cơ sở quản lý phòng
      thí nghiệm);
      Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường,

      QUYẾT
      ĐỊNH:

      Điều 1. Công nhận phòng
      thí nghiệm…….……………….., mã số LAS-XD….., được thực hiện các phép thử nêu trong bảng
      danh mục kèm theo quyết định này.

      Điều 2. Quyết định này có
      hiệu lực kể từ ngày ký đến hết ngày… tháng… năm….

      Điều 3. Vụ trưởng Vụ Khoa
      học Công nghệ và Môi trường, cơ sở quản lý phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
      được công nhận nêu tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

       

       

      Nơi nhận:
      Như điều 3;
      Lưu VP, Vụ KHCN-MT.

      BỘ
      TRƯỞNG
      (Ký tên, đóng dấu)

       

      DANH
      MỤC CÁC PHÉP THỬ VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ CỦA PHÒNG THÍ NGHIỆM LAS-XD …..

      (Kèm
      theo quyết định số …………/QĐ-BXD ngày …. tháng …. năm 200… của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

       

      TT

      Tên
      phép thử

      Tiêu
      chuẩn kỹ thuật

      (1)

      (2)

      (3)

       

       

       

       

       

       

       

      PHỤ LỤC 3

      Tên
      cơ sở quản lý phòng TN
      Tên phòng thí nghiệm

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
      -------

       

      ………..,
      ngày…..tháng…..năm 200….

       

      BÁO CÁO

      TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG THÍ NGHIỆM
      CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG LAS-XD…..

      (NĂM
      200….)

      1. Tên phòng thí nghiệm:

      2. Địa chỉ:

      Điện thoại: Emai:

      3. Quyết định công nhận số
      ……./BXD-KHCN ngày tháng năm 200…

      4. Trưởng phòng thí nghiệm:

      Chứng chỉ đào tạo quản lý số
      ….., ngày…. tháng …. năm…. do ……. cấp

      Quyết định bổ nhiệm số ……..,
      ngày….tháng….năm……

      5. Danh sách nhân viên thí nghiệm

      TT

      Họ
      và tên

      Số
      chứng chỉ đào tạo thí nghiệm viên

      Ghi
      chú

      (1)

      (2)

      (3)

      (4)

       

       

       

       

       

       

       

       

      Ghi chú: cột (1) liệt kê các
      nhân viên thí nghiệm đã đăng ký trong hồ sơ (kể cả danh sách bổ sung)

      Cột (4) chỉ ghi chú (nếu có):
      “chuyển đơn vị công tác”; “vi phạm, bị xử lý”;

      6. Danh mục, tình trạng trang
      thiết bị thí nghiệm

      TT

      Trang
      thiết bị thí nghiệm

      Xuất
      sứ/tình trạng

      Thời
      hạn hiệu chuẩn

      (1)

      (2)

      (3)

      (4)

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      7. Tình hình tổ chức, quản lý hoạt
      động phòng thí nghiệm

      - Tình hình nhân sự (thay đổi
      trưởng phòng, nhân viên thí nghiệm; quản lý hợp đồng sử dụng lao động);

      - Đầu tư mới trang thiết bị và
      điều kiện làm việc;

      - Mở rộng hoặc thu hẹp khả năng
      của phòng thí nghiệm;

      - Tình hình hoạt động (địa bàn
      hoạt động; số lượng các dự án đã tham gia thực hiện);

      - Tham gia các hoạt động đào tạo/tập
      huấn về quản lý phòng thí nghiệm;

      - Những vi phạm (liệt kê, nếu
      có), biện pháp xử lý.

      8. Đề xuất, kiến nghị

       

      Trưởng
      phòng thí nghiệm
      (Ký, ghi rõ họ tên)

      Cơ
      sở quản lý phòng thí nghiệm
      (Ký tên, đóng dấu)

       




      PHPWord



      THE MINISTRY OF CONSTRUCTION
      --------

      SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
      Independence - Freedom - Happiness
      ---------------

      No. 11/2008/QD-BXD

      Hanoi, July 01, 2008

       

      DECISION

      PROMULGATING THE REGULATION ON ACCREDITATION AND MANAGEMENT OF LABORATORIES DEDICATED TO CONSTRUCTION

      THE MINISTER OF CONSTRUCTION

      Pursuant to the Law on Product and goods quality dated November 21, 2007;

      Pursuant to Ordinance on Measurement dated July 06, 1990;

      Pursuant to the Government’s Decree No. 06/2002/ND-CP dated January 14, 2002 detailing the implementation of the Ordinance on Measurement;

      Pursuant to the Government's Decree No. 17/2008/ND-CP dated February 04, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;

      At the request of the Director of the Department of Science, Technology and Environment,

      HEREBY DECIDE:

      Article 1. Enclosed herewith is the regulation on accreditation and management of laboratories dedicated to construction This Decision supersedes the Minister of Construction’s Decision No. 65/BXD-KHCN dated March 22, 1995 promulgating the regulation on accreditation of laboratories dedicated to construction.

      Article 2. This Decision takes effect after 15 days since the Official Gazette is published.

      Article 3. Chief of the Ministry Office, the Director of the Department of Science, Technology and Environment, heads of departments and institutes affiliated to the Ministry of Construction, relevant organizations and individuals shall be responsible for executing this Decision.

       

       

      PP THE MINISTER
      DEPUTY MINISTER

      Nguyen Van Lien

       

      THE REGULATION

      ACCREDITATION AND MANAGEMENT OF LABORATORIES DEDICATED TO CONSTRUCTION
      (Enclosed with the Minister of Construction's Decision No. 11 /2008/QD-BXD dated July 01, 2008)

      Chapter I.

      GENERAL PROVISIONS

      Article 1. Governing scope

      This Regulation defines registration, assessment, accreditation and management of laboratories dedicated to construction.

      Article 2. Regulated entities

      This Regulation applies to laboratories that conduct experiments and provision of test data serving research, survey, design, construction, inspection and acceptance of quality of materials and construction works.

      Article 3. Interpretation of terms

      In this Regulation, some terms are construed as follows:

      1. Laboratories dedicated to construction (hereinafter referred to as dedicated laboratories) mean the laboratories that conduct experiments and provision of test data for serving research, survey, design, construction, inspection and acceptance of quality of materials and construction works.

      2. Accredited laboratories mean the laboratories that are scrutinized and accredited as laboratories with LAS-XD code by the Ministry of Construction. Dedicated laboratories must be registered for legal recognition before they provide test data.

      3. Laboratory qualifications mean working capacity of laboratories that are evaluated through criteria on working space and environment, facilities and personnel qualifications corresponding to technical standards of tests; laboratory organization and management capability and quality management system.

      4. Training certificates for personnel of laboratories mean documents certifying capacity to manage laboratories and conduct tests granted by Vietnam’s functional agencies and international organizations (accredited by the Ministry of Construction)

      5. Laboratory management establishments mean organizations (including foreign organizations) that register practicing according to laws and have dedicated laboratories operating within Vietnam’s territory.

      6. Accreditation body means the central agency affiliated to the Ministry of Construction that manages the tasks of measurement in the area of construction (the Department of Science, Technology and Environment).

      7. Training agencies mean the agencies that are publicly announced by the Ministry of Construction as adequately qualified to provide professional training to management personnel and staff working in dedicated laboratories.

      8. Ministries managing specialized construction works: the Ministry of Transport (Traffic technical infrastructure works), the Ministry of Agriculture and Rural Development (Irrigation works).

      Article 4. Laboratory management establishments must carry out registration for performing scrutiny and accreditation of qualifications of laboratories.

      Article 5. Laboratory management establishments must make registration for re-accreditation of laboratories if they have demands for expansion or reduction of operation capability or continue operation when validity of the decision is about to expire. Applications for re-accreditation should be in compliance with provisions set out in Chapter II hereof.

      Article 6. Dedicated laboratories examined and evaluated to have met requirements as prescribed hereof shall be considered and granted the Accreditation Decision by the Ministry of Construction. Validity period of the Accreditation Decision is no more than three years since it is signed.

      The Accreditation Decision for dedicated laboratories shall not function in lieu of practicing capabilities under the Law on Construction.

      Article 7. Laboratory management establishments must pay charges upon registration for accreditation according to applicable regulations and incur all other expenses (traveling, communication means...) for assessment activities at laboratories.

      Chapter II.

      APPLICATIONS FOR ACCREDITATION OF DEDICATED LABORATORIES

      Article 8. Applications for accreditation or re-accreditation of dedicated laboratories are prescribed in Standard TCXDVN 297-2003 (dedicated laboratories, accredited standards), including:

      - Application form for accreditation of dedicated laboratories (according to forms prescribed in Appendix TCXDVN 297-2003);

      - Laboratory establishment decision issued by immediately superior agency;

      - Laboratory manager appointment decision;

      - Certificates of inspection/calibration for testing and measuring equipment issued by competent agencies (copy);

      - Training certificates granted to laboratory managers, staff or technical employees by training agencies;

      - Reports on capability and performance of laboratories (according to forms prescribed in Appendix, TCXDVN 297-2003);

      - Drawings of laboratory layout plan (room sizes, positions of testing equipment...) and working conditions;

      - Purchase/sale contracts, invoices and transfer note for testing and measuring equipment; decisions on transfer of equipment from other agencies issued by competent authorities;

      - Employment contracts with respect to laboratory managers and staff registered in the application;

      - Copy of Certificate of quality management system according to TCVN ISO 9001:2000 (for laboratories applying for re-accreditation);

      Article 9. Registration for recognition of additional items includes:

      - Application form (according to forms prescribed in Appendix TCXDVN 297-2003);

      - Certificates of inspection/calibration for additional equipment;

      - Reports on capability and performance of laboratories (according to Appendix TCXDVN 297-2003); for facilities and list of tests, only additional items are specified.

      - Copy of documents proving facilities are purchased or transferred from other agencies;

      Article 10. Applications are dispatched to the Accreditation Body. If the application fails to meet requirements as prescribed, within seven working days, the Accreditation Body shall issue a written notice or guidance to laboratory management establishments for supplements.

      Chapter III

      ASSESSMENT OF LABORATORY QUALIFICATIONS

      Article 11. Depending on scale, complexity and quantity of tests, the Ministry of Construction shall make decisions on the establishment of a team of consultants to carry out assessment of laboratory qualifications. The team of consultants includes representatives of the Accreditation Body, construction quality management agencies in localities and dedicated laboratory experts.

      Article 12. Assessment of laboratories includes:

      - Laboratory establishment decision, laboratory manager appointment decision;

      - Collate sale/purchase contracts, invoices and transfer notes of testing equipment; decisions on transfer of facilities issued by competent authorities; employment contracts with laboratory managers and staff;

      - Confirm conformity with Standard TCXDVN 297-2003: working conditions and environment of laboratories; training certificates granted to laboratory managers and staff; current conditions of facilities and certificates for inspection/calibration for facilities; standards and technical documents of laboratories;

      - Inspect quality management system of laboratories: processes of surveying and taking samples at the site; instructions on use and operation of equipment and process of testing for each test; records (delivery and receipt of samples; test results, storage of samples); test result notes; certificates of quality management system of laboratories according to Standard TCVN ISO 9001:2000 (for facilities that make registration for re-accreditation).

      Article 13. After the assessment is finished, the team of consultants shall report the results (according to forms in Appendix 1). Based on such reports, the Accreditation Body shall make requests to the Ministry of Construction for consideration and making decisions on accreditation of the laboratory (according to form in Appendix 2).

      Chapter IV.

      ORGANIZATION AND OPERATION OF LABORATORIES

      Article 14. Accredited dedicated laboratories must be organized and managed to regularly maintain quality management system of laboratories and ensure objectivity and accuracy of the tests according to registered standards. Laboratory management establishments shall be fully responsible to the laws for organizing and managing operation of accredited dedicated laboratories.

      Article 15. Apart from non-destructive tests directly conducted at construction sites through hand-held devices or recognized site tests, test equipment placed in temporary laboratories at the site must be re-verified/re-calibrated according to laws on measurement before conducting tests.

      Article 16. Laboratories shall store and protect test samples before and after experiments as required by each test.

      Article 17. Notes of test result must be established by the laboratory management establishment and contain following information:

      - Name of the laboratory management establishment;

      - Name and address of the laboratory code LAS-XD;

      - Number of the economic contract or written requests for experiments by requesting unit;

      - Name of project/construction work/work item to be surveyed, sampled, and tested;

      - Name of the supervising officer from the investor during the sampling and testing;

      - Types of test samples;

      - Standards and test equipment;

      - Test results;

      - Time for establishment of notes of test result;

      - Signatures of laboratory staff and managers; the investor’s supervisors;

      - Signatures of competent persons and legal seal of the laboratory management establishment;

      Article 18. Note of test result helps provide test data from the test samples to the investor and other parties in connection with the construction. The note of test result does not replace written assessment made by the consultant or quality inspection council according to regulations on construction quality management.

      Article 19. Records of test results, sample receipts and notes of test result must be stored and preserved for at least five years. Records of test results should not be erased or corrected. Any mistake or error made during the recording must be struck through and re-written on the next lines with signatures of the laboratory staff.

      Chapter V

      MANAGEMENT OF LABORATORY OPERATION

      Article 20. The system of dedicated laboratories is publicly announced on the portal of the Ministry of Construction at www.xaydung.gov.vn. Information about the system includes:

      - Name, address and code of laboratory (LAS-XD);

      - Decision on accreditation of laboratory;

      - List of tests and testing techniques accompanied by the Accreditation decision;

      - List of laboratory managers and staff;

      - List of laboratories, laboratory managers and staff suspended from operation as a result of violations committed.

      Article 21. Upon changing laboratory management establishment/laboratory managers or staff registered, the accredited laboratory management establishment must make a written notice to the Accreditation Body enclosing a copy of the decision on change of laboratory management establishment granted by competent authorities/Appointment Decision/Training certificates for laboratory management (in case of managers)/Certificates of laboratory training (in case of staff).

      Article 22. The accredited laboratory management establishment must send a copy of the Accreditation Decision and a written notice to construction authorities in localities where the laboratory is located before starting operation.

      Article 23. Before carrying out a survey, taking samples and conducting tests for a particular project, the laboratory management establishment must make a written notice to construction authorities in localities where the project is located about (a) Name and address of the laboratory (b) Address of project site (c) List of test criteria for the project (d) List of laboratory officers and staff on site.

      Article 24. Inspection and investigation into dedicated laboratories

      1. Activities of dedicated laboratories shall be subject to regular or irregular inspection by the Accreditation Body and construction authorities in localities where registered laboratories are located and where activities of surveying, sample taking and testing are conducted.

      2. Inspection and investigation involves conformity between laboratory capacity and requirements specified in the Accreditation decision (working conditions and environment of laboratories; testing facilities, inspection/calibration certificates; training certificates for lab managers and staff; quality management system); compliance with laws on production and business (economic contracts, contract clearance); processes of surveying, sample taking, testing and quality inspection according to regulations on construction quality management.

      3. Result of inspection and investigation conducted by local construction authorities shall be documented and sent to the Ministry of Construction for handling as prescribed.

      Article 25. Suspension and termination of Accreditation decision

      1. Accreditation decision shall be temporarily suspended when laboratories commit one of the following acts:

      - Failure to make notifications about change of laboratory personnel (managers, staff) or change of location of registered laboratories.

      - Failure to make notifications as prescribed in Articles 22 and 23.

      - Failure to maintain quality management system of laboratories regularly including: processes of surveying, sample taking, testing; system of standards and technical documents serving the tests (hard copy); inspection/calibration certificates; storage of test samples; records of receipt of test samples, tests and test results;

      - Notes of test result are misrepresented or inadequately provided as prescribed in Article 17; names of laboratory managers or staff are not included in the list registered for conducting tests; laboratory staff performing tests are not included in the accredited list or not granted training courses on such tests.

      - Failure to perform requests made by state administration agencies in investigation and inspection of laboratories;

      - Failure to send annual reports of laboratory performances to the Accreditation Body as prescribed in Article 26 hereof;

      2. Accreditation decision shall be revoked or terminated in one of the following cases:

      - Laboratory management establishments shall make public notice about termination of laboratory operation.

      - Accredited laboratories can not remedy specified shortcomings after temporary suspension of accreditation.

      - Laboratories that commit acts as described in Clause 3, Article 25;

      3. Transfer of records to competent agencies for handling according to laws when laboratories commit one of the following acts:

      - Figures about test results provided are found fictitious.

      - Figures provided are found deviation from real test results that cause serious damage to construction quality.

      4. When evidence of violations committed during operation of laboratories is found, inspection and investigation agencies shall carry out documentation and propose necessary measures (temporary suspension, revocation and termination of the Accreditation decision; transfer of records to competent agencies for handling as prescribed).

      Article 26. Laboratory management establishments shall make reports on annual performance of dedicated laboratories (see Form in Appendix 3) to the Accreditation Body before January 31 the following year.

      Chapter VI.

      IMPLEMENTATION

      Article 27. The Ministry of Construction shall unify the management of dedicated laboratories code LAS-XD. Construction work management agencies, People’s Committees of central-affiliated cities and provinces shall cooperate with the Ministry of Construction in organizing and managing laboratories under this Regulation serving construction quality management within management.

      Article 28. Laboratory management establishments shall be responsible for managing operation of laboratories under this Regulation; complying with laws on production and business, on construction quality measurement and management.

      Article 29. For laboratories to be re-accredited, requirements prescribed in Article 8 hereof shall be implemented since June 01, 2009.

       

       

      ---------------

      This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

      • Quyết định 11/2008/QĐ-BXD về Quy chế công nhận và quản lý hoạt động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

      • Quyết định 11/2008/QĐ-BXD về Quy chế công nhận và quản lý hoạt động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

      • Quyết định 11/2008/QĐ-BXD về Quy chế công nhận và quản lý hoạt động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

      Bị hủy bỏ

        Được bổ sung

          Đình chỉ

            Bị đình chỉ

              Bị đinh chỉ 1 phần

                Bị quy định hết hiệu lực

                  Bị bãi bỏ

                    Được sửa đổi

                      Được đính chính

                        Bị thay thế

                          Được điều chỉnh

                            Được dẫn chiếu

                              Văn bản hiện tại

                              Số hiệu11/2008/QĐ-BXD
                              Loại văn bảnQuyết định
                              Cơ quanBộ Xây dựng
                              Ngày ban hành01/07/2008
                              Người kýNguyễn Văn Liên
                              Ngày hiệu lực 03/08/2008
                              Tình trạng Hết hiệu lực

                              Văn bản có liên quan

                              Hướng dẫn

                                Hủy bỏ

                                  Bổ sung

                                    Đình chỉ 1 phần

                                      Quy định hết hiệu lực

                                        Bãi bỏ

                                          Sửa đổi

                                            Đính chính

                                              Thay thế

                                                Điều chỉnh

                                                  Dẫn chiếu

                                                    Văn bản gốc PDF

                                                    Đang xử lý

                                                    Văn bản Tiếng Việt

                                                    Đang xử lý






                                                    .

                                                    Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                      Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                    •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                    -
                                                    CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                    • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                    • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                    • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                    • Quyết định 28-QĐ/TW năm 2021 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
                                                    • Công văn 1013/TNN-CSPC năm 2021 thực hiện Nghị định 41/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 82/2017/NĐ-CP do Cục Quản lý tài nguyên nước ban hành
                                                    • Công văn 466/BCT-TTTN năm 2021 về điều hành kinh doanh xăng dầu do Bộ Công thương ban hành
                                                    • Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2020 về đặt tên đường, phố trên địa bàn thị trấn Hưng Hóa, huyện Tam Nông và thị trấn Hùng Sơn, huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ
                                                    • Quyết định 757/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết Sở Tư pháp tỉnh Ninh Bình
                                                    • Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2020 về thực hiện nhập liệu, điện tử hóa thông tin hộ tịch lịch sử trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
                                                    • Công văn 3248/BCT-TKNL năm 2020 về thực hiện dán nhãn năng lượng cho xe mô tô, xe gắn máy do Bộ Công thương ban hành
                                                    • Quyết định 49/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
                                                    BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                    • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                    • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                    • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                    • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                    • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                    • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                    • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                    • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                    • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                    • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                    • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                    Tìm kiếm

                                                    Duong Gia Logo

                                                    •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                    Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                    Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: danang@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                    Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                      Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                    Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                    • Chatzalo Chat Zalo
                                                    • Chat Facebook Chat Facebook
                                                    • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                    • location Đặt câu hỏi
                                                    • gọi ngay
                                                      1900.6568
                                                    • Chat Zalo
                                                    Chỉ đường
                                                    Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                    Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                    Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                    Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                    • Gọi ngay
                                                    • Chỉ đường

                                                      • HÀ NỘI
                                                      • ĐÀ NẴNG
                                                      • TP.HCM
                                                    • Đặt câu hỏi
                                                    • Trang chủ