Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Nghị định 78/2008/NĐ-CP về việc quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    501760
    Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia
    Số hiệu78/2008/NĐ-CP
    Loại văn bảnNghị định
    Cơ quanChính phủ
    Ngày ban hành17/07/2008
    Người kýNguyễn Tấn Dũng
    Ngày hiệu lực 11/08/2008
    Tình trạng Hết hiệu lực

    CHÍNH PHỦ
    -------

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
    --------------

    Số: 78/2008/NĐ-CP

    Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2008

     

    NGHỊ ĐỊNH

    VỀ QUẢN LÝ HỢP TÁC VỚI NƯỚC NGOÀI VỀ PHÁP LUẬT

    CHÍNH PHỦ

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
    Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

    NGHỊ ĐỊNH:

    Chương 1.

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

    1. Nghị định này áp dụng đối với các hoạt động hợp tác về pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là “cơ quan chủ quản”) với cơ quan chính phủ, tổ chức quốc tế liên chính phủ và tổ chức phi chính phủ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “cơ quan, tổ chức nước ngoài”).

    2. Đơn vị trực thuộc cơ quan chủ quản nói tại khoản 1 Điều này tiến hành các hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật phải thông qua cơ quan chủ quản của mình.

    Điều 2. Nguyên tắc hợp tác với nước ngoài về pháp luật

    1. Hợp tác với nước ngoài về pháp luật phải được tiến hành trên cơ sở đảm bảo độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, phong tục, tập quán của dân tộc, bảo đảm tính hiệu quả, thiết thực và tránh trùng lặp.

    2. Hợp tác với nước ngoài về pháp luật phải được tiến hành trên cơ sở chương trình, kế hoạch, dự án (sau đây gọi tắt là chương trình, dự án) được ký kết bằng văn bản giữa cơ quan chủ quản và cơ quan, tổ chức nước ngoài sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quy định tại Điều 14 của Nghị định này cho phép.

    3. Nội dung chương trình, dự án hợp tác phải căn cứ vào đường lối chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật; chiến lược cải cách tư pháp, chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội, mức độ ưu tiên của vấn đề hợp tác và khả năng hợp tác của cơ quan chủ quản cũng như của cơ quan, tổ chức nước ngoài.

    4. Việc hình thành, cho phép ký kết và thực hiện chương trình, dự án hợp tác phải tuân theo các quy định của Nghị định này, các quy định hiện hành về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), về quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

    Điều 3. Nội dung hợp tác

    Hợp tác với nước ngoài về pháp luật quy định tại Nghị định này bao gồm các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật trong các lĩnh vực sau:

    1. Soạn thảo, thẩm định, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

    2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giám sát việc thi hành pháp luật.

    3. Tăng cường năng lực của các cơ quan xây dựng pháp luật, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp.

    4. Đào tạo luật ở bậc đại học và sau đại học, đào tạo nghề nghiệp, nâng cao trình độ của cán bộ, công chức soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, thẩm phán, thẩm tra viên tòa án, thư ký tòa án, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, thẩm tra viên thi hành án, trợ giúp viên trợ giúp pháp lý, cán bộ thi hành án hình sự, trọng tài viên, công chứng viên, đăng ký viên, luật sư và các chức danh tư pháp khác.

    5. Thông tin pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý.

    6. Các hoạt động hợp tác khác theo quy định của pháp luật.

    Điều 4. Hình thức hợp tác

    1. Ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế, các chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật.

    2. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm khoa học, tập huấn chuyên sâu về pháp luật có sự tham gia hoặc tài trợ của cơ quan, tổ chức nước ngoài.

    3. Tổ chức các đoàn khảo sát, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật.

    4. Trao đổi tài liệu pháp luật, bao gồm giáo trình, sách giáo khoa, bài giảng, văn bản pháp luật và các sách chuyên khảo về pháp luật.

    5. Cung cấp chuyên gia tư vấn về các nội dung quy định tại Điều 3 Nghị định này.

    6. Các hình thức hợp tác khác theo quy định của pháp luật.

    Chương 2.

    VẬN ĐỘNG, ĐIỀU PHỐI CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN HỢP TÁC

    Điều 5. Vận động chương trình, dự án hợp tác

    1. Vận động chương trình, dự án hợp tác về pháp luật được thực hiện trên cơ sở sau: chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; định hướng thu hút và sử dụng ODA; chiến lược xây dựng pháp luật; chiến lược cải cách tư pháp; chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội; các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng ODA và quản lý, sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

    2. Cơ quan chủ quản có nhu cầu hợp tác với nước ngoài về pháp luật và đã có đối tác hợp tác phải phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan để hình thành nội dung hợp tác dưới hình thức chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật.

    3. Trong trường hợp cơ quan chủ quản có nhu cầu hợp tác về pháp luật, nhưng chưa có đối tác nước ngoài, thì có thể đề nghị Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hỗ trợ trong việc tìm kiếm đối tác.

    Điều 6. Điều phối hoạt động hợp tác

    1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị và tổ chức Hội nghị điều phối hỗ trợ quốc tế về pháp luật.

    2. Trên cơ sở các chương trình, dự án ODA về pháp luật thuộc danh mục yêu cầu tài trợ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và danh mục chương trình, dự án đề nghị vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài, cam kết hỗ trợ của các đối tác nước ngoài, Bộ Tư pháp điều phối hoạt động hợp tác quốc tế theo các tiêu chí sau đây:

    a) Mức độ ưu tiên của vấn đề hợp tác;

    b) Kinh nghiệm quản lý, năng lực tiếp nhận và sử dụng nguồn hỗ trợ;

    c) Không trùng lặp về nội dung hợp tác

    3. Nếu lĩnh vực đối tác cam kết tài trợ đã có nhiều đối tác khác hỗ trợ hoặc không phù hợp với mức độ ưu tiên hợp tác, Bộ Tư pháp phối hợp với cơ quan chủ quản tổ chức đàm phán với đối tác nước ngoài để chuyển cam kết tài trợ sang lĩnh vực khác phù hợp hơn.

    Chương 3.

    THẨM ĐỊNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN HỢP TÁC

    Điều 7. Thẩm quyền thẩm định

    1. Chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ phải được Bộ Tư pháp tiến hành thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

    2. Trong quá trình thẩm định chương trình, dự án, Bộ Tư pháp có quyền hạn:

    a) Yêu cầu cơ quan chủ quản thuyết trình về chương trình, dự án hợp tác pháp luật, đề nghị cơ quan chủ quản cung cấp thông tin và tài liệu có liên quan đến chương trình, dự án hợp tác trong trường hợp dự thảo văn kiện chương trình, dự án hợp tác còn có nội dung chưa rõ ràng hoặc có nhiều vấn đề còn có ý kiến khác nhau;

    b) Tổ chức cuộc họp với sự tham gia của cơ quan chủ quản và đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan, các tổ chức tư vấn và chuyên gia tư vấn độc lập để thảo luận, trao đổi ý kiến về nội dung thẩm định trong trường hợp cần thiết.

    Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan chủ quản trong việc thẩm định

    Trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ quản có trách nhiệm:

    1. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư pháp trong các hoạt động đàm phán chương trình, dự án hợp tác pháp luật, bảo đảm chất lượng dự thảo văn kiện chương trình, dự án và chất lượng của báo cáo thẩm định.

    2. Gửi đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này đến Bộ Tư pháp tiến hành thẩm định.

    3. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết có liên quan đến dự thảo văn kiện chương trình, dự án hợp tác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp; thuyết trình về dự thảo văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp.

    4. Nghiên cứu, chỉnh lý dự thảo văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật trên cơ sở văn bản thẩm định của Bộ Tư pháp trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình, dự án.

    Điều 9. Nguyên tắc thẩm định

    Việc thẩm định chương trình, dự án hợp tác pháp luật phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

    1. Bảo đảm tính khách quan và khoa học.

    2. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn thẩm định theo quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

    Điều 10. Nội dung thẩm định

    Chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật được thẩm định về các nội dung sau đây:

    1. Sự cần thiết của chương trình, dự án.

    2. Sự phù hợp của mục tiêu, nội dung, hình thức hợp tác và kết quả dự kiến của chương trình, dự án với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này và với mức độ ưu tiên hợp tác, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản.

    3. Tính hợp hiến, hợp pháp và mức độ tương thích của chương trình, dự án với các quy định của pháp luật Việt Nam; sự phù hợp của chương trình, dự án với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

    4. Tính không trùng lặp với các chương trình, dự án khác.

    5. Tính khả thi của chương trình, dự án; tư cách, khả năng chuyên môn, kinh nghiệm hợp tác của cơ quan, tổ chức nước ngoài.

    6. Hiệu quả kinh tế - xã hội của việc thực hiện chương trình, dự án; nhân tố bất lợi có thể có của chương trình, dự án.

    7. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.

    Điều 11. Hồ sơ thẩm định

    Cơ quan chủ quản gửi Bộ Tư pháp 05 bộ hồ sơ để tiến hành thẩm định, bao gồm các giấy tờ sau:

    1. Công văn đề nghị thẩm định.

    2. Dự thảo Tờ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình, dự án.

    3. Dự thảo văn kiện chương trình, dự án.

    4. Văn bản thuyết minh, tài liệu chứng minh sự cam kết của cơ quan, tổ chức nước ngoài.

    5. Bản tổng hợp ý kiến của các Bộ, ngành liên quan về chương trình, dự án hợp tác pháp luật và bản sao ý kiến của mỗi Bộ, ngành có liên quan đó.

    Điều 12. Tiếp nhận hồ sơ thẩm định

    1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định.

    2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy hồ sơ thẩm định chưa đầy đủ các tài liệu quy định tại Điều 11 Nghị định này, Bộ Tư pháp có quyền yêu cầu cơ quan chủ quản bổ sung hồ sơ.

    3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung hồ sơ của Bộ Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo, đàm phán có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thẩm định.

    4. Thời hạn thẩm định là 10 ngày làm việc, tính từ ngày Bộ Tư pháp nhận được hồ sơ hợp lệ.

    Điều 13. Hội đồng thẩm định

    1. Hội đồng thẩm định đối với các chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ được Bộ Tư pháp thành lập trong các trường hợp sau đây:

    a) Dự án có nội dung liên quan đến nhiều Bộ, ngành;

    b) Các Bộ, ngành có ý kiến khác nhau về các nội dung quy định tại Điều 10 của Nghị định này;

    c) Các chương trình, dự án do Bộ Tư pháp là cơ quan chủ quản.

    2. Thành phần của Hội đồng thẩm định gồm Chủ tịch Hội đồng thẩm định, Thư ký hội đồng và các thành viên là đại diện Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các cơ quan, tổ chức hữu quan. Chủ tịch và Thư ký Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ định.

    3. Bộ Tư pháp hướng dẫn Quy chế làm việc của hội đồng thẩm định chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật.

    Chương 4.

    THỦ TỤC TRÌNH VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC

    Điều 14. Thủ tục trình chương trình, dự án

    1. Việc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình, dự án phải tuân theo thủ tục, trình tự quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

    2. Đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan chủ quản tổ chức lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

    3. Đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan chủ quản, cơ quan chủ quản tổ chức lấy ý kiến góp ý của Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan trước khi xem xét, phê duyệt.

    Điều 15. Thực hiện chương trình, dự án

    1. Cơ quan chủ quản chỉ được triển khai thực hiện hoặc cho phép thực hiện chương trình, dự án sau khi văn bản ký kết có hiệu lực pháp luật.

    2. Việc thực hiện nội dung hợp tác và các hoạt động cụ thể của chương trình, dự án phải được chuẩn bị kỹ về nội dung, bảo đảm đạt kết quả dự kiến, thiết thực, đúng mục tiêu, bảo vệ bí mật Nhà nước.

    3. Thủ tục quyết định đoàn ra, đoàn vào, cung cấp thông tin theo chương trình, dự án hợp tác phải tuân theo quy định hiện hành của pháp luật.

    4. Trong quá trình thực hiện, cơ quan chủ quản phải thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về các vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý chuyên ngành của mỗi cơ quan.

    Điều 16. Sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh chương trình, dự án hợp tác

    1. Việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh chương trình, dự án hợp tác pháp luật phải tuân theo các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

    2. Trong quá trình thực hiện, nếu có yêu cầu sửa đổi, bổ sung điều chỉnh chương trình, dự án hợp tác pháp luật dẫn đến thay đổi mục tiêu của chương trình, dự án hợp tác đó hoặc làm thay đổi nội dung điều ước quốc tế đã ký kết, thì cơ quan chủ quản phải làm thủ tục thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

    Điều 17. Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ chương trình, dự án hợp tác

    Việc đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật của cơ quan chủ quản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

    Chương 5.

    THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN HỢP TÁC

    Điều 18. Trách nhiệm theo dõi, đánh giá chương trình, dự án hợp tác

    1. Ban Quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đánh giá chương trình, dự án.

    2. Chủ chương trình, dự án có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ Ban Quản lý chương trình, dự án trong việc theo dõi, đánh giá chương trình, dự án.

    3. Cơ quan chủ quản chủ trì lập kế hoạch, phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành hoặc thuê tư vấn tiến hành đánh giá tác động của chương trình, dự án.

    4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện việc giám sát đánh giá năng lực quản lý thực hiện các chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật.

    5. Bộ Tư pháp chủ trì xây dựng các chỉ tiêu thống kê định kỳ về tình hình tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan thiết lập và vận hành hệ thống thông tin theo dõi và đánh giá chương trình, dự án, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ thông tin và khai thác hệ thống này.

    Điều 19. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án

    1. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm định kỳ 6 tháng và hàng năm gửi Bộ Tư pháp báo cáo về tình hình thực hiện hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật và dự kiến thực hiện chương trình, dự án hợp tác cho thời kỳ tiếp theo theo biểu mẫu thống nhất do Bộ Tư pháp ban hành.

    2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp tình hình, phân tích, đánh giá hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    Điều 20. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chương trình, dự án

    1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc kiểm tra việc thực hiện chương trình, dự án hợp tác về pháp luật của cơ quan chủ quản; cơ quan chủ quản có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra.

    2. Cơ quan chủ quản thực hiện việc kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

    3. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra thực hiện chương trình, dự án.

    4. Khi kiểm tra, Bộ Tư pháp và Đoàn kiểm tra liên ngành được quyền yêu cầu cơ quan chủ quản thực hiện chương trình, dự án chấn chỉnh hoạt động hợp tác; nếu thấy có hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

    Chương 6.

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    Điều 21. Quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật

    1. Chính phủ thống nhất quản lý hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật, bao gồm:

    a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hợp tác với nước ngoài về pháp luật;

    b) Quyết định chủ trương, phương hướng hợp tác;

    c) Chỉ đạo việc đàm phán, ký kết và thực hiện chương trình, dự án hợp tác;

    d) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chương trình, dự án hợp tác;

    đ) Trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định chương trình, dự án hợp tác về pháp luật được ký kết với danh nghĩa Nhà nước theo quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế;

    e) Quyết định đàm phán, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc đình chỉ, hủy bỏ chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật được ký kết với danh nghĩa Nhà nước hoặc Chính phủ theo quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.

    2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đàm phán, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc đình chỉ, hủy bỏ chương trình, dự án đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền.

    Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp

    Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý thống nhất các hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    1. Soạn thảo trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về hợp tác pháp luật với nước ngoài.

    2. Xây dựng và trình Chính phủ chủ trương, phương hướng hợp tác pháp luật với nước ngoài.

    3. Tổng hợp và điều phối về nội dung các chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác về pháp luật với nước ngoài.

    4. Thẩm định về nội dung các chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác, kể cả việc sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn các chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác đó.

    5. Ban hành biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật.

    6. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các Bộ, ngành hữu quan theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện nội dung các chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác về pháp luật với nước ngoài.

    7. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cơ quan chủ quản quy định tại Điều 1 của Nghị định này thực hiện hoạt động hợp tác theo đúng các quy định của Nghị định này; trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hình thức xử lý thích hợp.

    8. Sơ kết, tổng kết, thống kê, đánh giá, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác về pháp luật với nước ngoài.

    Điều 23. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

    1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc quản lý đối với chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật có sử dụng nguồn ODA theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn ODA; có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ này.

    2. Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện việc quản lý đối với các chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật có sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài; có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ này.

    3. Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước đối với chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật theo quy định của Nghị định này.

    Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan chủ quản

    Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm về việc lựa chọn đối tác và nội dung hợp tác; phê duyệt chương trình, dự án theo thẩm quyền được phân cấp; thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật đã được ký kết và bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc hợp tác quy định tại Điều 2 của Nghị định này.

    Điều 25. Xử lý vi phạm

    1. Chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật của cơ quan chủ quản mà không được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Nghị định này thẩm định, phê duyệt thì bị hủy bỏ.

    2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định có liên quan của pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật; trong trường hợp hành vi vi phạm gây thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Điều 26. Áp dụng đối với các chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật của các cơ quan của Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao

    Các quy định của Nghị định này cũng được áp dụng chung cho các cơ quan của Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện các hoạt động hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực pháp luật.

    Điều 27. Hiệu lực thi hành

    Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 103/1998/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ về quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật.

     

     

    Nơi nhận:
    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
    - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Tòa án nhân dân tối cao;
    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Kiểm toán Nhà nước;
    - BQL KKTCKQT Bờ Y;
    - Ngân hàng Chính sách Xã hội;
    - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    - VPCP: BTCN, các PCN; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
    - Lưu Văn thư, QHQT (5b).

    TM. CHÍNH PHỦ
    THỦ TƯỚNG




    Nguyễn Tấn Dũng

     

    PHPWord

    THE GOVERNMENT
    --------

    SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
    Independence - Freedom - Happiness
    ----------

    No. 78/2008/ND-CP

    Hanoi, July 17, 2008

     

    DECREE

    ON MANAGEMENT OF LEGAL COOPERATION WITH FOREIGN PARTNERS

    THE GOVERNMENT

    Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
    At the proposal of the Minister of Justice,

    DECREES:

    Chapter I

    GENERAL PROVISIONS

    Article 1.- Scope of regulation and subjects of application

    1. This Decree applies to activities of legal cooperation between ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and central agencies of socio-political organizations, social organizations and socio-professional organizations, and Peoples Committees of provinces or centrally run cities (below referred to as managing agencies) and foreign governmental agencies, international inte-governmental organizations and foreign non-governmental organizations (below referred to as foreign agencies and organizations).

    2. Subordinate units of managing agencies mentioned in Clause 1 of this Article shall conduct legal cooperation activities with foreign partners through their managing agencies.

    Article 2.- Principles on legal cooperation with foreign partners

    1. Legal cooperation with foreign partners must be undertaken on the basis of assuring national independence, sovereignty and security and social order and safety, observing the constitution, laws, traditions and customs of the nation, and ensuring effectiveness, practicality and non-duplication.

    2. Legal cooperation with foreign partners must be undertaken on the basis of documents of programs, plans and projects (below referred to as programs and projects) signed between managing agencies and foreign agencies or organizations after they are permitted by competent Vietnamese bodies specified in-Article 14 of this Decree.

    3. Contents of cooperation programs and projects must be based on the line, policies and socio-economic development strategies of the Partv and State, lesal svstem formulation and perfection strategy; the judicial reform strategy and legislative programs of the National Assembly, the level of priority of issues under cooperation and the cooperation capabilities of managing agencies as well as foreign agencies and organizations.

    4. The formulation, permission for signing, and implementation of cooperation programs and projects must comply with the provisions of this Decree, current regulations on management and use of official development assistance (ODA), management and use of foreign non-governmental aid and other relevant legal documents.

    Article 3.- Contents of cooperation

    Legal cooperation with foreign countries provided for in this Decree includes technical assistance activities in the following areas:

    1. Drafting, evaluation and examination of legal documents.

    2. Organization of the enforcement of legal documents and treaties to which Vietnam is a contracting party; supervision of the implementation of law.

    3. Capacity building for legislative bodies, investigation, prosecution, adjudication, judgment enforcement, judicial administrative andjudicial assistance bodies.

    4. Law training at tertiary and higher levels, professional training for raising the qualifications of cadres and public employees engaged in drafting legal documents, judges, court examiners, court clerks, prosecutors, investigators, judgment enforcers, j udgment enforcement examiners, legal assistants, criminal sentence enforcers, arbitrators, public notaries, registry officers, lawyers and holders of other judicial titles.

    5. Law information, law dissemination and education and legal assistance.

    6. Other cooperation activities in accordance with law.

    Article 4.- Forms of cooperation

    1. Conclusion and implementation of treaties, programs and projects on legal cooperation with foreign partners.

    2. Organization of law conferences, workshops, seminars and intensive training courses with the participation or financial support of foreign agencies or organizations.

    3. Organization of legal study and experience sharing tours.

    4. Exchange of legal materials, including law textbooks, lectures, legal documents and law books.

    5. Provision of consultants on contents specified in Article 3 of this Decree.

    6. Other forms of cooperation in accordance with law.

    Chapter II

    MOBILIZATION AND COORDINATION OF COOPERATION PROGRAMS AND PROJECTS

    Article 5.- Mobilization of cooperation programs and projects

    1. Mobilization of cooperation programs or projects shall be carried out on the basis of the socio-economic development strategy; ODA attraction and use orientations, lawmaking strategy; judicial reform strategy; legislative programs of the National Assembly, and regulations on ODA management and use and management and use of foreign non-governmental aid.

    2. Managing agencies that wish to enter into legal cooperation with foreign partners and have had cooperation partners shall closely collaborate with the Ministry of Justice and concerned agencies in forming contents of cooperation in the form of programs or projects on legal cooperaiion with foreign partners

    3. Managing agencies that wish to enter into legal cooperaiion with foreign partners but have not yet found any cooperation partners may request the Ministry of Justice, the Ministry of Planning and Investment or the Vietnam Committee for Foreign Non-Governmental Organization Affairs to help finding partners.

    Article 6.- Coordination of cooperation activities

    1. The Ministry of Justice shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment in, preparing for and organizing conferences on coordination of international legal assistance.

    2. On the basis of ODA programs and projects in the legal domain on the ODA calling list already approved by the Prime Minister and the list of programs and projects proposed for mobilization of foreign non-governmental aid and financing commitments of foreign partners, the Ministry of Justice shall coordinate international cooperation
    activities according to the following criteria:

    a. Level of priority of cooperation matter;

    b. Aid management experience and receipt and use capability;

    c. Non-duplication of cooperation content.

    3. If an area of cooperation to which the foreign partner makes a financing commitment has enjoyed financial assistance from many other partners or is not suitable to the level of cooperation priority, the Ministry of Justice shall coordinate with the concerned managing agency in negotiating with the foreign partner on switching its financing commitment to a more appropriate area.

    Chapter III

    APPRAISAL OF COOPERATION PROGRAMS AND PROJECTS

    Article 7.- Competence to conduct appraisal

    1. Programs or projects on legal cooperation with foreign partners subject to approval of the Prime Minister must be appraised by the Ministry of Justice before being submitted to the Prime Minister for consideration and approval.

    2. In the course of appraisal of a legal cooperation program or project, the Ministry of Justice has the power to:

    a/ Request the managing agency to give explanations on the program or project, and supply relevant information and documents in case there are still unclear contents or controversial issues in the draft program or project document:

    b/ Hold meetings, when necessary, with the managing agency and representatives of concerned agencies and organizations, consultancy organizations and independent consultants to discuss and exchange opinions on the appraised contents.

    Article 8. Responsibilities of managing agencies in the appraisal

    In the course of appraisal, the managing agency shall:

    1. Closely coordinate with the Ministry of Justice in the process of negotiation on the legal cooperation program or project to ensure the quality of draft program or project document and the quality of the appraisal report.

    2. Send a complete dossier as stipulated in Article 11 of this Decree to the Ministry of Justice for appraisal.

    3. Supply necessary information and documents related to the draft cooperation program or project document at the request of the Ministry of Justice; and give explanations on the document at the request of the Ministry of Justice.

    4. Study and revise the draft document of the legal cooperation program or project on the basis of the Ministry of Justices written appraisal before submitting the program or project to the Prime Minister for approval.

    Article 9.- Principles of appraisal

    The appraisal of programs or projects must abide by the following principles:

    1. Assuring objectivity and scientificity.

    2. Observing the order, procedures and time limit for appraisal stipulated in this Decree and other relevant legal documents.

    Article 10. Contents to be appraised

    A program or project on legal cooperation with a foreign partner shall be appraised in the following contents:

    1. Necessity of the program or project.

    2. Compliance of the objective, content and form of cooperation and the expected output of the program or project with the contents specified in Clause 2. Article 2 of this Decree and the cooperation priority, functions and tasks of the managing agency.

    3. Constitutionality and legality of the program or project and its compatibility with Vietnamese laws; and conformity of the program or project with treaties to which Vietnam is a contracting party.

    4. Non-duplication with other programs and projects.

    5. Feasibility of the program or project; status, professional capability and cooperation experience of the foreign agency or organization.

    6. Socio-economic impacts of the program or project implementation; possible adverse effects of the program or project.

    7. Language and techniques used in document drafting.

    Article 11.- Dossiers for appraisal

    The managing agency shall send to the Ministry of Justice 5 sets of a dossier for appraisal, consisting the following papers:

    1. A written request for appraisal.

    2. A draft of the submission report to the body competent to approve the program or project.

    3. The draft program or project document.

    4. Written explanations, documents proving the foreign agencys or organizations commitment.

    5. A report on the opinions of concerned ministries and branches on the legal cooperation program or project and copies of these opinions.

    Article 12.- Receipt of dossiers for appraisal

    1. The Ministry of Justice shall receive and check dossiers for appraisal.

    2. Within 3 working days after receiving a dossier for appraisal, if finding that the dossier lacks documents specified in Article 11 of this Decree, the Ministry of Justice may request the managing agency to supplement such documents.

    3. Within 5 working days after receiving the request of the Ministry of Justice for dossier supplementation, the agency in charge of drafting and negotiation shall supplement the dossier for appraisal.

    4. The time limit for appraisal is 10 working days, counting from the date the Ministry of Justice receives a valid dossier.

    Article 13.- Appraisal councils

    1. An appraisal council for a program or project on legal cooperation with a foreign partner subject to approval of the Prime Minister shall be set up by the Ministry of Justice in the following cases:

    a/ The project is related to many ministries and branches;

    b/ Ministries and branches hold different opinions on the contents specified in Article 10 of this Decree;

    c/ The program and project has the Ministry of Justice as its managing agency.

    2. An appraisal council is composed of the chairman, the secretary and members that are representatives of the Ministry of Justice, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Finance, the Government Office, the Vietnam Committee for Foreign Non-Governmental Organization Affairs and concerned agencies and organizations. The chairman and secretary shall be appointed by the Minister of Justice.

    3. The Ministry of Justice shall give guidance on the working regulation of appraisal councils for programs and projects on legal cooperation with foreign partners.

    Chapter IV

    PROCEDURES FOR SUBMISSION AND IMPLEMENTATION OF COOPERATION PROGRAMS AND PROJECTS

    Article 14. Procedures for submission of programs or projects

    1. The submission of programs or projects to competent bodies for approval must comply with the procedures and order prescribed by the law on management and use of official development assistance and foreign non-governmental aid.

    2. For programs and projects subject to approval of the Prime Minister, managing agencies shall collect appraisal opinions of the Ministry of Justice before submitting them to the Prime Minister for consideration and approval.

    3. For programs and projects subject to approval of managing agencies, managing agencies shall collect comments of the Ministry of Justice and concerned agencies before considering and approving these programs and projects.

    Article 15. Implementation of programs or projects

    1. Managing agencies may only implement, or permit implementation of, programs or projects after the signed program or project documents take legal effect.

    2. The implementation of cooperation contents and specific activities of programs or projects must be carefully prepared to ensure attainment of expected outputs, practicability, compliance with set objectives and protection of state secrets.

    3. Procedures for decision on inbound and outbound visits and supply of information under cooperation programs and projects must comply with current law.

    4. In the course of implementation, managing agencies shall regularly and closely collaborate with the Ministry of Justice, the Ministry of Public Security, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance and the Vietnam Committee for Foreign Non-Governmental Organization Affairs on issues falling under the specialized management of each agency.

    Article 16. Revision, supplementation and adjustment of cooperation programs and projects

    1. The revision, supplementation and adjustment of legal cooperation programs and projects must comply with the law on management and use of official development assistance and foreign non-governmental aid.

    2. In the course of implementation, if there arises a need to revise and/or supplement the legal cooperation program or project which will result in a change of the objective of the program or project or the concluded treaty, the managing agency shall carry out appraisal procedures and submit such revision and/or supplement to a competent body for consideration and approval as stipulated in Article 14 of this Decree.

    Article 17.- Termination and suspension of implementation and cancellation of cooperation programs and projects

    The termination and suspension of implementation and cancellation of programs and projects on legal cooperation with foreign partners shall be decided by competent state bodies in accordance with the law on conclusion and implementation of treaties and the law on management and use of official development assistance and foreign non-governmental aid.

    Chapter V

    MONITORING AND EVALUATION OF COOPERATION PROGRAMS AND PROJECTS

    Article 18.- Responsibilities for monitoring and evaluating cooperation programs and projects

    1. The management boards of programs or projects shall regularly monitor and evaluate their programs or projects.

    2. Directors of programs or projects shall direct, urge and support the management boards of programs or projects in monitoring and evaluating programs or projects.

    3. Managing agencies are responsible for planning and working with concerned agencies in conducting or hiring consultants to conduct evaluation of impacts of programs or projects.

    4. The Ministry of Justice shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in, supervising and evaluating the capability of managing the implementation of programs and projects on legal cooperation with foreign partners.

    5. The Ministry of Justice are responsible for formulating indicators for making periodical statistics on the receipt and implementation of programs and projects on legal cooperation with foreign partners; coordinate with concerned agencies.in setting up and operating a system of information for program and project monitoring and evaluation, facilitating information sharing and exploitation of this system.

    Article 19.- Reporting on the implementation of programs and projects

    1. Managing agencies shall send biannual and annual reports to the Ministry of Justice on the implementation of activities of legal cooperation with foreign partners and tentative plans on the implementation of cooperation programs and projects for the subsequent period according to the forms set by the Ministry of Justice.

    2. The Ministry of Justice shall sum up, analyze and evaluate activities of legal cooperation with foreign partners and make annual reports thereon to the Prime Minister.

    Article 20.- Inspection and examination of the implementation of programs and projects

    1. The Ministry of Justice shall take responsibility to the Prime Minister for examining the implementation of legal cooperation programs and projects by managing agencies; managing agencies shall create favorable conditions for the examination.

    2. Managing agencies shall conduct specialized examination in accordance with law.

    3. In case of necessity, the Ministry of Justice may set up inter-disciplinary examination teams to examine the implementation of programs or projects.

    4. In conducting examination, the Ministry of Justice and inter-disciplinary examination teams may request managing agencies of the programs or projects to rectify cooperation activities; if detecting illegal acts in the implementation of the cooperation programs, plans or projects, they shall report them to the Prime Minister for consideration and handling in accordance with law.

    Chapter VI

    ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

    Article 21.- State management of legal cooperation with foreign countries

    1. The Government performs the unified management of activities of legal cooperation with foreign partners, covering:

    a/ Promulgating legal documents on legal cooperation with foreign partners;

    b/ Deciding on cooperation guidelines and orientations;

    c/ Directing the negotiation, signing and implementation of cooperation programs and projects;

    d/ Examining and inspecting the implementation of cooperation programs and projects:

    e/ Submitting to the State President for consideration and decision legal cooperation programs and projects to be signed in the name of the State in accordance with the law on conclusion and implementation of treaties:

    f/ Deciding on the negotiation, signing, revision, supplementation, extension, termination or cancellation of programs and projects on legal cooperation with foreign partners to be signed in the name of the State or Government in accordance with the law on conclusion and implementation of treaties.

    2. The Prime Minister shall approve guidelines on the negotiation, signing, revision, supplementation, extension, termination or cancellation of programs and projects falling under his competence.

    Article 22.- Responsibilities of the Ministry of Justice

    The Ministry of Justice shall take responsibility to the Government for performing the unified management of activities of legal cooperation with foreign partners, having the following tasks and powers:

    1. Drafting and submitting to competent state agencies for promulgation and promulgating according to its competence legal documents on legal cooperation with foreign partners.

    2. Formulating and submitting to the Government guidelines and orientations for legal cooperation with foreign partners.

    3. Summing up and coordinating contents of programs, plans and projects on legal cooperation with foreign partners.

    4. Evaluating the contents of cooperation programs, plans and projects, including the revision, supplementation or extension of these programs, plans and projects.

    5. Issuing forms of report on the implementation of activities of legal cooperation with foreign partners.

    6. Coordinating with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Public Security, the Vietnam Committee for Foreign Non-Governmental Organization Affairs and concerned ministries and branches in monitoring, examining and evaluating the implementation of programs, plans and projects on legal cooperation with foreign partners.

    7. Guiding, urging and supervising managing agencies specified in Article 1 of this Decree in implementing cooperation activities in accordance with this Decree; if detecting acts of violation, proposing appropriate solutions to the Prime Minister for handling.

    8. Conducting preliminary and final reviews, making statistics and sending reports to the Prime Minister on the implementation of programs, plans and projects on legal cooperation with foreign partners.

    Article 23.- Responsibilities of ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies

    1. The Ministry of Planning and Investment shall manage programs, plans and projects of legal cooperation with foreign partners which are funded with ODA capital in accordance with the law on management and use of ODA; and coordinate with the Ministry of Justice in performing this task.

    2. The Vietnam Committee for Foreign Non-Governmental Organization Affairs shall manage programs, plans and projects of legal cooperation with foreign partners which are financed by foreign non-governmental organizations in accordance with the law on management and use of foreign non-governmental aid: and coordinate with the Ministry of Justice in performing this task.

    3. The Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Public Security, the Ministry of Finance, other ministries, and ministerial-level agencies and government-attached agencies shall perform the state management of cooperation programs, plans and projects in accordance with law; and shall coordinate with the Ministry of Justice in managing legal cooperation with foreign partners under the provisions of this Decree.

    Article 24.- Responsibilities of managing agencies

    - Managing agencies are responsible for the selection of foreign partners and contents of cooperation; approve programs and projects on legal cooperation with foreign partners according to their decentralized competence; effectively implement the signed programs, plans and projects on legal cooperation with foreign partners and ensure strict abidance by the cooperation principles set forth in Article 2 of this Decree.

    Article 25.- Handling of violations

    1. Programs and projects on legal cooperation between managing agencies and foreign partners which are not appraised and approved by competent bodies specified in this Decree shall be cancelled.

    2. Organizations and individuals that violate the provisions of this Decree and relevant laws shall, depending on the nature of their violations, be handled in accordance with law; if their violations cause property damage, they shall pay compensations therefor in accordance with law.

    Article 26.- Application to National Assembly agencies, the Supreme Peoples Courts and the Supreme Peoples Procuracys programs and projects on legal cooperation with foreign partners

    The provisions of this Decree are also applicable to National Assembly agencies, the Supreme Peoples Court and the Supreme Peoples Procuracy that cany out legal cooperation with foreign partners.

    Article 27.- Implementation effect

    This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO" and replaces the Governments Decree No. 103/1998/ND-CP of December 26, 1998, on management of legal cooperation with foreign partners.

     

     

    ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
    PRIME MINISTER




    Nguyen Tan Dung

     

    ---------------

    This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn bản liên quan

    Được hướng dẫn

      Bị hủy bỏ

        Được bổ sung

          Đình chỉ

            Bị đình chỉ

              Bị đinh chỉ 1 phần

                Bị quy định hết hiệu lực

                  Bị bãi bỏ

                    Được sửa đổi

                      Được đính chính

                        Bị thay thế

                          Được điều chỉnh

                            Được dẫn chiếu

                              Văn bản hiện tại
                              Số hiệu78/2008/NĐ-CP
                              Loại văn bảnNghị định
                              Cơ quanChính phủ
                              Ngày ban hành17/07/2008
                              Người kýNguyễn Tấn Dũng
                              Ngày hiệu lực 11/08/2008
                              Tình trạng Hết hiệu lực
                              Văn bản có liên quan

                              Hướng dẫn

                              • Thông tư 10/2008/TT-BTP hướng dẫn thực hiện Nghị định 78/2008/NĐ-CP quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành

                              Hủy bỏ

                                Bổ sung

                                  Đình chỉ 1 phần

                                    Quy định hết hiệu lực

                                      Bãi bỏ

                                        Sửa đổi

                                          Đính chính

                                            Thay thế

                                              Điều chỉnh

                                                Dẫn chiếu

                                                  Văn bản gốc PDF

                                                  Tải xuống văn bản gốc định dạng PDF chất lượng cao

                                                  Tải văn bản gốc
                                                  Định dạng PDF, kích thước ~2-5MB
                                                  Văn bản Tiếng Việt

                                                  Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng Tiếng Việt

                                                  Tải văn bản Tiếng Việt
                                                  Định dạng DOCX, dễ chỉnh sửa
                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục I Thông tư 10/2008/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Việc chuẩn bị văn bản thẩm định theo khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục I Thông tư 10/2008/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục I Thông tư 10/2008/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Việc tiếp thu ý kiến thẩm định theo khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục I Thông tư 10/2008/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 10/2008/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                    Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                  • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                     Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                  -
                                                  CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                  • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                  • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                  • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                  • Công văn 4779/TCHQ-TXNK năm 2021 về điều chỉnh Danh mục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án xây dựng tuyến Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành – Suối Tiên (Dự án) do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                  • Công văn 4769/TCHQ-GSQL năm 2021 về nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                  • Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 21:2025/BGTVT về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép
                                                  • Công văn 12299/QLD-VP năm 2021 về tiếp nhận hồ sơ, công văn đăng ký thuốc do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                  • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
                                                  • Thông báo 263/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc với các Bộ, ngành và các địa phương về triển khai khôi phục các đường bay nội địa phục vụ hành khách đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                  • Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Nhà văn Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                  • Công văn 3431/UBND-ĐT năm 2021 triển khai biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 khi mở lại một số đường bay thương mại về sân bay Quốc tế Nội Bài do thành phố Hà Nội ban hành
                                                  • Công văn 3419/UBND-KGVX năm 2021 về tăng cường biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do thành phố Hà Nội ban hành
                                                  BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                  • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
                                                  • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
                                                  • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
                                                  • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
                                                  • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
                                                  • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
                                                  • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
                                                  • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
                                                  • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
                                                  • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
                                                  • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
                                                  • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                  LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                  • Tư vấn pháp luật
                                                  • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                  • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                  • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                  • Tư vấn luật qua Facebook
                                                  • Tư vấn luật ly hôn
                                                  • Tư vấn luật giao thông
                                                  • Tư vấn luật hành chính
                                                  • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                  • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật thuế
                                                  • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                  • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                  • Tư vấn pháp luật lao động
                                                  • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                  • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                  • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                  • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                  • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                  • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                  LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                  • Tư vấn pháp luật
                                                  • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                  • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                  • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                  • Tư vấn luật qua Facebook
                                                  • Tư vấn luật ly hôn
                                                  • Tư vấn luật giao thông
                                                  • Tư vấn luật hành chính
                                                  • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                  • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật thuế
                                                  • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                  • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                  • Tư vấn pháp luật lao động
                                                  • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                  • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                  • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                  • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                  • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                  • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                  Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                  Tìm kiếm

                                                  Duong Gia Logo

                                                  • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                     Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                  VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                  Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                   Điện thoại: 1900.6568

                                                   Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                  VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                  Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                   Điện thoại: 1900.6568

                                                   Email: danang@luatduonggia.vn

                                                  VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                  Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                   Điện thoại: 1900.6568

                                                    Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                  Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                  Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                  • Chatzalo Chat Zalo
                                                  • Chat Facebook Chat Facebook
                                                  • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                  • location Đặt câu hỏi
                                                  • gọi ngay
                                                    1900.6568
                                                  • Chat Zalo
                                                  Chỉ đường
                                                  Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                  Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                  Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                  Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                  • Gọi ngay
                                                  • Chỉ đường

                                                    • HÀ NỘI
                                                    • ĐÀ NẴNG
                                                    • TP.HCM
                                                  • Đặt câu hỏi
                                                  • Trang chủ