Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 55/2008/QĐ-UBND về quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Long An

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    495809





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu55/2008/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanTỉnh Long An
      Ngày ban hành18/11/2008
      Người kýDương Quốc Xuân
      Ngày hiệu lực 28/11/2008
      Tình trạng Hết hiệu lực

      ỦY BAN NHÂN DÂN
      TỈNH LONG AN
      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI
      CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số:
      55/2008/QĐ-UBND

      Tân An, ngày 18
      tháng 11 năm 2008

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ
      VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
      VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

      ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

      Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
      26/11/2003;

      Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày
      14/02/2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
      nhân, tổ chức về quy định hành chính;

      Theo đề nghị của Văn phòng UBND tỉnh và Sở Nội vụ,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Ban hành kèm theo
      quyết định này quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
      về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Long An.

      Điều 2. Giao Văn phòng UBND
      tỉnh tổ chức triển khai, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định
      này.

      Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
      tỉnh, thủ trưởng các sở ngành tỉnh, chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường,
      thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định này.

      Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
      từ ngày ký./.

       


      Nơi nhận:
      - VP Chính phủ;
      - Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
      - TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
      - CT, các PCT UBND tỉnh;
      - MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
      - Như Điều 3;
      - Phòng NCTH;
      - Lưu VT. SNV. Ti.

      TM. ỦY BAN NHÂN
      DÂN TỈNH
      CHỦ TỊCH

      Dương Quốc Xuân

       

      Mục lục bài viết

      • 1 QUY CHẾ
              • 1.0.0.0.1 Văn bản liên quan
        • 1.1 Được hướng dẫn
        • 1.2 Bị hủy bỏ
        • 1.3 Được bổ sung
        • 1.4 Đình chỉ
        • 1.5 Bị đình chỉ
        • 1.6 Bị đinh chỉ 1 phần
        • 1.7 Bị quy định hết hiệu lực
        • 1.8 Bị bãi bỏ
        • 1.9 Được sửa đổi
        • 1.10 Được đính chính
        • 1.11 Bị thay thế
        • 1.12 Được điều chỉnh
        • 1.13 Được dẫn chiếu
              • 1.13.0.0.1 Văn bản hiện tại
              • 1.13.0.0.2 Văn bản có liên quan
        • 1.14 Hướng dẫn
        • 1.15 Hủy bỏ
        • 1.16 Bổ sung
        • 1.17 Đình chỉ 1 phần
        • 1.18 Quy định hết hiệu lực
        • 1.19 Bãi bỏ
        • 1.20 Sửa đổi
        • 1.21 Đính chính
        • 1.22 Thay thế
        • 1.23 Điều chỉnh
        • 1.24 Dẫn chiếu
            • 1.24.0.1 Văn bản gốc PDF
            • 1.24.0.2 Văn bản Tiếng Việt

      QUY CHẾ

      TIẾP
      NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
      TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

      (Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND ngày 18/11/2008 của UBND tỉnh)

      Chương I

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      1. Quy chế này quy định việc tiếp nhận, xử lý phản
      ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính
      nhà nước (sau đây gọi tắt là các quy định hành chính) liên quan đến hoạt động sản
      xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân, do cơ quan nhà nước, người có thẩm
      quyền ban hành theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh,
      UBND các huyện, thị xã và UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND
      các cấp).

      2. Quy chế này không quy định về khiếu nại, tố cáo
      và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

      Điều 2. Đối tượng áp dụng

      Quy chế này được áp dụng đối với các đối tượng sau:

      1. UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn của UBND,
      các cơ quan quản lý nhà nước được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh
      và cán bộ, công chức có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về
      quy định hành chính.

      2. Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước
      ngoài, người nước ngoài (sau đây gọi tắt là cá nhân) và doanh nghiệp, hội, hiệp
      hội doanh nghiệp, cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức
      khác được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là tổ
      chức) có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính như sau:

      a) Có ý kiến, phản ánh những vấn đề liên quan đến
      các quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động
      kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành
      chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định
      của pháp luật bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp
      pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt
      Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề
      khác.

      b) Có kiến nghị hay đề xuất phương án xử lý hoặc có
      sáng kiến ban hành mới quy định hành chính được nêu tại điểm a, khoản 2 điều
      này.

      Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận
      và xử lý phản ánh, kiến nghị

      1. Tuân thủ pháp luật và đảm bảo quyền được phản
      ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức.

      2. Công khai, minh bạch về thẩm quyền, trách nhiệm
      tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

      3. Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền.

      4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện.

      5. Quy trình tiếp nhận, xử lý cụ thể, rõ ràng, thống
      nhất và bảo đảm sự phối hợp xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính
      nhà nước.

      Chương II

      NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ
      YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

      Điều 4. Nội dung phản ánh, kiến
      nghị

      Nội dung phản ánh, kiến nghị thuộc một hoặc nhiều nội
      dung trong những nội dung sau đây:

      1. Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định
      hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện
      không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ,
      công chức.

      2. Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực
      tế.

      3. Sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định
      hành chính.

      4. Quy định hành chính không hợp pháp.

      5. Quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế
      mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.

      6. Những vấn đề khác liên quan đến quy định hành
      chính.

      7. Đề xuất phương án xử lý những phản ánh quy định
      tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của Điều này.

      8. Đề xuất sáng kiến ban hành mới quy định hành
      chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.

      Điều 5. Hình thức phản ánh, kiến
      nghị

      Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
      định hành chính được thông qua một trong các hình thức sau:

      1. Văn bản.

      2. Điện thoại hoặc trực tiếp.

      3. Phản ánh, kiến nghị bằng phiếu lấy ý kiến.

      Điều 6. Yêu cầu đối với phản
      ánh, kiến nghị

      1. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản:

      a) Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản đến cơ quan tiếp
      nhận thông qua một trong những cách thức sau:

      - Trực tiếp chuyển đến cơ quan tiếp nhận.

      - Thông qua dịch vụ bưu chính.

      - Gửi thông điệp qua mạng máy tính điện tử (thư điện
      tử, trang tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử).

      b) Chỉ sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.

      c) Thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.

      d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ
      thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.

      2. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng điện
      thoại hoặc trực tiếp:

      a) Chỉ thực hiện phản ánh, kiến nghị thông qua số
      điện thoại chuyên dùng của cơ quan tiếp nhận đã công bố công khai hoặc phản
      ánh, kiến nghị trực tiếp với cơ quan tiếp nhận.

      b) Chỉ sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.

      c) Thông báo tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa
      chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.

      d) Trình bày rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.

      đ) Cán bộ, công chức tiếp nhận phải thể hiện trung
      thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.

      3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng phiếu lấy
      ý kiến:

      a) Chỉ áp dụng khi các cơ quan hành chính nhà nước
      muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cụ thể.

      b) Việc gửi phiếu lấy ý kiến đến các cá nhân, tổ chức
      thực hiện thông qua một hoặc nhiều cách thức sau:

      - Gửi công văn lấy ý kiến.

      - Lấy ý kiến qua phương tiện thông tin đại chúng.

      - Gửi thông điệp qua mạng máy tính điện tử (thư điện
      tử, trang tin điện tử, hoặc cổng thông tin điện tử).

      c) Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt.

      d) Nội dung phiếu lấy ý kiến phải thể hiện rõ những
      vấn đề cần lấy ý kiến.

      Chương III

      TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN
      NGHỊ

      Điều 7. Cơ quan tiếp nhận phản
      ánh, kiến nghị

      1. Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh
      tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
      thuộc phạm vi quản lý của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.

      2. Văn phòng HĐND và UBND huyện, thị xã giúp UBND,
      Chủ tịch UBND huyện, thị xã tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
      chức trong phạm vi quản lý của UBND, Chủ tịch UBND huyện, thị xã.

      3. UBND xã, phường, thị trấn tiếp nhận các phản
      ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức thuộc phạm vị quản lý của UBND, Chủ tịch
      UBND xã, phường, thị trấn.

      Điều 8. Quy trình tiếp nhận phản
      ánh, kiến nghị

      1. Đối với các phản ánh, kiến nghị bằng hình thức
      văn bản, điện thoại, gặp trực tiếp cơ quan tiếp nhận thực hiện theo trình tự
      như sau:

      a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh,
      kiến nghị theo nội dung và yêu cầu về phản ánh, kiến nghị được quy định tại Điều
      4 và Điều 6 của quy chế này.

      b) Nhận phản ánh, kiến nghị vào sổ tiếp nhận và làm
      thủ tục tiếp nhận đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân chuyển trực tiếp văn
      bản phản ánh, kiến nghị hoặc có yêu cầu làm thủ tục tiếp nhận của ngành bưu
      chính đối với các trường hợp cá nhân, tổ chức chuyển văn bản phản ánh bằng đường
      bưu điện.

      c) Nghiên cứu đánh giá và phân loại phản ánh, kiến
      nghị theo các tiêu chí sau:

      - Phản ánh, kiến nghị không tiếp nhận do không đáp ứng
      các yêu cầu quy định tại Điều 6 của quy chế này.

      - Các nội dung phản ánh, kiến nghị quy định tại Điều
      4 của quy chế này thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận.

      - Các nội dung phản ánh, kiến nghị quy định tại Điều
      4 của quy chế này không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận và xác định
      chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý trong thời hạn không quá 05 (năm)
      ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận.

      Trong trường hợp phản ánh, kiến nghị về những vướng
      mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền
      hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan
      hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức thì cơ quan tiếp nhận chuyển phản
      ánh, kiến nghị tới cơ quan có trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật
      trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận.

      d) Lưu giữ hồ sơ phản ánh, kiến nghị đã được tiếp
      nhận theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ, đồng thời lưu vào cơ sở dữ
      liệu điện tử những phản ánh, kiến nghị đã tiếp nhận.

      2. Đối với các phản ánh, kiến nghị qua phiếu lấy ý
      kiến, cơ quan tiếp nhận thực hiện theo trình tự sau:

      a) Xác định nội dung cần lấy ý kiến.

      b) Xác định cá nhân, tổ chức cần lấy ý kiến.

      c) Lập phiếu lấy ý kiến.

      d) Xác định cách thức gửi phiếu lấy ý kiến và nhận
      ý kiến trả lời và gửi phiếu lấy ý kiến đến đối tượng theo một hoặc nhiều hình
      thức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 của quy chế này.

      đ) Theo dõi, đôn đốc cá nhân, tổ chức trả lời theo
      hạn định.

      e) Vào sổ tiếp nhận các ý kiến trả lời.

      g) Tập hợp nghiên cứu, đánh giá, phân loại nội
      dung, phản ánh, kiến nghị.

      h) Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển phản
      ánh, kiến nghị tới cấp có thẩm quyền xử lý.

      i) Lưu giữ tài liệu về các phản ánh, kiến nghị theo
      quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ, đồng thời lưu vào cơ sở dữ liệu điện
      tử.

      Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan
      tiếp nhận, phản ánh, kiến nghị

      1. Bố trí cán bộ, công chức có trình độ kiến thức về
      các lĩnh vực quản lý nhà nước, có năng lực nghiên cứu, tổng hợp và kỷ năng giao
      tiếp để thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị theo chế độ kiêm nhiệm và thuộc
      biên chế của cơ quan tiếp nhận.

      2. Lắp đặt số điện thoại, kết nối mạng máy tính điện
      tử và thiếp lập Website, địa chỉ email dành cho việc tiếp nhận phản ánh, kiến
      nghị.

      3. Công bố, công khai địa chỉ cơ quan, số điện thoại,
      các địa chỉ thư tín, Website nêu tại khoản 2 Điều này.

      4. Tổ chức việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị
      theo quy chế này.

      5. Xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống cơ sở dữ
      liệu điện tử về phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo hướng dẫn của
      Văn phòng Chính phủ.

      6. Thực hiện việc công khai kết quả tiếp nhận và xử
      lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.

      Điều 10. Trách nhiệm của cán bộ,
      công chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị

      1. Hướng dẫn, tổ chức, cá nhân thực hiện phản ánh,
      kiến nghị.

      2. Thực hiện quy trình tiếp nhận quy định tại Điều
      8 của quy chế này.

      3. Không chậm trễ hoặc gây khó khăn, nhũng nhiễu
      khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.

      Điều 11. Quyền và trách nhiệm
      của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị

      1. Có quyền phản ánh kiến nghị với cơ quan hành
      chính nhà nước về quy định hành chính.

      2. Có quyền yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước đã
      tiếp nhận thông báo về kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.

      3. Trình bày nội dung phản ánh, kiến nghị với cơ
      quan hành chính nhà nước một cách rõ ràng, trung thực và có căn cứ.

      4. Phản ánh, kiến nghị theo đúng hình thức, yêu cầu
      quy định tại Điều 5 và Điều 6 của quy chế này.

      Chương IV

      XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

      Điều 12. Quy trình xử lý phản
      ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính nhà nước

      1. Đối với phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ
      thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc
      không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành
      chính nhà nước, của cán bộ, công chức, cơ quan hành chính có thẩm quyền xử lý
      theo trình tự sau:

      a) Xem xét, tính chất, mức độ, hành vi chậm trễ,
      gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính.

      b) Quyết định xử lý các vi phạm của cơ quan, của
      cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.

      c) Công bố công khai, thông báo đến tổ chức, cá
      nhân có phản ánh, kiến nghị về kết quả xử lý và thông báo đến cơ quan tiếp nhận
      trong trường hợp phản ánh, kiến nghị do cơ quan này chuyển đến.

      Thời hạn xử lý phản ánh, kiến nghị này tối đa không
      quá 10 (mười) ngày làm việc, trong trường hợp phức tạp, có thể nhiều hơn nhưng
      tối đa không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc tính từ ngày tiếp nhận phản ánh,
      kiến nghị.

      2. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định
      hành chính, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý phải tuân thủ quy
      trình sau:

      a) Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức có phản
      ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan (nếu thấy cần thiết).

      b) Nghiên cứu đánh giá và phân loại phản ánh, kiến
      nghị:

      - Các nội dung phản ánh, kiến nghị không có cơ sở để
      xem xét xử lý.

      - Các nội dung phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở
      xem xét, xử lý, cần tiếp tục tập hợp để nghiên cứu xử lý.

      - Nội dung phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem
      xét xử lý.

      c) Đối với các nội dung phản ánh, kiến nghị có đủ
      cơ sở xem xét xử lý, cơ quan có thẩm quyền xử lý phải tiến hành xem xét quy định
      hành chính được phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sau:

      - Sự cần thiết.

      - Tính hợp lý, hợp pháp.

      - Tính đơn giản, dễ hiểu.

      - Tính khả thi.

      - Sự thống nhất, đồng bộ với các quy định hành
      chính khác.

      - Sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam
      ký kết hoặc gia nhập.

      - Sự tác động của quy định hành chính được phản
      ánh, kiến nghị.

      d) Quyết định xử lý.

      đ) Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.

      e) Tổ chức lưu giữ hồ sơ về phản ánh, kiến nghị đã
      được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ, đồng thời lưu vào
      cơ sở dữ liệu điện tử.

      Thời hạn xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành
      chính thuộc thẩm quyền của các cấp hành chính trong tỉnh không quá 30 (ba mươi)
      ngày làm việc và không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc đối với phản ánh, kiến
      nghị có nội dung liên quan đến nhiều lĩnh vực và phức tạp cần có thời gian xem
      xét kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.

      Điều 13. Hình thức xử lý phản
      ánh, kiến nghị
      .

      1. Đối với phản ánh kiến nghị về hành vi chậm trễ
      gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính,
      người đứng đầu cơ quan hành chính có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của
      Pháp lệnh Cán bộ, công chức, các quy định về trách nhiệm của người đứng đầu để
      áp dụng các hình thức xử lý phù hợp với tính chất, mức độ của các hành vi này.

      2. Đối với phản ánh, kiến nghị về các quy định hành
      chính, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào các tiêu chí xem
      xét, xử lý nêu tại điểm c khoản 2 Điều 12 của quy chế này, lựa chọn một trong
      các hình thức xử lý sau:

      a) Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành
      chính theo thẩm quyền.

      b) Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét,
      sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính không đáp ứng các tiêu
      chí.

      c) Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan,
      người có thẩm quyền ban hành quy định hành chính mới phù hợp với yêu cầu phát
      triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.

      Điều 14. Trách nhiệm của Chủ tịch
      UBND các cấp trong xử lý phản ánh, kiến nghị

      1. Đối với các vướng mắc cụ thể do thực hiện các
      quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, tiến
      hành xử lý theo thẩm quyền, hoặc chỉ đạo các cơ quan hành chính thuộc quyền quản
      lý, xem xét, xử lý theo khoản 1 Điều 12 và khoản 1 Điều 13 của quy chế này.

      2. Đối với các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
      chính:

      a) Chỉ đạo việc xem xét, nghiên cứu, đánh giá phản
      ánh, kiến nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 12 và khoản 2 Điều 13 của quy chế
      này.

      b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị Hội đồng
      nhân dân, UBND cùng cấp sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới hoặc đình chỉ thực
      hiện quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan này.

      c) Kiến nghị bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
      Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới các quy
      định hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan này.

      d) Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ:

      - Bãi bỏ hoặc đình chỉ thực hiện những quy định
      hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của bộ, cơ quan ngang bộ, hội đồng nhân
      dân cùng cấp.

      - Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới quy định
      hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

      - Xem xét, đề nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
      hội, Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới những quy định hành chính
      thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan này.

       3. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu và xây dựng
      dữ liệu điện tử về phản ánh kiến nghị và kết quả xử lý.

      4. Công khai kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
      nghị.

      5. Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời có biện pháp chấn
      chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị.

      Điều 15. Trách nhiệm của thủ
      trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp, các cơ quan nhà nước được tổ chức
      theo ngành dọc trên địa bàn tỉnh

      1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh,
      kiến nghị với cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của quy chế này.

      2. Thực hiện xử lý phản ánh, kiến nghị trong phạm
      vi thẩm quyền do cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cấp mình và cấp trên
      chuyển đến.

      3. Định kỳ hàng quí báo cáo với UBND cấp mình hay
      UBND cấp trên về kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức thông
      qua cơ quan tiếp nhận, phản ánh kiến nghị của UBND nêu tại Điều 7 của quy chế
      này.

      Điều 16. Hình thức công khai kết
      quả tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị

      Việc công khai được thực hiện bằng một hoặc nhiều
      hình thức sau:

      1. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại
      chúng.

      2. Gởi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có
      phản ánh, kiến nghị.

      3. Đăng tải trên cổng thông tin hoặc trang thông
      tin điện tử (website) của cơ quan.

      4. Các hình thức khác.

      Chương V

      CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM

      Điều 17. Kinh phí thực hiện

      1. Kinh phí phục vụ công tác tiếp nhận, xử lý phản
      ánh, kiến nghị của các cơ quan hành chính nhà nước được ngân sách nhà nước đảm
      bảo trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của các cơ quan này theo quy định
      của Luật Ngân sách nhà nước.

      2. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
      hành chính thuộc phạm vi quản lý, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
      thị xã chịu trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện công tác tiếp nhận, xử lý phản
      ánh, kiến nghị của các cơ quan này.

      3. Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND các
      huyện, thị xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cấp mình dự toán ngân sách định
      kỳ hay đột xuất, quản lý và phân bổ kinh phí thực hiện công tác tiếp nhận và xử
      lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan hành chính nhà nước.

      Điều 18. Chế độ thông tin, báo
      cáo

      1. Định kỳ 6 tháng một lần, UBND các cấp thông báo
      tình hình, kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị đến Ủy ban Mặt trận Tổ
      quốc Việt Nam cùng cấp.

      2. Định kỳ 6 tháng một lần, Văn phòng UBND tỉnh,
      Văn phòng HĐND và UBND huyện, thị xã giúp Chủ tịch UBND cấp mình báo cáo Thủ tướng
      Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện tiếp nhận, phản ánh kiến nghị
      thuộc phạm vi quản lý của cấp mình hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ
      tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh.

      3. Định kỳ hàng quý, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng
      HĐND và UBND huyện, thị xã giúp Chủ tịch UBND cấp mình thực hiện thông tin trên
      các phương tiện thông tin đại chúng về kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến
      nghị thuộc phạm vi quản lý của cấp mình.

      Chương VI

      KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ KỶ
      LUẬT

      Điều 19. Khen thưởng

      1. Cá nhân, tổ chức có những phản ánh, kiến nghị về
      quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp UBND, Chủ tịch UBND các cấp
      sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, đình chỉ, những quy định hành chính không phù hợp với
      các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 của quy chế này thì được khen
      thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

       Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị có
      trách nhiệm tổng hợp và đề xuất hình thức khen thưởng cho cá nhân, tổ chức có
      phản ánh, kiến nghị.

      2. Cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan hành
      chính nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy
      chế này hoàn thành tốt nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

       Điều 20. Xử lý vi phạm

      Cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan hành
      chính nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
      hành chính nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định của
      quy chế này thì phải chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật về
      cán bộ, công chức.

      Chương VII

      ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN

      Điều 21. Tổ chức thực hiện

      Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp với
      các sở ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện
      quy chế này; phối hợp với các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
      thường xuyên thông tin, tuyên truyền về các hoạt động tiếp nhận và xử lý phản
      ánh, kiến nghị của cá nhân tổ chức theo quy chế này.

      Điều 22. Trách nhiệm thi hành

      1. Thủ trưởng các sở ngành tỉnh, các cơ quan tổ chức
      theo ngành dọc cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn
      chịu trách nhiệm thi hành quy chế này.

      2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
      mắc hay cần thiết sửa đổi, bổ sung, các cấp, các ngành kịp thời phản ánh về Văn
      phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
      định./.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu55/2008/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanTỉnh Long An
                                Ngày ban hành18/11/2008
                                Người kýDương Quốc Xuân
                                Ngày hiệu lực 28/11/2008
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 2576/QÐ-BVHTTDL năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ “Tuyên truyền về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo; đấu tranh với các hình thức lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hành nghề mê tín, trục lợi, gây ảnh hưởng xấu đến văn hóa dân tộc, tôn giáo, đời sống nhân dân” phát sóng truyền hình và đăng tải trên các nền
                                                      • Quyết định 2013/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
                                                      • Quyết định 843/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế vùng bãi tỉnh Hưng Yên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
                                                      • Quyết định 16/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh
                                                      • Quyết định 33/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu kèm theo Quyết định 06/2017/QĐ-UBND
                                                      • Quyết định 33/2020/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Lai Châu
                                                      • Công văn 60992/CT-TTHT năm 2020 về hướng dẫn chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng dự án do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
                                                      • Quyết định 1205/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục và Quy trình nội bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Tĩnh
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ