Số hiệu | TCVN5224:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2009 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
CỐC - PHÂN TÍCH CỠ HẠT (KÍCH THƯỚC DANH NGHĨA KHÔNG LỚN\r\nHƠN 20 MM)
\r\n\r\n
Coke - Size\r\nanalyses (Nominal top size 20 mm or less)
\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\n
TCVN 5224 : 2009 thay thế\r\nTCVN 5224 : 1990
\r\n\r\n
TCVN 5224 : 2009 hoàn toàn\r\ntương đương với ISO 2325 :1986.
\r\n\r\n
TCVN 5224 : 2009 do Tiểu ban\r\nkỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC27/SC3 Nhiên liệu khoáng rắn - Than biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề\r\nnghị, Bộ Khoa học\r\nvà Công nghệ công bố.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
CỐC - PHÂN\r\nTÍCH CỠ HẠT (KÍCH THƯỚC DANH NGHĨA KHÔNG LỚN HƠN 20 MM)
\r\n\r\n
Coke - Size\r\nanalyses (Nominal top size 20 mm or less)
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp\r\nxác định sự phân bố cỡ hạt của mẫu cốc có kích thước danh nghĩa không lớn\r\nhơn 20 mm. Có hai phương pháp xác định sau:
\r\n\r\n
a) Khi yêu cầu phân tích cỡ hạt có giới\r\nhạn, chỉ dùng hai sàng;
\r\n\r\n
b) Khi yêu cầu phân tích cỡ hạt toàn phần.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết\r\nkhi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp\r\ndụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng\r\nphiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
\r\n\r\n
TCVN 2230 (ISO 565), Sàng thử nghiệm\r\n- Lưới kim loại đan, tấm kim loại đột lỗ, lưới đột lỗ bằng điện - Kích thước lỗ\r\ndanh nghĩa.
\r\n\r\n
TCVN 251 (ISO 1953), Than đá - Phân\r\ntích cỡ hạt bằng sàng.
\r\n\r\n
TCVN 1693 (ISO 18283), Than đá và cốc\r\n- Lấy mẫu thủ công.
\r\n\r\n
TCVN 4828-1 (ISO 2591-1), Sàng thử\r\nnghiệm - Phần 1: Phương pháp sử dụng sàng thử nghiệm loại lưới thép đan và loại\r\ntấm kim loại đột lỗ.
\r\n\r\n
ISO 579, Cốc - Xác định tổng hàm lượng\r\nẩm.
\r\n\r\n
ISO 3310-1, Test sieves - Technical\r\nrequirements and testing - Part 1: Test sieves of metal wire cloth (Sàng\r\nthử nghiệm - Yêu\r\ncầu kỹ thuật và thử nghiệm - Phần 1: Sàng thử nghiệm bằng kim loại đan).
\r\n\r\n
ISO 3310-2, Test sieves - Technical\r\nrequirements and testing - Part 2: Test sieves of pertorated metal plate (Sàng thử\r\nnghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và thử nghiệm - Phần 2: Sàng thử nghiệm bằng tấm kim loại đột\r\nlỗ).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Mẫu cốc được đưa vào phân tích cỡ hạt theo quy\r\ntrình quy định và kết quả được biểu thị theo phần trăm khối lượng lũy tích của\r\ncốc còn lại trên sàng có cỡ lỗ khác nhau.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
4.1. Sàng thử nghiệm loại tấm kim loại đột\r\nlỗ,\r\ncó lỗ tròn kích thước 20 mm và 10 mm.
\r\n\r\n
4.2. Sàng thử nghiệm loại lưới\r\nthép đan,\r\ncó các kích thước lỗ sau:
\r\n\r\n
16, 8, 4, 2 và 1 mm;
\r\n\r\n
500, 250, 125 vá 63 mm.
\r\n\r\n
Nên dùng một máy lắc phù hợp cho các mặt\r\nsàng trên.
\r\n\r\n
Có thể lựa chọn và sử dụng các sàng\r\n(4.1 và 4.2) phù hợp các TCVN 2230 (ISO 565), ISO 3310-1 và ISO 3310-2.
\r\n\r\n
4.3. Các thùng chứa, bằng kim loại\r\nhoặc chất dẻo để chứa mẫu và\r\ncác cấp hạt sàng ra từ mẫu. Thùng chứa lớn nhất có thể đựng được 20 kg mẫu.
\r\n\r\n
4.4. Cân, dùng loại\r\ncân có thể cân được 30 kg, sai số không quá 0,1 % khối lượng lớn nhất của mẫu\r\nhoặc 10 g lấy sai số nào\r\nnhỏ hơn.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Mẫu phải đại diện cho cốc và lấy theo\r\nTCVN 1693 (ISO 18283). Đối với cốc có khá nhiều cỡ hạt lớn hơn 10 mm (trên 20 %) thì khối lượng\r\nmẫu lấy là 20 kg và\r\ntoàn bộ lượng mẫu đó dùng để phân tích cấp hạt. Đối với các mẫu mà kích thước\r\ndanh nghĩa không lớn hơn 2,8 mm, khối lượng của mẫu sử dụng để phân tích cấp hạt không ít hơn 0,3 kg\r\nvà tốt nhất là không\r\nquá 0,5 kg. Lượng mẫu này lấy từ mẫu ban đầu theo một trong các cách chia mẫu sau:
\r\n\r\n
- chia mẫu hình nón;
\r\n\r\n
- chia mẫu bằng hộp có rãnh;
\r\n\r\n
- đổ đống và chia tư.
\r\n\r\n
Khối lượng trung bình của mẫu thử phải lấy theo kích\r\nthước danh nghĩa lớn nhất của cốc.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
6.1. Phân tích cỡ hạt có\r\ngiới hạn trên hai sàng
\r\n\r\n
Trước khi tiến hành thử, phải sấy mẫu cốc ở nhiệt độ 200\r\n°C (xem ISO\r\n579).
\r\n\r\n
Cân mẫu chính xác đến 10 g. Đặt hai\r\nsàng (4.1) hoặc hai trong bộ sàng (4.2) chồng lên nhau trên một giá đỡ phù hợp, sàng có\r\ncỡ lỗ lớn hơn\r\nđược đặt lên trên. Đặt khay hứng dưới sàng có cỡ lỗ nhỏ hơn.
\r\n\r\n
Đổ một lượng cốc khô lên sàng trên,\r\nsao cho không bị lèn chặt lại và cốc không phủ quá 75 % mặt sàng. Lắc sàng bằng\r\ntay (xem chú thích) cho đến khi không còn cốc Iọt qua lỗ sàng nữa.\r\nTháo sàng trên ra và đổ lượng cốc\r\ntrên sàng vào một thùng chứa đã biết trước khối lượng và lặp lại quá trình trên\r\nvới cốc nằm trên mặt sàng dưới. Thay các sàng không có cốc trên giá đỡ. Lặp lại quá trình\r\ntrên cho đến khi\r\ntoàn bộ lượng mẫu được xử lý, đổ\r\ncốc trên sàng vào các thùng tương ứng sau mỗi lần sàng.
\r\n\r\n
Cân từng vật chứa cốc, chính xác đến\r\n10 g và tính tổng khối lượng cốc còn lại trên mỗi sàng sau khi sàng xong.
\r\n\r\n
Đổ cốc lọt qua sàng dưới vào khay đã\r\nbiết khối lượng và cân.
\r\n\r\n
CHÚ THlCH: Có thể sử dụng phương pháp\r\nlắc cơ học với điều kiện là cốc không bị vỡ và kết quả nhận được không\r\nsai lệch so với kết quả khi lắc bằng tay.
\r\n\r\n
6.2. Phân tích cỡ hạt\r\ntoàn phần (dùng sàng\r\nmáy)
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH: Nếu không có sẵn\r\nsàng máy thì có thể tiến hành như\r\nquy định trong TCVN 251 (ISO 1953)
\r\n\r\n
Trước khi tiến hành thí nghiệm, sấy mẫu\r\ncốc ở nhiệt độ 200\r\n°C (xem ISO\r\n579).
\r\n\r\n
Cân mẫu chính xác đến 0,1 % Nếu phạm\r\nvi phân tích bao trùm\r\ntoàn bộ các cỡ lỗ thì nên phân tích cỡ hạt theo hai bước sau:
\r\n\r\n
- Dùng các sàng có cỡ lỗ 16, 8, 4, 2 và 1 mm;
\r\n\r\n
- Dùng các sàng có cỡ lỗ 500, 250, 125 và 63 mm.
\r\n\r\n
Đường kính của các sàng có cỡ lỗ 1 mm hoặc\r\nlớn hơn, thường lớn hơn đường kính\r\ncủa các sàng có cỡ lỗ nhỏ hơn.
\r\n\r\n
Khi đổ từ sàng có đường kính lớn hơn\r\nsang sàng có đường kính lỗ nhỏ hơn cần phải giảm lượng cấp liệu theo một\r\ntỷ lệ đã biết và sàng lượng\r\ncấp liệu đã giảm\r\ntrên các mặt sàng có đường kính nhỏ hơn, lặp lại quá trình này (xem ISO 2591).
\r\n\r\n
Lắp các sàng tương ứng thành bộ có cỡ lỗ nhỏ dần,\r\nlắp ngăn hứng dưới\r\ncùng. Đổ mẫu vào sàng trên cùng, đậy\r\nnắp lại và lắc bộ sàng trong 5 min.
\r\n\r\n
Lắc song, làm sạch các sàng lần lượt từ\r\nsàng có lỗ lớn nhất bằng cách lật úp sàng lên một tờ giấy hoặc khay, vỗ lên\r\nthành sàng và chải cẩn thận mặt\r\ntrên của sàng. Khi chải, những hạt bị dắt vào lưới sẽ rơi ra và được gộp vào phần trên\r\nsàng chứa trong khay hoặc giấy.
\r\n\r\n
Lắp sàng vào bộ sàng, và đổ vật liệu trong khay\r\nhoặc trên giấy lên sàng.
\r\n\r\n
Sàng lại trong 5 min, đổ vật liệu trên\r\ncỡ của mỗi mặt sàng vào một thùng chứa đã biết khối lượng, cho thêm những hạt bị dắt vào lưới\r\nrơi ra khi chải, và xác định khối lượng của mỗi cấp hạt.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
7.1. Tính kết quả
\r\n\r\n
Ghi khối lượng của mỗi cấp hạt. Tính\r\nkhối lượng lũy tích trên mỗi\r\nsàng, kể từ sàng có lỗ lớn nhất.
\r\n\r\n
Ghi lại hao hụt, tức là phần chênh lệch\r\ngiữa tổng khối lượng mẫu trước và sau khi phân tích cỡ hạt. Hao hụt khối lượng\r\nlà hao hụt mẫu, và không nên để sảy ra điều này. Nếu lượng hao hụt không lớn\r\nhơn 1 % khối lượng mẫu ban đầu thì nó được cộng vào phần cỡ hạt nhỏ nhất. Nếu\r\nhao hụt lớn hơn 1 % khối lượng mẫu ban đầu thì các kết quả của phép phân tích cỡ hạt này bị loại bỏ.
\r\n\r\n
Tính phần trăm từng khối lượng lũy tích theo tổng\r\nkhối lượng.
\r\n\r\n
Nếu mẫu cốc được chia ra trong khi\r\nphân tích cỡ hạt, thì kết quả nhận được từ các mẫu nhỏ phải nhân với tỷ lệ của khối\r\nlượng mẫu tương ứng để xác định mối tương quan của những kết quả này đối với mẫu cốc ban đầu. Kết quả được báo cáo chính xác đến 10 g và 0,1\r\n% (khối lượng).
\r\n\r\n
Đối với phương pháp sàng, kích thước\r\ntrung bình số học có thể tính theo kết quả\r\nphân tích cỡ hạt của cốc bằng cách sau:
\r\n\r\n
Lỗ sàng: a, b, c, d, …, h, j, k
\r\n\r\n
Phần trăm lũy tích: A, B, C, D, …, H, J, K
\r\n\r\n
Các ký hiệu được sắp xếp theo thứ tự\r\nsao cho A = 0 % (khối lượng) và K = 100 % (khối lượng) (tức là k = 0\r\nmm).
\r\n\r\n
Khi đó
\r\n\r\n
Kích thước trung bình = [B(a - c) + C(b - d) + ... +\r\nJ(h -k) +100j]
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH:
\r\n\r\n
1) Công thức này sẽ đơn giản hơn\r\nkhi dùng một bộ sàng mà kích thước lỗ các sàng giảm theo một đại lượng không đổi. Điều quan\r\ntrọng là các sàng trong bộ đều có cùng một kiểu lỗ, lỗ tròn hoặc\r\nlỗ vuông. Nếu dùng sàng cỡ lỗ 1 mm và lớn\r\nhơn là đủ để phân tích cỡ hạt, thì có thể dùng sàng lỗ\r\ntròn hoặc lỗ vuông. Nếu dùng sàng cỡ\r\nlỗ nhỏ hơn 1 mm thì chỉ có thể dùng bộ sàng\r\nlưới đan lỗ vuông.
\r\n\r\n
2) Những phương pháp tính khác nhau\r\nhoặc phương pháp đồ thị có thể cho những kết\r\nquả khác nhau; vì vậy, khi so\r\nsánh kết quả thí nghiệm trên\r\ncác mẫu khác nhau phải dùng một phương pháp tính như nhau.
\r\n\r\n
7.2. Độ chụm của phương pháp
\r\n\r\n
7.2.1. Độ lặp lại
\r\n\r\n
Sự chênh lệch kết quả của các phép xác\r\nđịnh kép phân tích cỡ hạt được thực hiện tại các thời điểm khác nhau trong khoảng\r\nthời gian khác nhau trong cùng một phòng thử nghiệm, do cùng một người thao\r\ntác, trên cùng một thiết bị, trên các phần mẫu thử đại diện lấy từ cùng một mẫu\r\ncốc, không được vượt quá các giá trị cho trong bảng sau. Độ chụm cho trong bảng\r\ntrình bày theo độ lệch chuẩn và độ tin cậy\r\n95 % của một phép xác định đơn, và biểu thị giới hạn sai số của các phép xác định\r\nkép.
\r\n\r\n
\r\n Phần trăm lũy tích khối lượng\r\n trên sàng \r\n | \r\n < 5 \r\n | \r\n 5-10 \r\n | \r\n 10-20 \r\n | \r\n 20-40 \r\n | \r\n 40-50 \r\n | \r\n 50-60 \r\n | \r\n 60-70 \r\n | \r\n 70-80 \r\n | \r\n 80-90 \r\n | \r\n 90-95 \r\n | \r\n > 95 \r\n |
\r\n Độ lệch chuẩn \r\n | \r\n 1,75 \r\n | \r\n 2,0 \r\n | \r\n 2,25 \r\n | \r\n 2,50 \r\n | \r\n 2,25 \r\n | \r\n 2,00 \r\n | \r\n 1,75 \r\n | \r\n 1,50 \r\n | \r\n 1,25 \r\n | \r\n 0,75 \r\n | \r\n 0,50 \r\n |
\r\n Giới hạn 95 % \r\n | \r\n 3,5 \r\n | \r\n 4,0 \r\n | \r\n 4,5 \r\n | \r\n 5,0 \r\n | \r\n 4,5 \r\n | \r\n 4,0 \r\n | \r\n 3,5 \r\n | \r\n 3,0 \r\n | \r\n 2,5 \r\n | \r\n 1,5 \r\n | \r\n 1,0 \r\n |
\r\n Sai số \r\n | \r\n 4,9 \r\n | \r\n 5,6 \r\n | \r\n 6,3 \r\n | \r\n 7,0 \r\n | \r\n 6,3 \r\n | \r\n 5,6 \r\n | \r\n 4,9 \r\n | \r\n 4,2 \r\n | \r\n 3,5 \r\n | \r\n 2,1 \r\n | \r\n 1,4 \r\n |
\r\n\r\n
7.2.2. Độ tái lập
\r\n\r\n
Không có sai số nào đối với các phép\r\nxác định thực hiện trong các phòng thí nghiệm khác nhau vì mẫu cốc có khả năng\r\nbị vỡ khi vận\r\nchuyển và làm thay đổi sự phân bố cỡ hạt.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Báo cáo thử nghiệm gồm các nội dung\r\nsau:
\r\n\r\n
a) Nhận dạng mẫu thử;
\r\n\r\n
b) Viện dẫn phương pháp này;
\r\n\r\n
c) Kết quả và phương pháp biểu thị kết quả;
\r\n\r\n
d) Ngày, tháng tiến hành phép thử.
\r\n\r\n
e) Các thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc\r\ncoi là tùy chọn;
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n"
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | TCVN5224:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2009 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.