Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BCT-BTC hướng dẫn cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của quy chế chứng nhận quy trình Kimberley do Bộ Công thương – Bộ Tài chính ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    485230





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu14/2009/TTLT-BCT-BTC
      Loại văn bảnThông tư liên tịch
      Cơ quanBộ Tài chính, Bộ Công thương
      Ngày ban hành23/06/2009
      Người kýNguyễn Thành Biên, Đỗ Hoàng Anh Tuấn
      Ngày hiệu lực 07/08/2009
      Tình trạng Còn hiệu lực


      BỘ CÔNG THƯƠNG - BỘ TÀI CHÍNH
      ------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      -------------

      Số: 14/2009/TTLT-BCT-BTC

      Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2009

       

      THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

      HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP CHỨNG NHẬN VÀ THỦ TỤC NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU KIM CƯƠNG THÔ NHẰM THỰC THI CÁC QUY ĐỊNH CỦA QUY CHẾ CHỨNG NHẬN QUY TRÌNH KIMBERLEY

      Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
      Căn cứ Quy chế chứng nhận Quy trình Kimberley đối với kim cương thô được ký kết vào ngày 05 tháng 11 năm 2002 tại Interlaken, Thụy Sĩ;
      Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
      Thực hiện chỉ thị số 1600/2002/CT-QHQT-VPCP ngày 13 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc Việt Nam tham gia Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu kim cương thô;
      Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley như sau:

      I. QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm mục đích thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận quy trình Kimberley (sau đây gọi tắt là Quy chế Chứng nhận KP).

      Điều 2. Đối tượng áp dụng

      Thông tư này áp dụng đối với các thương nhân tham gia kinh doanh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu kim cương thô.

      Điều 3. Giải thích thuật ngữ

      1. Kim cương xung đột là kim cương thô do các tổ chức phiến loạn hoặc các đồng minh của tổ chức phiến loạn sử dụng để tài trợ cho các cuộc xung đột chống lại các chính quyền hợp pháp, như nêu trong những nghị quyết liên quan của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc (HĐBALHQ) đã ban hành từ trước đến nay và hiện vẫn còn hiệu lực, hoặc trong những nghị quyết tương tự khác của HĐBALHQ mà có thể sẽ được thông qua trong tương lai, cũng như được nêu và được thừa nhận trong Nghị quyết 55/56 của Đại hội đồng Liên hợp quốc (ĐHĐLHQ), hoặc trong những nghị quyết tương tự khác của ĐHĐLHQ mà có thể sẽ được thông qua trong tương lai;

      2. Nước xuất xứ (Country of origin) là nước mà kim cương thô được khai thác hoặc chiết xuất;

      3. Nước xuất khẩu (Country of provenance) là nước thành viên cuối cùng mà từ đó kim cương thô được xuất khẩu, như được ghi trong chứng từ nhập khẩu;

      4. Kim cương là loại khoáng sản tự nhiên được cấu thành chủ yếu từ các-bon tinh thể nguyên chất sắp xếp đẳng thước, thang độ cứng Mohs (trầy xước) bằng 10, có trọng lượng riêng xấp xỉ bằng 3,52 và có chỉ số khúc xạ bằng 2,42;

      5. Cơ quan quản lý xuất khẩu là cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền của nước xuất khẩu có quyền xác nhận vào Giấy chứng nhận quy trình Kimberley;

      6. Cơ quan quản lý nhập khẩu là cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền của nước nhập khẩu thực hiện các thủ tục nhập khẩu và kiểm tra Giấy chứng nhận quy trình Kimberley kèm theo lô hàng đó;

      7. Giấy chứng nhận quy trình Kimberley (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận KP) là tài liệu có thuộc tính chống làm giả có kích thước và định dạng đặc thù, chứng nhận một lô hàng kim cương thô tuân thủ các yêu cầu của Quy chế Chứng nhận KP;

      8. Kiện hàng là một hoặc nhiều viên kim cương được đóng gói với nhau và không có định dạng cụ thể;

      9. Kiện hàng tạp xứ là kiện hàng gồm các viên kim cương có nguồn gốc từ hai hay nhiều nước khác nhau, được trộn lẫn với nhau;

      10. Nước thành viên là một quốc gia hoặc một tổ chức hội nhập kinh tế khu vực mà tại đó Quy chế Chứng nhận KP có hiệu lực;

      11. Tổ chức hội nhập kinh tế khu vực là một tổ chức bao gồm các quốc gia có chủ quyền được trao quyền về các vấn đề mà Quy chế Chứng nhận KP điều chỉnh;

      12. Kim cương thô là kim cương chưa được chế tác hoặc chỉ mới được cắt, chẻ, hoặc để nguyên và thuộc các phân nhóm 7102.10, 7102.21 và 7102.31 trong Hệ thống mã HS;

      13. Lô hàng là một hoặc nhiều kiện hàng được xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

      Điều 4. Kim cương thô bị cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu

      Nghiêm cấm việc nhập khẩu, xuất khẩu kim cương xung đột.

      Điều 5. Điều kiện nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô

      1. Thương nhân chỉ được phép nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô với các nước thành viên của Quy chế Chứng nhận KP (Phụ lục I). Trong trường hợp danh sách các nước thành viên của Quy chế Chứng nhận KP có sự thay đổi, Bộ Công Thương có trách nhiệm cập nhật, sửa đổi và bổ sung.

      2. Các lô hàng kim cương thô chỉ được phép xuất khẩu tới nước thành viên khi có Giấy chứng nhận KP (Phụ lục II) hợp lệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

      3. Các lô hàng kim cương thô chỉ được phép nhập khẩu từ nước thành viên khi có Giấy Chứng nhận KP hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu là thành viên cấp.

      4. Các lô hàng kim cương thô nhập khẩu, xuất khẩu phải được vận chuyển trong các công-ten-nơ chống trộm cắp và dấu niêm phong không bị phá.

      Điều 6. Quá cảnh lô hàng kim cương thô

      Thương nhân không phải xuất trình Giấy chứng nhận KP và không phải thực hiện bất cứ thủ tục nào quy định tại Mục II hoặc Mục III của Thông tư này khi lô hàng kim cương thô quá cảnh qua lãnh thổ của Việt Nam nhưng phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về quá cảnh hàng hóa.

      Điều 7. Cơ quan xác nhận nhập khẩu và cấp Giấy chứng nhận KP

      Cơ quan xác nhận nhập khẩu cho các lô hàng kim cương thô nhập khẩu và cấp Giấy chứng nhận KP cho các lô hàng kim cương thô xuất khẩu là Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực trực thuộc Bộ Công Thương tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Phòng quản lý xuất nhập khẩu). Thông tin chi tiết của các Phòng quản lý xuất nhập khẩu được quy định tại Phụ lục III.

      Điều 8. Trách nhiệm của người nhập khẩu và người xuất khẩu kim cương thô

      Người nhập khẩu và người xuất khẩu kim cương thô có trách nhiệm:

      1. Lập và nộp hồ sơ thương nhân cho Phòng quản lý xuất nhập khẩu;

      2. Lập và nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị xác nhận nhập khẩu hoặc đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP cho Phòng quản lý xuất nhập khẩu;

      3. Chứng minh kim cương thô nhập khẩu được nhập khẩu từ các nước thành viên của Quy chế Chứng nhận KP, kim cương thô xuất khẩu được xuất khẩu tới các nước thành viên của Quy chế Chứng nhận KP và tạo điều kiện thuận lợi cho các Phòng quản lý xuất nhập khẩu trong việc xác minh xuất xứ hàng hóa;

      4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung khai trong hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị xác nhận nhập khẩu hoặc đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP cũng như xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, kể cả trong trường hợp ủy quyền;

      5. Báo cáo kịp thời cho Phòng quản lý xuất nhập khẩu tại nơi thương nhân đã đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP về những lô hàng bị nước nhập khẩu từ chối mặc dù đã được cấp Giấy chứng nhận KP của Việt Nam (nếu có);

      6. Lưu trữ chứng từ mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, liệt kê tên của khách mua hoặc người bán, số giấy phép của khách mua hoặc người bán, số lượng và giá trị kim cương đã bán, xuất khẩu hoặc mua, nhập khẩu và các chứng từ khác trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

      Điều 9. Trách nhiệm của Phòng quản lý xuất nhập khẩu

      Phòng quản lý xuất nhập khẩu có trách nhiệm:

      1. Hướng dẫn thương nhân nếu được yêu cầu;

      2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị xác nhận nhập khẩu hoặc hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP;

      3. Xác minh thực tế xuất xứ của sản phẩm khi cần thiết;

      4. Xác nhận nhập khẩu và cấp Giấy chứng nhận KP;

      5. Lưu trữ hồ sơ xác nhận nhập khẩu hoặc cấp Giấy chứng nhận KP trong thời hạn năm (05) năm;

      6. Lưu trữ tất cả các thông tin chi tiết về những lô hàng kim cương thô xuất khẩu, nhập khẩu trong cơ sở dữ liệu máy vi tính;

      7. Gửi mẫu chữ ký của những người được ủy quyền ký Giấy chứng nhận KP và mẫu con dấu của Phòng quản lý xuất nhập khẩu cho Bộ Công Thương (Vụ Xuất Nhập khẩu) theo quy định của Bộ Công Thương;

      8. Giải quyết các khiếu nại về Giấy chứng nhận KP theo thẩm quyền;

      9. Giữ bí mật hồ sơ, tài liệu liên quan đến Giấy chứng nhận KP;

      10. Trao đổi các thông tin liên quan đến việc đăng ký hồ sơ thương nhân và các vấn đề khác có liên quan đến việc xác nhận nhập khẩu hoặc cấp Giấy chứng nhận KP;

      11. Thực hiện chế độ báo cáo và các yêu cầu khác theo quy định của Bộ Công Thương.

      Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan

      Cơ quan Hải quan có trách nhiệm:

      1. Làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu kim cương thô theo quy định;

      2. Lưu trữ hồ sơ của các lô hàng kim cương thô nhập khẩu và xuất khẩu trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;

      3. Lưu trữ tất cả các thông tin chi tiết về những lô hàng kim cương thô trong cơ sở dữ liệu máy vi tính;

      4. Phối hợp với Bộ Công Thương giải quyết các vụ việc phát sinh trong quá trình quản lý nhập khẩu và xuất khẩu kim cương thô.

      Điều 11. Đăng ký hồ sơ thương nhân

      1. Người đề nghị xác nhận nhập khẩu đối với các lô hàng kim cương thô nhập khẩu và đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP đối với các lô hàng kim cương thô xuất khẩu lần đầu tiên chỉ được xem xét giải quyết các thủ tục nêu trên sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký hồ sơ thương nhân. Hồ sơ thương nhân bao gồm:

      a. Đăng ký mẫu chữ ký của người được ủy quyền ký đơn đề nghị xác nhận nhập khẩu và đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP và con dấu của thương nhân (Phụ lục IV);

      b. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân (bản sao có dấu sao y bản chính);

      c. Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (bản sao có dấu sao y bản chính);

      d. Danh mục các cơ sở sản xuất, gia công của thương nhân (Phụ lục V);

      đ. Địa chỉ, quốc tịch và/hoặc nơi cư trú của thương nhân.

      2. Mọi thay đổi trong hồ sơ thương nhân phải được thông báo cho các Phòng quản lý xuất nhập khẩu nơi đã đăng ký trước khi đề nghị xác nhận nhập khẩu và đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP. Trong trường hợp không có thay đổi gì, hồ sơ thương nhân vẫn phải được cập nhật hai (02) năm một lần.

      3. Trong trường hợp đề nghị xác nhận nhập khẩu và đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP tại nơi khác với nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước đây, người đề nghị xác nhận nhập khẩu và đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP phải cung cấp những lý do thích hợp bằng văn bản nêu rõ lý do không đề nghị xác nhận nhập khẩu và đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP tại nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước đó. Sau khi được chấp nhận đăng ký hồ sơ thương nhân tại Phòng quản lý xuất nhập khẩu khác với nơi đăng ký hồ sơ thương nhân trước đó, thương nhân phải đăng ký mới hồ sơ thương nhân.

      II. THỦ TỤC NHẬP KHẨU KIM CƯƠNG THÔ

      Điều 12. Thủ tục nhập khẩu kim cương thô tại cơ quan Hải quan

      1. Đối với thương nhân

      Thương nhân khi làm thủ tục nhập khẩu kim cương thô phải nộp cho cơ quan Hải quan những giấy tờ sau:

      a. Bản gốc Giấy chứng nhận KP do cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu cấp và hai (02) bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân;

      b. Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về Hải quan.

      2. Đối với cơ quan Hải quan

      a. Kiểm tra lô hàng kim cương thô để xác định rằng tình trạng bao bì nguyên vẹn, nguyên chì và nguyên niêm phong;

      b. Kiểm tra chi tiết hồ sơ và thực tế hàng hóa để đảm bảo rằng lô hàng kim cương thô nhập khẩu phù hợp với thông tin trong Giấy chứng nhận KP và thông tin do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cung cấp (nếu có);

      c. Lưu một (01) bản sao Giấy chứng nhận KP có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân trong bộ hồ sơ hải quan nhập khẩu;

      d. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan cho lô hàng kim cương thô nhập khẩu, cơ quan Hải quan sẽ cấp Giấy xác nhận kim cương thô nhập khẩu gồm ba (03) bản theo mẫu quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này. Một (01) bản gửi cho Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực, một (01) bản lưu hồ sơ hàng nhập khẩu của cơ quan Hải quan, một (01) bản gửi cho thương nhân. Cơ quan Hải quan sẽ gửi một bản thông báo bằng thư điện tử tới địa chỉ giao dịch thư điện tử của Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực (theo Phụ lục III đính kèm) và địa chỉ kimberleyvn@moit.gov.vn với nội dung về Giấy chứng nhận KP và Giấy xác nhận kim cương thô nhập khẩu. Thư điện tử bao gồm những thông tin chi tiết như trọng lượng, trị giá, nước xuất xứ, nước xuất khẩu, người xuất khẩu, người nhập khẩu và số hiệu của Giấy chứng nhận KP.

      Điều 13. Thủ tục xác nhận nhập khẩu tại Phòng quản lý xuất nhập khẩu

      1. Đối với thương nhân

      Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày được cơ quan Hải quan cấp Giấy xác nhận kim cương thô nhập khẩu, thương nhân nhập khẩu kim cương thô phải xác nhận nhập khẩu tại Phòng quản lý xuất nhập khẩu và phải nộp các giấy tờ sau:

      a. Đơn đề nghị xác nhận nhập khẩu kim cương thô. Thương nhân phải cam kết trong đơn là kim cương thô nhập khẩu không phải là kim cương xung đột (bản chính có chữ ký và đóng dấu của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân);

      b. Giấy chứng nhận KP gồm một (01) bản gốc và ba (03) bản sao;

      c. Giấy xác nhận kim cương thô nhập khẩu do cơ quan Hải quan cấp;

      d. Tờ khai Hải quan nhập khẩu có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan (bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân, hoặc có chữ ký và đóng dấu của cơ quan công chứng đồng thời có kèm bản chính để đối chiếu).

      2. Đối với Phòng quản lý xuất nhập khẩu

      a. Sau khi nhận được các giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều 13 và thư điện tử của cơ quan Hải quan, các Phòng quản lý xuất nhập khẩu, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được các giấy tờ nêu trên cùng với email của cơ quan Hải quan đầy đủ và hợp lệ, có trách nhiệm xác nhận nhập khẩu vào phần bên phải của Giấy chứng nhận KP và ba (03) bản sao này;

      b. Đối với ba (03) bản sao Giấy chứng nhận KP, sau khi xác nhận, Phòng quản lý xuất nhập khẩu lưu một (01) bản, một (01) bản gửi về Vụ Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương) và một (01) bản gửi cho thương nhân. Bản gốc Giấy chứng nhận KP được Phòng quản lý xuất nhập khẩu cắt làm hai phần, phần xác nhận nhập khẩu gửi cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận KP của nước xuất khẩu, phần xác nhận của nước xuất khẩu lưu trữ tại Phòng quản lý xuất nhập khẩu để tham chiếu khi cấp Giấy chứng nhận KP cho các lô hàng xuất khẩu của thương nhân;

      c. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày xác nhận nhập khẩu vào Giấy chứng nhận KP (bản gốc), Phòng quản lý xuất nhập khẩu thông báo bằng thư điện tử tới cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu nội dung Giấy chứng nhận KP đã xác nhận nhập khẩu đồng thời gửi cho Vụ Xuất Nhập khẩu, Bộ Công Thương theo địa chỉ: kimberleyvn@moit.gov.vn để theo dõi. Thư điện tử bao gồm các thông tin về trọng lượng, trị giá, nước xuất xứ hoặc nước xuất khẩu, người xuất khẩu và số hiệu Giấy chứng nhận KP.

      III. THỦ TỤC XUẤT KHẨU KIM CƯƠNG THÔ

      Điều 14. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận KP

      1. Đối với thương nhân

      Thương nhân khi làm thủ tục đề nghị Giấy chứng nhận KP đối với các lô hàng kim cương thô xuất khẩu phải nộp cho Phòng quản lý xuất nhập khẩu những giấy tờ sau:

      a. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP. Trong đơn thương nhân cam kết kim cương thô xuất khẩu không phải là kim cương xung đột (bản chính có chữ ký và đóng dấu của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân);

      b. Giấy chứng nhận KP xuất khẩu đã khai hoàn chỉnh theo hướng dẫn tại Phụ lục VII gồm một (01) bản gốc và ba (03) bản sao;

      c. Giấy chứng nhận KP nhập khẩu đã được Phòng quản lý xuất nhập khẩu xác nhận nhập khẩu;

      d. Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan (bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân đồng thời có kèm bản chính để đối chiếu);

      đ. Vận tải đơn (bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân đồng thời có kèm bản chính để đối chiếu);

      e. Hóa đơn thương mại (bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân đồng thời có kèm bản chính để đối chiếu);

      g. Phiếu đóng gói (bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân đồng thời có kèm bản chính để đối chiếu);

      h. Hợp đồng gia công và định mức gia công đã đăng ký với cơ quan Hải quan (bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân đồng thời có kèm bản chính để đối chiếu);

      Trong trường hợp có lý do chính đáng, thương nhân có thể nộp sau Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan và Vận tải đơn nhưng không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận KP.

      2. Đối với Phòng quản lý xuất nhập khẩu

      a. Phòng quản lý xuất nhập khẩu cấp Giấy chứng nhận KP cho thương nhân trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ thời điểm chấp nhận bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP đầy đủ và hợp lệ.

      b. Một bộ Giấy chứng nhận KP bao gồm một (01) bản gốc và ba (03) bản sao. Mỗi Giấy chứng nhận KP mang số tham chiếu riêng.

      c. Bản gốc Giấy chứng nhận KP do thương nhân gửi cho Người nhập khẩu để nộp cho cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên nhập khẩu. Một (01) bản sao do Phòng quản lý xuất nhập khẩu lưu. Hai (02) bản sao còn lại giao cho thương nhân giữ. Trong trường hợp do yêu cầu của nước thành viên nhập khẩu, thương nhân có thể đề nghị Phòng quản lý xuất nhập khẩu cấp nhiều hơn ba (03) bản sao.

      d. Trong trường hợp cần thiết, Phòng quản lý xuất nhập khẩu cũng có thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất nếu thấy rằng việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa đủ căn cứ để Giấy chứng nhận KP hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các Giấy chứng nhận KP đã cấp trước đó. Kết quả kiểm tra này phải được ghi biên bản. Biên bản phải được cán bộ kiểm tra, người đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP ký. Trong trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP không ký vào biên bản, cán bộ kiểm tra sẽ ký xác nhận sau khi nêu rõ lý do. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận KP đối với trường hợp này không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày người đề nghị cấp nộp hồ sơ đầy đủ.

      đ. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày thương nhân nộp tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, Phòng quản lý xuất nhập khẩu thông báo bằng thư điện tử tới cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu nội dung Giấy chứng nhận KP đã cấp, đồng thời gửi cho Vụ Xuất Nhập khẩu, Bộ Công Thương theo địa chỉ: kimberleyvn@moit.gov.vn để theo dõi. Thư điện tử bao gồm các thông tin về trọng lượng, trị giá, nước xuất xứ hoặc nước xuất khẩu, người nhập khẩu, số hiệu Giấy chứng nhận KP.

      Điều 15. Thủ tục xuất khẩu kim cương thô tại cơ quan Hải quan

      1. Đối với thương nhân

      Thương nhân khi làm thủ tục xuất khẩu kim cương thô phải nộp cho cơ quan Hải quan những giấy tờ sau:

      a. Bản gốc và một (01) bản sao Giấy chứng nhận KP do Phòng quản lý xuất nhập khẩu cấp.

      b. Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về Hải quan.

      2. Đối với cơ quan Hải quan

      a. Kiểm tra chi tiết hồ sơ và thực tế hàng hóa để đảm bảo rằng lô hàng kim cương thô xuất khẩu phù hợp với thông tin trong Giấy chứng nhận KP;

      b. Sau khi kiểm tra đối chiếu, cơ quan Hải quan trả lại bản gốc cho thương nhân và lưu bản sao Giấy chứng nhận KP trong bộ hồ sơ hải quan xuất khẩu;

      c. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan cho lô hàng kim cương thô xuất khẩu, cơ quan Hải quan sẽ gửi một bản thông báo bằng thư điện tử tới địa chỉ giao dịch thư điện tử của Phòng quản lý xuất nhập khẩu và địa chỉ kimberleyvn@moit.gov.vn với nội dung về Giấy chứng nhận KP. Thư điện tử bao gồm những thông tin chi tiết như trọng lượng, trị giá, nước xuất xứ, người xuất khẩu, người nhập khẩu và số hiệu của Giấy chứng nhận KP.

      Điều 16. Hiệu lực của Giấy chứng nhận KP

      Giấy chứng nhận KP có hiệu lực trong vòng hai (02) tháng kể từ ngày cấp. Trong trường hợp lô hàng kim cương thô đã được cấp Giấy chứng nhận KP nhưng chưa được xuất khẩu trong khoảng thời gian đó, thương nhân phải trả lại Giấy chứng nhận KP cho Phòng quản lý xuất nhập khẩu nơi đã cấp Giấy chứng nhận KP đó.

      IV. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC

      Điều 17. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công Thương

      Bộ Công Thương, cơ quan đầu mối quản lý xuất khẩu, nhập khẩu kim cương thô, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

      1. Hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận nhập khẩu hoặc cấp Giấy chứng nhận KP để đảm bảo việc xác nhận nhập khẩu và cấp Giấy chứng nhận KP được thực hiện đúng quy định.

      2. Thông báo cho các nước thành viên, thông qua nước chủ tịch, mẫu và đặc điểm Giấy Chứng nhận KP của Việt Nam; mẫu chữ ký của cán bộ và con dấu của Phòng quản lý xuất nhập khẩu được ủy quyền cấp Giấy Chứng nhận KP;

      3. Chuyển mẫu chữ ký của cán bộ và con dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận KP của các nước thành viên cho Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan);

      4. Cung cấp cho các nước thành viên khác, thông qua nước chủ tịch, các thông tin bằng tiếng Anh về các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam liên quan đến việc thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận KP, đồng thời cập nhật những thông tin đó khi được yêu cầu;

      5. Tổng hợp và sẵn sàng cung cấp cho các nước thành viên khác, thông qua nước chủ tịch, số liệu thống kê phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Quy chế Chứng nhận KP;

      6. Trao đổi kinh nghiệm và các thông tin liên quan khác, kể cả thông tin và kinh nghiệm về việc tự đánh giá, để đạt được hiệu quả tối ưu trong các trường hợp cụ thể khi thực thi các quy định của Quy chế chứng nhận KP;

      7. Ưu tiên xem xét các yêu cầu từ các nước thành viên khác về việc hỗ trợ tăng cường thực hiện Quy chế Chứng nhận KP trong phạm vi lãnh thổ của các nước đó;

      8. Thông báo cho nước thành viên khác, thông qua nước chủ tịch, nếu thấy rằng văn bản quy phạm pháp luật của nước đó không đảm bảo việc loại trừ kim cương xung đột trong hoạt động xuất khẩu tại nước thành viên đó;

      9. Hợp tác với các nước thành viên khác để giải quyết những vấn đề phát sinh từ những tình huống không lường trước có thể dẫn đến việc không đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu về ban hành hoặc chấp nhận Giấy chứng nhận KP, đồng thời thông báo cho tất cả các nước thành viên khác khi gặp phải những vấn đề đó và các biện pháp giải quyết;

      10. Hợp tác chặt chẽ với các cơ quan hành pháp và các cơ quan Hải quan của các nước thành viên;

      11. Thông báo tên của các cá nhân hay công ty bị kết án do vi phạm các quy định của Quy chế Chứng nhận KP cho tất cả các nước thành viên khác thông qua nước chủ tịch;

      12. Khuyến khích việc mua bán kim cương thô bằng việc sử dụng hệ thống ngân hàng chính thức và chứng minh được bằng các tài liệu có thể thẩm tra.

      Điều 18. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài chính

      1. Hướng dẫn thủ tục hải quan và kiểm tra hải quan các lô hàng kim cương thô xuất nhập khẩu theo quy định;

      2. Hướng dẫn và thực hiện chế độ báo cáo về tình hình xuất nhập khẩu kim cương thô;

      3. Giải quyết các vướng mắc phát sinh và giải quyết các khiếu nại có liên quan đến việc xuất nhập khẩu kim cương thô;

      4. Hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền trong nước và nước ngoài, các tổ chức quốc tế trong việc điều tra xác minh về kim cương thô xuất nhập khẩu;

      5. Phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nước thành viên.

      Điều 19. Chế độ báo cáo cập nhật thông tin

      1. Các Phòng quản lý xuất nhập khẩu phải thực hiện chế độ cập nhật thông tin hàng quý theo mẫu do Bộ Công Thương quy định về tình hình xác nhận nhập khẩu và cấp Giấy chứng nhận KP và gửi về Vụ Xuất Nhập khẩu, Bộ Công Thương bằng thư điện tử tới địa chỉ: kimberleyvn@moit.gov.vn.

      2. Bộ Tài chính thực hiện chế độ cập nhật thông tin hàng quý về tình hình nhập khẩu, xuất khẩu các lô hàng kim cương thô theo mẫu do Bộ Công Thương quy định và gửi về Bộ Công Thương bằng thư điện tử tới địa chỉ: kimberleyvn@moit.gov.vn.

      3. Căn cứ số liệu các Phòng quản lý xuất nhập khẩu và Bộ Tài chính cung cấp, Bộ Công Thương tổng hợp số liệu và báo cáo Nhóm công tác về số liệu của Quy chế Chứng nhận KP.

      V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.

      Thông tư này thay thế Thông tư số 11/2002/TT-TM-XNK ngày 26 tháng 12 năm 2002 của Bộ Thương mại hướng dẫn việc quản lý xuất nhập khẩu kim cương thô và các Quyết định, văn bản hướng dẫn có liên quan nhằm sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2002/TT-TM-XNK.

      Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, tùy vào tính chất vụ việc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương hoặc Bộ Tài chính theo các địa chỉ sau để giải quyết:

      Bộ Công Thương (Vụ Xuất Nhập khẩu)

      54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội

      Điện thoại: 04.2.2205444

      Fax: 04.2.2202525

      Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan, Vụ Giám sát quản lý)

      162 Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, Hà Nội

      Điện thoại: 04.3.8720121

      Fax: 04.3.8725909

       

      KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
      THỨ TRƯỞNG

      Đỗ Hoàng Anh Tuấn

      KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
      THỨ TRƯỞNG

      Nguyễn Thành Biên

       

      Nơi nhận:
      - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
      - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
      - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
      - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
      - Văn phòng Chủ tịch nước;
      - Văn phòng Quốc hội;
      - Kiểm toán nhà nước;
      - Cục kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
      - Công báo;
      - Website Chính phủ;
      - Website Bộ Công Thương;
      - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Công Thương;
      - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Tài chính;
      - Phòng QLXNK khu vực Hà Nội, Phòng QLXNK khu vực TP. Hồ Chí Minh;
      - Vụ Pháp chế Bộ Công Thương;
      - Vụ Pháp chế Bộ Tài chính;
      - Lưu: VT, XNK (10).

       

       

      PHỤ LỤC I

      DANH SÁCH CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN CỦA QUY CHẾ CHỨNG NHẬN QUY TRÌNH KIMBERLEY
      (Kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley)

      TT

      Tên nước thành viên

      Chữ viết tắt

      1

      Angola

      AO

      2

      Armenia

      AM

      3

      Australia

      AU

      4

      Bangladesh

      BD

      5

      Belarus

      BY

      6

      Botswana

      BW

      7

      Brazil

      BR

      8

      Canada

      CA

      9

      Central African Republic

      CF

      10

      China, People’s Republic of

      CN

      11

      Congo, Democratic Republic of

      CD

      12

      Congo, Republic of

      CG

      13

      Croatia

      HR

      14

      European Community

      EC

      15

      Ghana

      GH

      16

      Guinea

      GN

      17

      Guyana

      GY

      18

      India

      IN

      19

      Indonesia

      ID

      20

      Israel

      IL

      21

      Japan

      JP

      22

      Korea, Republic of

      KR

      23

      Lao, Democratic Republic of

      LA

      24

      Lebanon

      LB

      25

      Lesotho

      LS

      26

      Liberia

      LR

      27

      Malaysia

      MY

      28

      Mauritius

      MU

      29

      Mexico

      MX

      30

      Namibia

      NA

      31

      New Zealand

      NZ

      32

      Norway

      NO

      33

      Russian Federation

      RU

      34

      Sierra Leone

      SL

      35

      Singapore

      SG

      36

      South Africa

      ZA

      37

      Sri Lanka

      LK

      38

      Switzerland

      CH

      39

      Tanzania

      TZ

      40

      Thailand

      TH

      41

      Togo

      TG

      42

      Turkey

      TR

      43

      Ukraine

      UA

      44

      United Arab Emirates

      AE

      45

      United States of America

      US

      46

      Vietnam

      VN

      47

      Zimbabwe

      ZW

      48

      Chinese Taipei

      TW

       

      PHỤ LỤC II

      MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN QUY TRÌNH KIMBERLEY
      (Kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley)

      1. Phần bên trái Giấy chứng nhận KP

      THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

      Number: VN…

      KIMBERLEY PROCESS CERTIFICATE

      The rough diamonds in this shipment have been handled in accordance with the provisions of the Kimberley Process Certification Scheme for rough diamonds

       

      Country of Origin: …………………………            Number of Parcels: ………………………

      Country of Provenance: ………………….                                                ………………….

      Name and address of exporter: ……………        Name and address of exporter: ……………

       

      HS
      classification

      Carat

      Value
      (US$)

      7102.10

       

       

      7102.21

       

       

      7102.31

       

       

      THIS CERTIFICATE

      Issued on: …………………………. Expires on: ………………………………..

      ……………………………………………………………

      Signature of Authorised Officer/ Official Stamp

       

      2. Phần bên phải Giấy chứng nhận KP

      THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

      Number: VN…

      KIMBERLEY
      PROCESS CERTIFICATE
      IMPORT CONFIRMATION

      It is hereby certified that the rough diamonds in this shipment exported

       

      From ……………………

                  Were accepted for import

      Into ………………………

      By ………………………….

      On ………………………….

      And that the import has been checked and verified in compliance with the provisions of the Kimberley Process Certification Scheme for rough diamonds.

       

      HS
      classification

      Carat

      Value
      (US$)

      7102.10

       

       

      7102.21

       

       

      7102.31

       

       

      Signature of Authorised Officer

       

      Stamp of Importing Authority

       

      PHỤ LỤC III

      DANH SÁCH CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC ỦY QUYỀN XÁC NHẬN NHẬP KHẨU VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUY TRÌNH KIMBERLEY
      (Kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley)

      1. Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội

      Địa chỉ: 21 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội

      Số điện thoại: 04.2.2205459

      Số fax: 04.2.2205552

      Địa chỉ email: xnkhanoi@moit.gov.vn

      2. Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực thành phố Hồ Chí Minh

      Địa chỉ: 35-37 Bến Chương Dương, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh

      Số điện thoại: 08.3.8294569

      Số fax: 08.3.8217280

      Địa chỉ email: xnktphochiminh@moit.gov.vn

       

      PHỤ LỤC IV

      ĐĂNG KÝ MẪU CHỮ KÝ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN KÝ ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN NHẬP KHẨU VÀ ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KP VÀ CON DẤU CỦA THƯƠNG NHÂN
      (Kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley)

      ………………, ngày …. tháng …... năm ………..

       

      Kính gửi: …………………………………… (tên của Phòng Quản lý xuất nhập khẩu)

      Công ty: ……………………………………………………………… (tên doanh nghiệp)

      Địa chỉ: ……………………………………………………… (địa chỉ của doanh nghiệp)

      Điện thoại: …………………….. Fax: ……………………... Email: ……………………..

      1. Đề nghị được đăng ký các cá nhân của doanh nghiệp có tên, mẫu chữ ký và dấu dưới đây:

      TT

      Họ và tên

      Chức vụ

      Mẫu chữ ký

      Mẫu dấu

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      có thẩm quyền hoặc được ủy quyền ký trên Đơn đề nghị xác nhận nhập khẩu và đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP.

      2. Đăng ký các cá nhân có tên dưới đây:

      TT

      Họ và tên

      Chức danh

      Phòng (Công ty)

      Số Chứng minh thư

       

      …

       

       

       

      được ủy quyền tới liên hệ xác nhận nhập khẩu và đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP tại … (tên của Phòng Quản lý xuất nhập khẩu).

      Tôi xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký, ủy quyền này.

       

       

      CÔNG TY ………………….
      (Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp)
      (Ký tên, đóng dấu)


      PHỤ LỤC V

      DANH MỤC CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, GIA CÔNG CỦA THƯƠNG NHÂN
      (Kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley)

      ………………, ngày …. tháng …... năm ………..

      Kính gửi: ………………………………………..…………………… (tên của Phòng Quản lý Xuất Nhập khẩu)

      Công ty: ……………………………………………………………… (tên doanh nghiệp)

      Địa chỉ: ………………………………………………….…………… (địa chỉ của doanh nghiệp)

      Điện thoại: …………………….. Fax: ……………………………... Email: ……………………................

      Đề nghị được đăng ký các cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu của doanh nghiệp chúng tôi như sau:

       

      TT

      Tên, địa chỉ, điện thoại, fax của cơ sở

      Phụ trách cơ sở

      Diện tích nhà xưởng

      Mặt hàng sản xuất, gia công để xuất khẩu
      (ghi riêng từng dòng cho mỗi mặt hàng)

      Tên hàng

      Số lượng công nhân

      Số lượng máy móc

      Công suất theo tháng

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      Tôi xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký này.

       

       

      CÔNG TY ………………….
      (Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp)
      (Ký tên, đóng dấu)


      PHỤ LỤC VI

      GIẤY XÁC NHẬN KIM CƯƠNG THÔ NHẬP KHẨU
      (Kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley)

      BỘ TÀI CHÍNH
      TỔNG CỤC HẢI QUAN
      ------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      -------------

       

      Cục Hải quan ……………….

      Chi cục Hải quan …………..

      Số ……………………………

      Địa chỉ: ………………………

      Điện thoại: ……………..; Email: …………………..

       

      GIẤY XÁC NHẬN KIM CƯƠNG THÔ NHẬP KHẨU

      Xác nhận rằng lô hàng kim cương thô này được xuất khẩu

      Từ: (ghi tên nước xuất khẩu thành viên) ……………………………………..

      Đã được chấp nhận nhập khẩu

      Vào: (ghi Việt Nam) ……………………………………………………………………….

      Bởi: (ghi tên Thương nhân nhập khẩu) ………………………………………………….

      Vào ngày: (ghi ngày hàng đến cửa khẩu nhập) ……………………………………….

      Lô hàng nhập khẩu đã được kiểm tra và xác nhận đã tuân thủ đúng các quy định của Quy chế chứng nhận Quy trình Kimberley về kim cương thô.

      HS Classification

      Weight (Carats)

      Value (US$)

      71 02.10

       

       

      71 02.21

       

       

      71 02.31

       

       

       

       

      …., ngày … tháng … năm ….
      (Chữ ký của cán bộ có thẩm quyền và con dấu)

       

      PHỤ LỤC VII

      HƯỚNG DẪN KÊ KHAI GIẤY CHỨNG NHẬN QUY TRÌNH KIMBERLEY 
      (Kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley)

      Giấy chứng nhận KP phải được khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung khai phải phù hợp với Tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan và các chứng từ khác như vận tải đơn, hóa đơn thương mại. Nội dung kê khai Giấy chứng nhận KP cụ thể như sau:

      1. Số tham chiếu:

      a) Nhóm 1: ghi ký tự “VN”

      b) Nhóm 2: 02 ký tự (viết in hoa) là viết tắt tên nước nhập khẩu như quy định trong Phụ lục I.

      c) Nhóm 3: 02 ký tự, thể hiện năm cấp Giấy chứng nhận KP

      d) Nhóm 4: 02 ký tự, thể hiện tên Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực theo danh sách được Bộ Công Thương ủy quyền với các mã số như sau:

      STT

      Tên đơn vị

      Mã số

      1

      Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội

      01

      2

      Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực TP. Hồ Chí Minh

      02

      đ) Nhóm 5: 04 ký tự, thể hiện số thứ tự của Giấy chứng nhận KP

      Ví dụ: Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực thành phố Hồ Chí Minh cấp 01 Giấy chứng nhận KP mang số thứ 6 cho một lô hàng xuất khẩu sang EC (Bỉ) trong năm 2007 thì cách ghi số tham chiếu của Giấy chứng nhận KP này sẽ là: VNEC07020006

      2. Nước xuất xứ (Country of Origin) được ghi như sau:

      - Trong trường hợp kim cương thô được khai thác hoặc chiết xuất tại một nước, ghi tên nước mà tại nơi đó kim cương thô được khai thác hoặc chiết xuất.

      - Ghi “mixed” (pha trộn) trong trường hợp lô hàng có xuất xứ từ hai (02) nước trở lên;

      - Ghi “unknown” (không xác định) trong trường hợp nước xuất xứ không phải là nơi kim cương thô được khai thác hoặc chiết xuất và lô hàng có xuất xứ từ hai (02) nước trở lên.

      3. Nước xuất khẩu (Country of Provenance): ghi tên nước thành viên cuối cùng mà từ đó kim cương thô được xuất khẩu, như được ghi trong chứng từ nhập khẩu.

      4. Tên và địa chỉ của người xuất khẩu (Name and address of exporter): ghi tên và địa chỉ của người xuất khẩu.

      5. Số kiện hàng (Number of Parcels): ghi số kiện hàng được xuất khẩu.

      6. Tên và địa chỉ của người nhập khẩu (Name and address of importer): ghi tên và địa chỉ của người nhập khẩu.

      7. Trọng lượng (Carat): ghi trọng lượng của kim cương bằng đơn vị Carat.

      8. Trị giá (Value): ghi trị giá của lô hàng.

      9. Địa điểm cấp (Issued on): ghi nơi cấp Giấy chứng nhận KP.

      10. Hết hạn vào ngày (Expires on): ghi ngày hết hạn của Giấy chứng nhận KP.

      11. Chữ ký của cán bộ có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận KP và con dấu của cơ quan cấp (Signature of Authorised Officer/ Official Stamp): ký tên và đóng dấu.




      PHPWord



      THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE - THE MINISTRY OF FINANCE
      -------

      SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom – Happiness
      ----------

      No. 14/2009/TTLT-BCT-BTC

      Hanoi, June 23, 2009

       

      JOINT CIRCULAR

      GUIDING THE CERTIFICATION OF AND PROCEDURES FOR IMPORT AND EXPORT OF ROUGH DIAMONDS IN IMPLEMENTATION OF THE KIMBERLEY PROCESS CERTIFICATION SCHEME

      THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE -THE MINISTRY OF FINANCE

      Pursuant to the Government's Decree No. 189/2007/ND-CP of December 27, 2007, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;
      Pursuant to the Kimberley Process Certification Scheme for rough diamonds, concluded on November 5, 2002, in Interlaken, Switzerland;
      Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
      In furtherance of the Prime Minister's Directive No. 1600/2002/CT-QHQT-VPCP of
      December 13, 2002, on Vietnam's participation in the Kimberley Process Certification Scheme for import and export of rough diamonds;
      The Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Finance jointly guide the certification of and procedures for import and export of rough diamonds in implementation of the Kimberley Process Certification Scheme as follows:

      I. GENERAL PROVISIONS

      Article 1. Scope of regulation

      This Joint Circular guides the certification of and procedures for import and export of rough diamonds in implementation of the Kimberley Process Certification Scheme (below referred to as the KP Certification Scheme).

      Article 2. Subjects of application

      This Circular applies to traders participating in the import and export of rough diamonds.

      Article 3. Interpretation of terms

      1. Conflict diamonds means rough diamonds used by rebel movements or their allies to finance conflicts aimed at undermining legitimate governments, as described in relevant United Nations Security Council (UNSC) resolutions still in effect, or in other similar UNSC resolutions which may be adopted in the future, and as understood and recognized in United Nations General Assembly (UNGA) Resolution 55/56, or in other similar UNGA resolutions which may be adopted in the future;

      2. Country of origin means the country where rough diamonds have been mined or extracted;

      3. Country of provenance means the last Participant from where rough diamonds were exported, as recorded on import documentation;

      4. Diamond means a natural mineral consisting essentially of pure crystallized carbon in the isometric system, with a hardness on the Mohs (scratch) scale of 10, a specific gravity of approximately 3.52 and a refractive index of 2.42;

      5. Exporting authority means the authority or body designated by the country of provenance which is authorized to validate the Kimberley Process Certificate;

      6. Importing authority means the authority or body designated by an importing country to conduct all import formalities and particularly the verification of the accompanying Kimberley Process Certificate;

      7. Kimberley Process Certificate (below referred to as KP Certificate) means a forgery resistant document with a particular format which identifies a shipment of rough diamonds as complying with the requirements of the KP Certification Scheme;

      8. Parcel means one or more diamonds that are packed together and that are not individualized;

      9. Parcel of mixed origin means a parcel that contains rough diamonds from two or more countries of origin, mixed together;

      10. Participant means a state or a regional economic integration organization for which the

      KP Certification Scheme is effective;

      11. Regional economic integration organization means an organization comprising sovereign states that has been transferred competence in respect of matters governed by the KP Certification Scheme;

      12. Rough diamonds means diamonds that are unworked or simply sawn, cleaved or crude and fall under subheadings 7102.10, 7102.21 and 7102.31 of the Harmonized Systems (HS);

      13. Shipment means one or more parcels that are physically imported or exported.

      Article 4. Rough diamonds banned from import or export

      The import or export of conflict diamonds is prohibited.

      Article 5. Conditions for import or export of rough diamonds

      1. Traders may only import rough diamonds from or export rough diamonds to Participants in the KP Certification Scheme (Annex I, not printed herein). In case of any change in the KP Certification Scheme's Participants, the Ministry of Industry and Trade shall update, modify and supplement this list.

      2. Shipments of rough diamonds may be exported to a Participant only with valid KP Certificates (Annex II. not printed herein) issued by a competent Vietnamese state agency.

      3. Shipments of rough diamonds may be imported from a Participant only with valid KP certificates issued by a competent agency of the country of provenance being a Participant.

      4. Imported or exported shipments of rough diamonds must be transported in anti-theft containers with unbroken seals.

      Article 6. Transit of shipments of rough diamonds

      Traders are required neither to produce KP Certificates nor carry out any procedures specified in Section II or III of this Circular for shipments of rough diamonds transiting the Vietnamese territory but shall observe the Vietnamese law on goods transit.

      Article 7. Agencies confirming import and issuing KP Certificates

      Agencies confirming the import of imported shipments of rough diamonds and issuing KP Certificates for exported shipments of rough diamonds include the Industry and Trade Ministry's Regional Import-Export Management Sections based in Hanoi and Ho Chi Minh City (below referred to as Import-Export Management Sections). Detailed information on these Sections is provided in Annex III (not printed herein).

      Article 8. Responsibilities of importers and exporters of rough diamonds

      Importers and exporters of rough diamonds shall:

      1. Make and submit trader dossiers to Import-Export Management Sections;

      2. Make and submit complete dossiers of application for import confirmation or dossiers of application for KP Certificates to Import-Export Management Sections;

      3. Prove that imported rough diamonds are imported from Participants in the KP Certification Scheme and exported rough diamonds are exported to Participants in the KP Certification Scheme, and create favorable conditions for Import-Export Management Sections to verify the origin of goods;

      4. Take responsibility before law for the accuracy and truthfulness of details declared in trader dossiers and dossiers of application for import confirmation or dossiers of application for KP Certificates as well as the origin of imports and exports, even in case of authorization;

      5. Promptly report to Import-Export Management Sections of localities where traders have applied for KP Certificates on the shipments rejected by importing countries even though they have been issued Vietnamese KP Certificates (if any);

      6. Keep purchase, sale, import and export documents; list names of buyers or sellers, numbers of permits of buyers or sellers, quantity and value of sold, exported or bought, imported diamonds; and keep other documents within five (5) years from the date of registration of customs declarations.

      Article 9. Responsibilities of Import-Export Management Sections

      Import-Export Management Sections shall:

      1. Provide instructions to traders upon request;

      2. Receive and examine trader dossiers and dossiers of application for import confirmation or dossiers of application for KP Certificates;

      3. Verify the actual origin of products, when necessary;

      4. Confirm import and issue KP Certificates;

      5. Keep import confirmation dossiers or issue KP Certificates within five (5) years;

      6. Keep all detailed information on shipments of imported and exported rough diamonds in a computerized database;

      7. Send specimens of signatures of persons authorized to sign KP Certificates and specimens of seals of Import-Export Management Sections to the Ministry of Industry and Trade (the Import-Export Department) under regulations of the Ministry of Industry and Trade;

      8. Settle according to their competence complaints related to KP Certificates;

      9. Keep confidential dossiers and documents related to KP Certificates;

      10. Exchange information on the registration of trader dossiers and other matters related to import confirmation or issuance of KP Certificates;

      11. Comply with the reporting regime and other requests under regulations of the Ministry of Industry and Trade.

      Article 10. Responsibilities of customs agencies

      Customs agencies shall:

      1. Carry out customs procedures for the import or export of rough diamonds under regulations;

      2. Keep dossiers of imported and exported shipments of rough diamonds within five (5) years from the date of registration of customs declarations;

      3. Keep all detailed information on shipments of rough diamonds in a computerized database;

      4. Collaborate with the Ministry of Industry and Trade in settling cases arising in the management of import and export of rough diamonds.

      Article 11. Registration of trader dossiers

      1. Persons who apply for the first time for confirmation of the import of shipments of rough diamonds and for KP Certificates for exported shipments of rough diamonds may have relevant procedures carried out only after they have completed procedures for registration of trader dossiers. A trader dossier comprises:

      a/ Registration of the specimen of the signature of the person authorized to sign the application for import confirmation and the application for KP Certificate, and the specimen of the trader's seal (Annex IV, not printed herein);

      b/ Trader's business registration certificate (a true certified copy);

      c/ Tax identification number registration certificate (a true certified copy):

      d/ List of the trader's production and processing establishments (Annex V not printed herein);

      e/ Trader's address, nationality and/or place of residence.

      2. Any change in trader dossiers must be notified to Import-Export Management Sections with which they have been registered prior to applying for import confirmation and KP Certificates. In case of no change, trader dossiers must still be updated every two (2) years.

      3. In case the application for import confirmation and the application for KP Certificates are made in places other than those where trader dossiers had previously been registered, applicants shall give written plausible reasons for not applying for import confirmation and KP Certificates in the places where trader dossiers had previously been registered. After being accepted to have trader dossiers registered at an Import-Export Management Section other than that with which trader dossiers had previously been registered, traders shall register new trader dossiers.

      II. PROCEDURES FOR THE IMPORT OF ROUGH DIAMONDS

      Article 12. Procedures for the import of rough diamonds at customs agencies

      1. For traders

      When carrying out procedures for the import of rough diamonds, a trader shall submit to the customs agency the following:

      a/ Original of the KP Certificate issued by a competent agency of the country of provenance being a Participant and two (2) copies signed and certified true by the head or authorized person of the trader;

      b/ Other papers as provided for by the customs law.

      2. The customs agency shall:

      a/ Inspect shipments of rough diamonds to confirm that packings and seals are not tampered with;

      b/ Carefully check dossiers and goods to ensure that imported shipments of rough diamonds are consistent with information shown in the KP Certificate and information supplied by a competent agency of the country of provenance (if any);

      c/ Keep in the import customs dossier one (1) copy of the KP Certificate, signed and certified true by the head or authorized person of the trader;

      d/ Within three (3) working days after completing customs procedures for imported shipments of rough diamonds, issue a certificate of imported rough diamonds, comprising three (3) copies made according to a form provided in Annex VI to this Circular (not printed herein), one (1) of them shall be sent to the Import-Export Management Section, one (1) copy kept in the customs agency's import dossier, and one (1) copy sent to the trader. Send through email details of the KP Certificate and the certificate of imported rough diamonds to the Import-Export Management Section (made according to a form provided in Annex III. not printed herein) and to kimberleyvn@moit.gov.vn. Such an email contains information on the weight, value, country of origin, country of provenance, exporter, importer, and number of the KP Certificate.

      Article 13. Procedures for import confirmation at Import-Export Management Sections

      1. For traders

      Within three (3) working days after the customs agency issues a certificate of imported rough diamonds, a trader importing rough diamonds shall make import confirmation at the Import-Export Management Section and submit the following:

      a/ Application for confirmation of the import of rough diamonds, committing that imported rough diamonds are not conflict diamonds (the original signed and stamped by the head or authorized person of the trader);

      b/ KP Certificate, comprising one (1) original and three (3) copies;

      c/ Certificate of imported rough diamonds, issued by the customs agency;

      d/ Import customs declaration, with certification of the completion of customs procedures (a copy signed and certified true by the head or authorized person of the trader, or signed and stamped by the notary public and enclosed with the original for comparison).

      2. Import-Export Management Sections shall:

      a/ Within three (3) working days after receiving complete and valid papers specified in Clause 1 of Article 13 and an email from the customs agency, confirm import on the right side of the KP Certificate and three (3) copies;

      b/ After confirming import in three (3) copies of the KP Certificate, keep one (1) copy, and send one (1) copy to the Import-Export Department (the Ministry of Industry and Trade) and one (1) copy to the trader. Cut the KP Certificate's original into two sections and send the import confirmation section to the KP Certificate-issuing agency of the country of provenance, and keep the country of provenance's confirmation section for reference upon issuance of KP Certificates for exported shipments of traders;

      c/ Within three (3) working days after confirming import in the (original) KP Certificate, send through email to a competent agency of the country of provenance details of the KP Certificate with import confirmation and to the Import-Export Department of the Ministry of the Industry and Trade at kimberleyvn@moit.gov.vn for monitoring. Such an email contains information on the weight, value, country of origin or country of provenance, exporter, and number of the KP Certificate.

      III. PROCEDURES FOR THE EXPORT OF ROUGH DIAMONDS

      Article 14. Procedures for the issuance of KP Certificates

      1. For traders

      When carrying out procedures for applying for KP Certificates for exported shipments of rough diamonds, a trader shall submit to the Import-Export Management Section the following:

      a/ Application for KP Certificate, committing that exported rough diamonds are not conflict diamonds (the original signed and stamped by the head or authorized person of the trader);

      b/ Export KP Certificate completely filled in under the guidance in Annex VII (not printed herein), comprising one (1) original and three (3) copies;

      c/ Import KP Certificate with import confirmation by the Import-Export Management Section;

      d/ Export customs declaration for which customs procedures have been completed (a copy signed and certified true by the head or authorized person of the trader and enclosed with the original for comparison);

      e/ Bill of lading (a copy signed and certified true by the head or authorized person of the trader and enclosed with the original for comparison);

      f/ Commercial invoice (a copy signed and certified true by the head or authorized person of the trader and enclosed with the original for comparison);

      g/ Packing slip (a copy signed and certified true by the head or authorized person of the trader and enclosed with the original for comparison);

      h/ Processing contract and processing norms already registered with the customs agency (a copy signed and certified true by the head or authorized person of the trader and enclosed with the original for comparison);

      If having plausible reasons, the trader may submit later the export customs declaration for which customs procedures have been completed and the bill of lading within fifteen (15) working days after a KP Certificate is issued.

      2. For Import-Export Management Sections:

      a/ The Import-Export Management Section shall issue a KP Certificate to a trader within three (3) working days after accepting a complete and valid dossier of application for KP Certificate.

      b/ A KP Certificate set comprises one (1) original and three (3) copies. Each KP Certificate has its number of reference.

      c/ The trader shall send the original KP Certificate to the importer for submission to a competent agency of the importing Participant. One (1) copy shall be kept by the Import-Export Management Section and two (2) others handed over to the trader. Upon request of the importing Participant, the trader may request the Import-Export Management Section to issue more than three (3) copies.

      d/ When necessary, the Import-Export Management Section may conduct inspection at the production place if deeming that dossier examination does not provide sufficient grounds for the issuance of a KP Certificate or when detecting violations of law with regard to previously issued KP Certificates. Examination results must be made in a record to be signed by the examination officer and KP Certificate applicant. If the KP Certificate applicant refuses to sign the record, the examination officer shall sign for confirmation after stating the reason. In this case, the time limit for issuing a KP Certificate is five (5) working days after the applicant submits a complete dossier.

      e/ Within three (3) working days after a trader submits the export customs declaration for which customs procedures have been completed, the Import-Export Management Section shall send through email details of the issued KP Certificate to a competent agency of the importing country and to the Import-Export Department of the Ministry of Industry and Trade at kimberleyvn@moit.gov.vn for monitoring. Such an email contains information on the weight, value, country of origin or country of provenance, importer, and number of the KP Certificate.

      Article 15. Procedures for the export of rough diamonds at customs agencies

      1. For traders

      When carrying out procedures for the export of rough diamonds, a trader shall submit to the customs agency the following:

      a/ Original and one (1) copy of the KP Certificate, issued by the Import-Export Management Section.

      b/ Other papers provided for by the customs law.

      2. The customs agency shall:

      a/ Carefully check the dossier and goods to ensure that the exported shipment of rough diamonds is consistent with information shown in the KP Certificate:

      b/ After checking and comparison, return the original of the KP Certificate to the trader and keep a copy of this Certificate in the export customs dossier;

      c/ Within three (3) working days after completing customs procedures for an exported shipment of rough diamonds, send through email details of the KP Certificate to the Import-Export Management Section and to kimberleyvn@moit.gov.vn. Such an email contains information on the weight, value, country of origin, exporter, importer, and number of the KP Certificate.

      Article 16. Effect of KP Certificates

      A KP Certificate is valid for two (2) months after it is issued. In case a shipment of rough diamonds has been issued a KP Certificate but not yet exported within this time limit, the trader shall return the KP Certificate to the Import-Export Management Section which has issued it.

      IV. OTHER PROVISIONS

      Article 17. Tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade

      The Ministry of Industry and Trade, which is the focal point for managing the import and export of rough diamonds, has the following tasks and powers:

      1. To guide and examine import confirmation or issuance of KP Certificates to ensure that such confirmation and issuance comply with regulations;

      2. Inform Participants through the Chair of specimens and characteristics of Vietnamese KP Certificates, and specimens of signatures of officers and seals of Import-Export Management Sections authorized to issue KP Certificates;

      3. To forward specimens of officers and seals of Participants' agencies competent to issue KP Certificates to the Ministry of Finance (the General Department of Customs);

      4. To supply other Participants through the Chair with information in English on Vietnamese legal documents concerning the implementation of the KP Certification Scheme, and update that information upon request;

      5. To compile and make available to other Participants through the Chair statistics in line with the principles set out in the KP Certification Scheme;

      6. Exchange experience and other relevant information, including on self-assessment, in order to arrive at the best practice in given circumstances in implementing the provisions of the KP Certification Scheme;

      7. Consider favorably requests from other Participants for assistance to improve the functioning of the KP Certification Scheme within their territories;

      8. To inform another Participant through the Chair if it considers that legal documents of that Participant do not ensure the absence of conflict diamonds in the exports of that Participant;

      9. To cooperate with other Participants to attempt to resolve problems which may arise from unintentional circumstances and which could lead to non-fulfillment of the minimum requirements for the issuance or acceptance of KP Certificates, and inform all other Participants of the essence of the problems encountered and of solutions found;

      10. To closely cooperate with law enforcement agencies and customs agencies of Participants;

      To make known the names of individuals or companies convicted of violations of the provisions of the KP Certification Scheme to all other Participants through the Chair;

      11. To be encouraged to ensure that all cash purchases of rough diamonds are routed through official banking channels, supported by verifiable documentation.

      Article 18. Tasks and powers of the Ministry of Finance

      1. To guide customs procedures and conduct customs inspection of imported and exported shipments of rough diamonds under regulations;

      2. To guide the reporting, and report, on the import and export of rough diamonds;

      3. To settle arising problems and complaints related to the import and export of rough diamonds;

      4. To cooperate with competent domestic and foreign agencies and international organizations in investigating and verifying imported and exported rough diamonds;

      5. To collaborate in performing tasks and exercising powers of a Participant.

      Article 19. Regulations on reporting and information update

      1. Import-Export Management Sections shall quarterly update information on import confirmation and issuance of KP Certificates according to a form provided by the Ministry of Industry and Trade and email such information to the Import-Export Department of the Ministry of Industry and Trade at kimberleyvn@moit.gov.vn.

      2. The Ministry of Finance shall quarterly update information on the import and export of shipments of rough diamonds according to a form provided by the Ministry of Industry and Trade and email such information to the Ministry of Industry and Trade at kimberleyvn@moit.gov.vn.

      3. Based on the data supplied by Import-Export Management Sections and the Ministry of Finance, the Ministry of Industry and Trade shall sum up and report to the Working Group on data of the KP Certification Scheme.

      V. IMPLEMENTATION PROVISIONS

      This Circular takes effect 45 days from the date of its signing.

      This Circular replaces the Trade Ministry's Circular No. 11/2002/TT-TM-XNK of December 26, 2002, guiding the management of import and export of rough diamonds, and relevant decisions and guiding documents amending and supplementing Circular No. 11/2002/TT-TM-XNK.

      Any problems arising in the course of implementation should, depending on their nature, be promptly reported to the Ministry of Industry and Trade or the Ministry of Finance for settlement, at the following addresses:

      Ministry of Industry and Trade (Import-Export Department)

      54 Hai Ba Trung street, Hoan Kiem district, Hanoi

      Tel: 04.2.2205444

      Fax: 04.2.2202525

      Ministry of Finance (General Department of Customs. Supervision and Management Department)

      162 Nguyen Van Cu, Long Bien district, Hanoi

      Tel: 04.3.8720121

      Fax: 04.3.8725909

       

      FOR THE MINISTER OF FINANCE
      DEPUTY MINISTER

      Do Hoang Anh Tuan

      FOR THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE
      DEPUTY MINISTER

      Nguyen Thanh Bien

       

      ---------------

      This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu14/2009/TTLT-BCT-BTC
                                Loại văn bảnThông tư liên tịch
                                Cơ quanBộ Tài chính, Bộ Công thương
                                Ngày ban hành23/06/2009
                                Người kýNguyễn Thành Biên, Đỗ Hoàng Anh Tuấn
                                Ngày hiệu lực 07/08/2009
                                Tình trạng Còn hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                    • Thông tư 41/2019/TT-BCT bổ sung Danh mục chi tiết theo mã số HS của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Thông tư của Bộ Công thương

                                    • Thông tư 25/2012/TT-BCT sửa đổi Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BCT-BTC hướng dẫn cấp chứng nhận và thủ tục nhập, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

                                    • Thông tư liên tịch 01/2012/TTLT-BCT-BTC sửa đổi Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BCT-BTC hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi quy định của Quy chế chứng nhận Quy trình Kimberley do Bộ Công Thương - Bộ Tài chính ban hành

                                    Đình chỉ 1 phần

                                      Quy định hết hiệu lực

                                        Bãi bỏ

                                          Sửa đổi

                                          • Thông tư liên tịch 01/2012/TTLT-BCT-BTC sửa đổi Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BCT-BTC hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi quy định của Quy chế chứng nhận Quy trình Kimberley do Bộ Công Thương - Bộ Tài chính ban hành

                                          Đính chính

                                            Thay thế

                                              Điều chỉnh

                                                Dẫn chiếu

                                                  Văn bản gốc PDF

                                                  Đang xử lý

                                                  Văn bản Tiếng Việt

                                                  Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                  Tiếng Việt

                                                  Tải
                                                  văn bản Tiếng Việt

                                                  Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                  sửa






                                                  .

                                                  Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                    Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                  •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                     Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                  -
                                                  CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                  • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                  • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                  • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                  • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                  • Nghị quyết 08/2021/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 6 tháng cuối năm 2021 do tỉnh Bình Định ban hành
                                                  • Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2021 quy định về phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
                                                  • Công văn 50/BNN-TCLN thực hiện Chỉ thị 45/CT-TTg về tổ chức phong trào “Tết trồng cây” và tăng cường công tác bảo vệ, phát triển rừng ngay từ đầu năm 2021 do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
                                                  • Quyết định 2149/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch tỉnh Bắc Kạn
                                                  • Công văn 81432/CT-TTHT năm 2020 về miễn tiêu thức chữ ký người mua trên hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
                                                  • Quyết định 1616/QĐ-UBND năm 2020 về điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Sở Du lịch tỉnh Khánh Hòa
                                                  • Quyết định 20/2020/QĐ-UBND quy định về thời hạn gửi báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
                                                  • Quyết định 396A/QĐ-BCT năm 2020 về phê duyệt Danh mục chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công thương
                                                  BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                  • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                  • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                  • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                  • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                  • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                  • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                  • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                  • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                  • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                  • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                  • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                  • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                  LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                  • Tư vấn pháp luật
                                                  • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                  • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                  • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                  • Tư vấn luật qua Facebook
                                                  • Tư vấn luật ly hôn
                                                  • Tư vấn luật giao thông
                                                  • Tư vấn luật hành chính
                                                  • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                  • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật thuế
                                                  • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                  • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                  • Tư vấn pháp luật lao động
                                                  • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                  • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                  • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                  • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                  • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                  • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                  LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                  • Tư vấn pháp luật
                                                  • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                  • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                  • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                  • Tư vấn luật qua Facebook
                                                  • Tư vấn luật ly hôn
                                                  • Tư vấn luật giao thông
                                                  • Tư vấn luật hành chính
                                                  • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                  • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật thuế
                                                  • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                  • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                  • Tư vấn pháp luật lao động
                                                  • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                  • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                  • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                  • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                  • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                  • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                  Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                  Tìm kiếm

                                                  Duong Gia Logo

                                                  •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                     Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                  VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                  Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                   Điện thoại: 1900.6568

                                                   Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                  VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                  Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                   Điện thoại: 1900.6568

                                                   Email: danang@luatduonggia.vn

                                                  VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                  Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                   Điện thoại: 1900.6568

                                                    Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                  Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                  Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                  • Chatzalo Chat Zalo
                                                  • Chat Facebook Chat Facebook
                                                  • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                  • location Đặt câu hỏi
                                                  • gọi ngay
                                                    1900.6568
                                                  • Chat Zalo
                                                  Chỉ đường
                                                  Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                  Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                  Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                  Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                  • Gọi ngay
                                                  • Chỉ đường

                                                    • HÀ NỘI
                                                    • ĐÀ NẴNG
                                                    • TP.HCM
                                                  • Đặt câu hỏi
                                                  • Trang chủ