Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 43/2009/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục tiếp công dân; xử lý đơn, thư; giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    485200





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu43/2009/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanTỉnh Đồng Nai
      Ngày ban hành24/06/2009
      Người kýVõ Văn Một
      Ngày hiệu lực 04/07/2009
      Tình trạng Hết hiệu lực

      ỦY
      BAN NHÂN DÂN
      TỈNH ĐỒNG NAI
      -------

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------

      Số:
      43/2009/QĐ-UBND

      Biên
      Hòa, ngày 24 tháng 06 năm 2009

       

      QUYẾT ĐỊNH

      BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP CÔNG DÂN; XỬ LÝ
      ĐƠN, THƯ; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP ĐẤT
      ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

      ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

      Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội
      thông qua ngày 26/11/2003;
      Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
      của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15/6/2004; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
      Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29/11/2005;
      Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
      Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn
      thi hành Luật Đất đai năm 2003;
      Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi
      tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật Sửa đổi,
      bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
      Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
      về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
      dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
      đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
      Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 206/TTr-TT ngày 24/4/2009
      về việc đề nghị ban hành văn bản quy phạm pháp luật,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Ban hành kèm
      theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục tiếp công dân; xử lý đơn,
      thư; giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai
      trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

      Điều 2. Quyết định này
      có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

      Điều 3. Chánh Văn phòng
      UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
      huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ chức, cá nhân có liên
      quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

       

       

      ỦY
      BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

      CHỦ TỊCH

      Võ Văn Một

       

      QUY ĐỊNH

      VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP CÔNG DÂN; XỬ LÝ ĐƠN, THƯ; GIẢI QUYẾT
      KHIẾU NẠI, TỐ CÁO; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
      NAI
      (Ban hành kèm theo Quyết định số: 43/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm
      2009 của UBND tỉnh Đồng Nai)

      Chương I

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm
      vi điều chỉnh

      Quy định này
      quy định chi tiết các giai đoạn của quá trình sau đây:

      1. Tiếp công
      dân; xử lý, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tranh
      chấp đất đai.

      2. Giải quyết
      tranh chấp đất đai mà người tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
      hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50
      Luật Đất đai ngày 26/11/2003.

      3. Giải quyết
      khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan hành chính
      nhà nước; của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước; giải quyết
      khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; giải quyết tố cáo của công dân
      về hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

      4. Phân định trách
      nhiệm của các cấp, các ngành trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật
      về khiếu nại, tố cáo.

      Điều 2. Đối tượng áp dụng

      Chủ tịch UBND
      các cấp; Giám đốc sở và cấp tương đương thuộc UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan
      thuộc sở và cấp tương đương; Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND các huyện, thị
      xã Long Khánh, thành phố Biên hòa (gọi chung là UBND cấp huyện); cán bộ, công
      chức thực hiện nhiệm vụ tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất
      đai.

      Điều 3. Giải thích từ ngữ

      1. Quyết định
      hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại được giải quyết theo trình tự thủ
      tục quy định tại chương V Quy định này, bao gồm:

      a) Quyết định
      giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
      dụng đất;

      b) Quyết định
      bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;

      c) Cấp hoặc
      thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

      d) Quyết định
      gia hạn thời hạn sử dụng đất.

      2. Hành vi
      hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại được giải quyết theo trình tự thủ
      tục quy định tại chương V Quy định này
      là hành vi của cán bộ, công chức nhà
      nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.

      3. Vụ việc
      phức tạp
      là vụ việc đã được cơ quan chức năng xác minh đầy đủ tình tiết nội
      dung của vụ việc đó, nhưng còn nhiều quan điểm khác nhau trong việc áp dụng văn
      bản quy phạm pháp luật để giải quyết; hoặc chưa được pháp luật quy định rõ, phải
      áp dụng các quy định khác của pháp luật để giải quyết.

      Chương II

      TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP
      CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN, THƯ

      Điều 4. Nơi tiếp công dân

      Tại nơi tiếp
      công dân phải niêm yết công khai lịch và nội quy tiếp công dân. Lịch tiếp công
      dân phải ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp công dân. Nội quy tiếp công
      dân phải ghi rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người
      đến khiếu nại, tố cáo.

      Điều 5. Trách nhiệm tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan
      nhà nước

      1. Chủ tịch
      UBND các cấp, Thủ trưởng cơ quan nhà nước có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ
      theo quy định:

      - Chủ tịch
      UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) mỗi tuần ít nhất 01 ngày;

      - Chủ tịch
      UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa (gọi chung là cấp huyện)
      mỗi tháng ít nhất 02 ngày;

      - Chủ tịch
      UBND tỉnh, mỗi tháng ít nhất 01 ngày;

      - Thủ trưởng
      cơ quan khác của Nhà nước, mỗi tháng ít nhất 01 ngày.

      Trong buổi tiếp
      dân của Thủ trưởng, người chủ trì và cán bộ các ban, ngành tham dự phải đeo bảng
      tên công chức, viên chức để nhân dân biết. Cơ quan tham mưu phải chuẩn bị hồ sơ
      liên quan đến vụ việc tiếp công dân, báo cáo quá trình đã giải quyết hoặc lý do
      chưa giải quyết. Người chủ trì buổi tiếp công dân có kết luận ngay và trả lời
      trực tiếp với công dân những vụ việc đã rõ, có đầy đủ cơ sở pháp lý và nêu biện
      pháp giải quyết dứt điểm; đối với những vụ việc cần phải xác minh làm rõ thêm
      thì giao trách nhiệm cho cơ quan tham mưu theo chức năng quản lý nhà nước đề xuất
      giải quyết.

      2. Thanh tra
      nhà nước các cấp, các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tiếp công dân
      thường xuyên hàng ngày.

      Điều 6. Trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân

      1. Phải có sổ
      để ghi chép, theo dõi việc tiếp công dân;

      2. Yêu cầu
      công dân xuất trình giấy tờ tùy thân và kiểm tra đối chiếu để xác định người được
      tiếp có phải là người khiếu nại, tố cáo, tranh chấp hoặc người được ủy quyền hợp
      pháp trong khiếu nại, tranh chấp hay không.

      3. Lắng nghe,
      ghi chép nội dung trình bày của người khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; yêu cầu họ
      trình bày trung thực, cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại,
      tố cáo, tranh chấp; qua đó nắm chắc các nội dung cơ bản của vụ việc (thời gian,
      địa điểm phát sinh, người bị khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; nội dung khiếu nại,
      tố cáo, tranh chấp; diễn biến quá trình giải quyết...).

      4. Nghiên cứu,
      phân loại xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp (đơn khiếu nại xử lý theo quy
      định tại Điều 6; đơn tố cáo xử lý theo quy định tại Điều 38, 39, 40 Nghị định số
      136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
      hành một số điều của Luật Khiếu nại tố cáo và các Luật Sửa đổi, bổ sung một số
      điều của Luật Khiếu nại, tố cáo); đồng thời, hướng dẫn người khiếu nại, tranh
      chấp, cụ thể:

      a) Nếu vụ việc
      khiếu nại, tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan
      cấp mình thì hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

      b) Đối với
      trường hợp khiếu nại, tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ
      quan cấp mình và có đủ điều kiện thụ lý thì cán bộ tiếp dân làm thủ tục tiếp nhận
      đơn và các tài liệu, hồ sơ liên quan đến khiếu nại, tranh chấp; viết giấy biên
      nhận hồ sơ, tài liệu do người khiếu nại, tranh chấp cung cấp; báo cáo Thủ trưởng
      cơ quan cấp mình chỉ đạo việc thụ lý, xác minh, giải quyết theo quy định của Luật
      Khiếu nại, tố cáo và Luật Đất đai.

      c) Đối với
      trường hợp khiếu nại, tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ
      quan cấp mình nhưng không đủ điều kiện thụ lý thì cán bộ tiếp dân trình Thủ trưởng
      cơ quan có văn bản trả lời cho người khiếu nại, tranh chấp biết rõ lý do không
      thụ lý.

      5. Trường hợp
      người khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đến trình bày trực tiếp việc khiếu nại, tố
      cáo, tranh chấp thì cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại,
      tố cáo, tranh chấp viết thành đơn hoặc ghi lại ý kiến trình bày của người tranh
      chấp, khiếu nại, tố cáo và có chữ ký của họ.

      6. Đối với
      đơn tố cáo, khi tiếp nhận thông tin tài liệu do người tố cáo cung cấp, cán bộ
      tiếp công dân phải làm biên nhận, có chữ ký của người tiếp nhận và người cung cấp.
      Trường hợp nội dung tố cáo có tính chất khẩn cấp thì phải nhanh chóng báo cáo với
      Thủ trưởng cơ quan cấp mình, sau đó thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
      để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.

      Điều 7. Trách nhiệm
      xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp

      1. Phòng Nội chính - Tiếp dân thuộc Văn phòng
      UBND tỉnh là đầu mối xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của các cơ
      quan, tổ chức, cá nhân gửi đến UBND tỉnh.
      Sau khi tiếp nhận đơn,
      thư, phòng Nội chính - Tiếp dân vào sổ, phân loại, xử lý,
      theo dõi kết quả giải quyết và tổng hợp báo cáo. Việc xử lý đơn theo quy định
      sau:

      - Nghiên cứu
      nội dung đơn, nếu đủ điều kiện và thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND
      tỉnh thì trong thời hạn 05 ngày lập phiếu chuyển đơn đến cơ quan tham mưu thụ
      lý, xác minh, báo cáo đề xuất giải quyết; nếu đơn chưa đủ chứng cứ pháp lý cần
      thiết liên quan đến nội dung đơn khiếu nại, tố cáo thì trong thời hạn 07 ngày
      làm việc mời công dân bổ sung hồ sơ để xử lý theo quy định;

      - Đối với đơn
      khiếu nại thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 1 Luật Sửa đổi,
      bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 thì dự thảo văn bản
      trình Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký văn bản trả lời cho người khiếu nại;

      - Đơn khiếu nại,
      tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh thì có văn
      bản hướng dẫn người khiếu nại, tranh chấp gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền
      giải quyết. Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh thì chuyển
      đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật;

      - Đối với đơn
      tranh chấp, khiếu nại do cá nhân, tổ chức có chức năng kiểm tra, giám sát hoặc
      các cơ quan báo chí chuyển đến thì phải thực hiện đồng thời ba bước: Tiếp nhận,
      phân loại xử lý, hướng dẫn cho người tranh chấp, khiếu nại bằng văn bản; đồng
      thời trả lời cho các tổ chức, cá nhân chuyển đơn theo quy định của pháp luật.

      2. Bộ phận tiếp
      dân cấp huyện, Văn phòng UBND xã, phường, thị trấn là đầu mối tiếp nhận, phân
      loại, xử lý đơn, theo dõi, đôn đốc kết quả giải quyết theo trình tự, thủ tục
      như quy định đối với phòng Nội chính - Tiếp dân thuộc Văn phòng
      UBND tỉnh
      tại khoản 1 Điều này.

      3. Các sở,
      ban, ngành của tỉnh khi nhận đơn khiếu nại, tố cáo phải xử lý theo đúng quy định
      của Luật Khiếu nại, tố cáo. Việc phân công thực hiện do Thủ trưởng cơ quan quyết
      định.

      Chương III

      TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
      QUYẾT KHIẾU NẠI

      Điều 8. Trách nhiệm tham mưu giải quyết đơn khiếu nại

      1. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
      của Chủ tịch UBND cấp huyện:

      a) Chánh Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến
      nghị việc giải quyết khiếu nại khi được giao.

      b) Căn cứ nội dung, tính chất từng vụ việc khiếu nại, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định giao cho Thủ
      trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tiến hành
      xác minh, kết
      luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại. Các trường hợp này, Chánh Thanh tra
      cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Thủ
      trưởng cơ quan chuyên môn trong việc tham mưu giải quyết khiếu nại khi được
      giao.

      2. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
      quyết của
      Giám đốc sở và cấp tương đương:

      a) Chánh Thanh tra sở có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc
      giải quyết khiếu nại khi được giao.

      b) Căn cứ nội dung, tính chất vụ việc khiếu nại, Giám đốc sở quyết định giao cho Trưởng phòng, ban chuyên môn
      thuộc sở tiến hành
      xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại.
      Các trường hợp này, Chánh Thanh tra sở có trách nhiệm phối hợp với Trưởng phòng, ban chuyên môn trong việc tham mưu
      giải quyết khiếu nại khi được giao.

      3. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
      quyết của Chủ tịch UBND tỉnh:

      a) Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc
      giải quyết khiếu nại khi được giao.

      b) Căn cứ nội dung, tính chất vụ việc khiếu nại, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao cho Thủ trưởng
      cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tiến hành
      xác minh, kết luận, kiến
      nghị việc giải quyết khiếu nại. Các trường hợp này, Chánh Thanh tra tỉnh có
      trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng cơ quan
      chuyên môn trong việc tham mưu giải quyết khiếu nại khi được giao.

      c) Thủ trưởng cơ quan chuyên môn được giao
      trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại theo các lĩnh vực phụ trách như sau:

      - Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết đơn khiếu nại đối với:

      + Quyết định
      hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch UBND cấp huyện
      giải quyết lần đầu. Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh là quyết định giải quyết
      cuối cùng (theo điểm a, khoản 2, Điều 138 Luật Đất đai ngày 26/11/2003);

      + Quyết định
      hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai thuộc thẩm quyền quản lý
      của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cơ quan hành chính Nhà nước được Chủ tịch UBND tỉnh
      ủy quyền. Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh là quyết định giải quyết lần đầu
      theo điểm b, khoản 2, Điều 138 Luật Đất đai ngày 26/11/2003.

      + Giám đốc Sở
      Xây dựng tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết khiếu nại:

      + Liên quan đến
      lĩnh vực nhà thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh;

      + Hành vi
      hành chính của UBND tỉnh trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc
      giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở.

      - Giám đốc Sở
      Nội vụ tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán
      bộ, công chức.

      - Thủ trưởng
      các sở, ngành khác tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết khiếu nại liên quan đến
      lĩnh vực do sở, ngành mình quản lý.

      Điều 9. Trình tự, thủ tục xác minh, báo cáo kết luận, kiến
      nghị

      1. Thủ trưởng
      cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh, tổ chức việc thẩm tra, xác minh,
      thu thập chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại để làm cơ sở xem xét, giải
      quyết khiếu nại. Việc thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ phải được lập thành
      biên bản.

      2. Cán bộ được
      giao thẩm tra xác minh tiến hành các bước sau:

      - Nghiên cứu
      nội dung đơn, quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại; các
      chứng cứ do người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có liên quan cung cấp
      để tiến hành xác minh;

      - Xây dựng kế
      hoạch thẩm tra xác minh trình Thủ trưởng cơ quan phê duyệt để làm căn cứ thực
      hiện;

      - Tiến hành
      thu thập tài liệu, yêu cầu cơ quan giải quyết lần trước chuyển giao toàn bộ tài
      liệu, hồ sơ gốc (có lập biên bản giao nhận hồ sơ);

      - Xác minh
      theo kế hoạch được duyệt;

      - Lập báo cáo
      đề xuất, kiến nghị giải quyết và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất, kiến nghị
      của mình.

      3. Hồ sơ xác
      minh gồm:

      - Biên bản
      làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại, nhân chứng, người có liên
      quan, kết quả trưng cầu giám định (nếu có);

      - Biên bản
      xác minh hiện trạng có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi đến xác minh,
      bản vẽ hiện trạng (đối với hồ sơ khiếu nại liên quan đến nhà đất);

      - Biên bản cuộc
      họp giải quyết khiếu nại, biên bản đối thoại các bên có liên quan (có các đại
      biểu tham dự ký tên và đóng dấu của cơ quan người chủ trì), trừ trường hợp giải
      quyết lần hai có thể tổ chức đối thoại hoặc không đối thoại;

      - Các chứng cứ
      do người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu cung
      cấp có liên quan; các tài liệu thu thập liên quan đến nội dung khiếu nại.

      4. Báo cáo
      xác minh, đề xuất giải quyết của cơ quan tham mưu gồm các nội dung chính sau: Nội
      dung khiếu nại, quá trình giải quyết của các cấp (đối với đơn khiếu nại tiếp
      theo), kết quả xác minh, ý kiến đề xuất kiến nghị giải quyết (có viện dẫn các
      điều luật để áp dụng giải quyết).

      5. Thời hạn
      xác minh, báo cáo đề xuất của cơ quan tham mưu:

      Đối với khiếu
      nại lần đầu, thời hạn thụ lý hoàn thành báo cáo xác minh không quá 25 ngày làm
      việc, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp, có thể kéo dài hơn nhưng
      không quá 40 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý. Trường hợp cần phải đo vẽ, trưng
      cầu giám định thì thời gian thực hiện các công việc này không quá 20 ngày.

      Đối với khiếu
      nại lần hai, thời hạn thụ lý hoàn thành báo cáo xác minh không quá 35 ngày làm
      việc, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp, có thể kéo dài hơn nhưng
      không quá 50 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý. Trường hợp cần phải đo vẽ, trưng
      cầu giám định thì thời gian thực hiện các công việc này không quá 20 ngày.

      6. Giấy mời
      làm việc của cơ quan tham mưu gửi người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
      nghĩa vụ liên quan đều phải được gửi đến UBND cấp xã hoặc đơn vị (nơi cư trú hoặc
      công tác của người được mời). UBND cấp xã, hoặc đơn vị đó có trách nhiệm chuyển
      giao giấy mời theo đúng địa chỉ ghi trong giấy mời và phải có ký nhận của người
      nhận giấy mời.

      7. Trường hợp
      cơ quan thụ lý đã gửi giấy mời người khiếu nại ba lần, người khiếu nại nhận được
      nhưng không đến làm việc, mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thụ lý báo
      cáo người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tạm xếp hồ sơ ngưng thụ lý và có
      văn bản thông báo cho người khiếu nại biết. Sau đó, nếu người khiếu nại có yêu
      cầu khiếu nại vụ việc này thì cơ quan thụ lý hướng dẫn người khiếu nại nộp đơn
      mới.

      8. Thủ trưởng
      cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh phải xây dựng dự thảo văn bản giải
      quyết (quyết định, văn bản trả lời,...) kèm theo báo cáo xác minh và các tài liệu
      chủ yếu liên quan trực tiếp đến kết luận, đề xuất giải quyết đơn khiếu nại
      trình người có thẩm quyền xem xét, ký ban hành; đối với những vụ việc phức tạp,
      tồn đọng kéo dài, chứng cứ không rõ ràng, còn có ý kiến khác nhau thì phải
      thông qua việc lấy ý kiến thống nhất các đơn vị có liên quan trước khi trình ký
      ban hành.

      Điều 10. Gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị
      khiếu nại

      1. Trong quá
      trình giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại phải trực tiếp gặp
      gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích
      liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải
      quyết khiếu nại; việc gặp gỡ, đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ; nếu
      thấy cần thiết, có thể mời đại diện tổ chức chính trị - xã hội cùng tham dự.

      Trong trường
      hợp khiếu nại là vụ việc phức tạp, thì người giải quyết khiếu nại lần hai phải
      gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
      quyền, lợi ích liên quan.

      2. Khi gặp gỡ,
      đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết
      quả việc xác minh nội dung vụ việc khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền
      phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và
      yêu cầu của mình. Việc gặp gỡ, đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản
      phải ghi rõ ý kiến của người tham gia, tóm tắt kết quả về các nội dung đã đối
      thoại, có chữ ký của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không
      ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do.

      3. Kết quả việc
      gặp gỡ, đối thoại là một trong các căn cứ làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại.

      Điều 11. Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại

      1. Người có
      thẩm quyền giải quyết khiếu nại ký quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn
      07 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất của cơ quan tham mưu kèm theo dự
      thảo quyết định. Đối với những vụ việc cần giao cho cơ quan tham mưu xác minh,
      báo cáo bổ sung thì thời hạn do người giải quyết khiếu nại quyết định nhưng
      không quá 20 ngày, kể từ ngày chỉ đạo xác minh bổ sung.

      2. Chậm nhất
      trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại, người giải
      quyết khiếu nại phải công khai quyết định đó. Căn cứ mục đích, yêu cầu của việc
      công khai quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lựa chọn
      một hoặc một số hình thức được quy định tại Điều 18 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
      ngày 14/11/2006 của Chính phủ.

      Điều 12. Hồ sơ giải quyết khiếu nại

      1. Việc giải
      quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ theo quy định.

      2. Hồ sơ giải
      quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu trữ
      theo quy định tại Quyết định số 2278/2007/QĐ-TTCP ngày 24/10/2007 của Thanh tra
      Chính phủ về ban hành quy chế lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết
      khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo.

      3. Trường hợp
      người khiếu nại tiếp tục khiếu nại lên cơ quan hành chính cấp trên hoặc khởi kiện
      vụ án hành chính tại Tòa án thì cơ quan tham mưu phải chuyển giao toàn bộ hồ sơ
      gốc cho cơ quan thụ lý tiếp theo khi có yêu cầu; đồng thời phải sao y lưu trữ một
      bộ hồ sơ để theo dõi.

      Chương IV

      TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
      QUYẾT TỐ CÁO

      Điều 13. Thụ lý giải quyết tố cáo

      1. Đối với
      các vụ việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của các cấp, các ngành trên địa bàn
      tỉnh:

      - Thời hạn
      thông báo thụ lý hoặc chuyển đơn nếu không thuộc thẩm quyền: 10 ngày kể từ ngày
      nhận được đơn;

      - Thời hạn giải
      quyết: 60 ngày đối với những vụ việc ít phức tạp và 90 ngày đối với những vụ việc
      phức tạp, kể từ ngày thụ lý.

      2. Đối với
      các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh:

      Thủ trưởng cơ
      quan chức năng được UBND tỉnh giao xác minh, kết luận nội dung tố cáo, làm báo
      cáo và dự thảo văn bản giải quyết trình Chủ tịch UBND tỉnh trong thời hạn 40
      ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của UBND tỉnh; đối với các vụ việc phức tạp
      thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
      của UBND tỉnh. Trường hợp cần phải tiến hành đo, vẽ, trưng cầu giám định thì thời
      gian thực hiện các công việc này không quá 20 ngày.

      Điều 14. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo

      1. Người có
      thẩm quyền giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác
      minh phải ra quyết định về việc tiến hành xác minh nội dung tố cáo; trong quyết
      định phải ghi rõ người được giao nhiệm vụ xác minh, nội dung cần xác minh, thời
      gian tiến hành xác minh, quyền hạn và trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ
      xác minh.

      2. Người có
      thẩm quyền giải quyết tố cáo, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh tố
      cáo và người trực tiếp xác minh đơn tố cáo phải giữ bí mật họ, tên, địa chỉ,
      bút tích của người tố cáo, nếu người tố cáo có yêu cầu.

      3. Trong quá
      trình giải quyết tố cáo, người được giao nhiệm vụ xác minh phải làm việc với
      người tố cáo để nắm thêm chi tiết, tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình,
      đưa ra các bằng chứng để chứng minh đúng, sai của nội dung tố cáo.

      4. Việc thu
      thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo phải được
      ghi chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo.

      5. Sau khi kết
      thúc việc xác minh, người được giao nhiệm vụ xác minh phải có văn bản kết luận
      về nội dung tố cáo và phải có những chứng cứ để chứng minh cho kết luận của
      mình.

      6. Căn cứ vào
      kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo tiến
      hành xử lý như sau:

      a) Trường hợp
      người bị tố cáo không vi phạm pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ,
      công vụ thì phải có kết luận rõ và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo, người
      bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị
      cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;

      b) Trong trường
      hợp người bị tố cáo có vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ,
      công vụ phải xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính thì xử lý theo thẩm quyền hoặc
      kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý;

      c) Người giải
      quyết tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc tố cáo, quyết định xử lý tố cáo
      cho cơ quan chức năng được giao nhiệm vụ xác minh, cơ quan Nhà nước cấp trên trực
      tiếp; thông báo cho người tố cáo kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu, trừ những
      nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước.

      7. Đối với
      trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh: Cơ quan
      được giao nhiệm vụ xác minh phải gửi báo cáo kết quả xác minh, kèm dự thảo văn
      bản xử lý (người bị tố cáo, người tố cáo) trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành.

      8. Giấy mời
      làm việc của cơ quan tham mưu gửi người tố cáo, người bị tố cáo, người có nghĩa
      vụ liên quan được thực hiện như khoản 6, Điều 9 Quy định này.

      9. Trường hợp
      cơ quan thụ lý đã gửi giấy mời người tố cáo ba lần, người tố cáo nhận được
      nhưng không đến làm việc, mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thụ lý báo
      cáo, đề xuất người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có hình thức xử lý người tố
      cáo theo quy định tại Điều 100 Luật Khiếu nại, tố cáo; đồng thời quyết định việc
      xem xét hoặc không xem xét nội dung tố cáo.

      Điều 15. Hồ sơ giải quyết tố cáo

      1. Việc giải
      quyết tố cáo phải được lập thành hồ sơ theo quy định.

      2. Hồ sơ giải
      quyết tố cáo phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu trữ theo
      quy định tại Quyết định số 2278/2007/QĐ-TTCP ngày 24/10/2007 của Thanh tra
      Chính phủ về ban hành quy chế lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết
      khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo.

      Chương V

      TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
      QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI

      Điều 16. Trình
      tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính
      của UBND cấp huyện;
      hành vi hành chính của cán
      bộ, công chức thuộc UBND cấp xã,
      UBND
      cấp huyện

      1. Trong thời hạn không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện có quyết định hành chính, hoặc cán bộ, công chức thuộc UBND cấp
      huyện, UBND cấp xã có
      hành vi hành chính trong khi giải quyết công việc về quản lý đất đai quy định tại Điều 162 Nghị định số
      181/2004/NĐ-CP
      mà người có quyền lợi
      và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành
      chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến UBND cấp huyện.

      Quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện là quyết định giải quyết lần đầu phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người
      có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

      2. Trong thời hạn
      không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của
      Chủ tịch UBND cấp huyện mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết
      đó thì có quyền khởi kiện ra T
      òa án nhân dân cấp
      huyện
      hoặc khiếu nại đến UBND cấp tỉnh.

      3. Trường hợp khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Chủ tịch UBND cấp
      tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu
      nại, tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND cấp tỉnh là quyết
      định giải quyết
      lần hai, phải được công bố công khai
      và gửi cho người khiếu nại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

      4. Cơ quan nhận
      đơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại.

      Điều 17. Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính
      của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp tỉnh;
      hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp
      tỉnh

      1. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ
      ngày
      Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp tỉnh có quyết định hành chính trong quản
      lý đất đai
      hoặc cán bộ, công chức thuộc Sở Tài
      nguyên và Môi trường,
      UBND cấp tỉnh có hành vi hành chính trong giải quyết công việc về quản lý
      đất đai
      quy định tại Điều 162 Nghị định
      số 181/2004/NĐ-CP mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với
      quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại
      đến UBND cấp tỉnh.

      2. Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết
      khiếu nại theo thời hạn quy định
      của Luật Khiếu
      nại, tố cáo.

      Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND cấp
      tỉnh phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền
      lợi và nghĩa vụ liên quan.

      3. Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày,
      kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp tỉnh mà người
      khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại
      T
      òa
      án nhân dân.

      4. Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm ghi
      vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại.

      Điều 18. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
      hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai không thuộc trường hợp quy định tại
      Điều 1
      6
      và Điều 17 Quy định này

      Việc giải quyết khiếu nại đối
      với hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc UBND
      cấp xã; hành vi hành chính của cán bộ,
      công chức thuộc
      phòng Tài nguyên và Môi trường;
      hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Văn phòng UBND
      cấp huyện; hành vi hành chính của cán bộ,
      công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, hành vi hành chính của cán bộ,
      công chức thuộc Văn phòng UBND
      cấp tỉnh;
      quyết định hành chính về quản lý đất đai của UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và
      Môi trường
      , UBND cấp tỉnh không thuộc trường
      hợp quy định tại Điều
      16 và Điều 17 Quy định này được thực hiện theo quy định
      của Luật Khiếu nại, tố
      cáo.

      Chương VI

      TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
      GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

      Mục 1. HÒA
      GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

      Điều 19. Nhiệm vụ hòa giải tranh chấp đất đai

      1. UBND cấp
      xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp có trách nhiệm tổ chức hòa giải, hướng
      dẫn, thuyết phục, để các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau
      những tranh chấp về quyền sử dụng đất khi các bên tranh chấp không tự hòa giải
      được.

      2. Nhà nước
      khuyến khích hòa giải các tranh chấp trong nội bộ nhân dân trước khi cơ quan, tổ
      chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đó nhằm hạn chế khiếu nại
      phát sinh từ cơ sở.

      3. Hội đồng
      Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai do UBND cấp xã thành lập có nhiệm vụ tiến hành hòa giải
      theo quy định của pháp luật, hướng dẫn, thuyết phục để các bên đạt được thỏa
      thuận, chấm dứt tranh chấp.

      Điều 20. Nguyên tắc hòa giải; thành phần hội đồng tư vấn
      giải quyết tranh chấp đất đai

      1. Việc hòa
      giải phải phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo
      đức xã hội và phong tục tập quán tốt đẹp của nhân dân; tôn trọng sự tự nguyện của
      các bên; khách quan, công minh, có lý, có tình; tôn trọng quyền, lợi ích hợp
      pháp của người khác, không xâm phạm lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng. Không
      hòa giải các tranh chấp phát sinh do hành vi vi phạm các quy tắc quản lý Nhà nước
      về nhà, đất mà theo quy định của pháp luật phải bị xử lý hành chính hoặc hình sự.

      2. Hội đồng
      Hòa giải UBND cấp xã gồm có:

      a) Chủ tịch
      hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã là Chủ tịch Hội đồng;

      b) Đại diện Mặt
      trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;

      c) Đại diện Hội
      Nông dân cấp xã;

      d) Tổ trưởng
      tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng ấp đối với khu vực nông thôn;

      e) Đại diện của
      một số hộ dân sống lâu năm tại địa phương biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử
      dụng diện tích đất tranh chấp;

      g) Cán bộ địa
      chính, cán bộ tư pháp cấp xã (làm thư ký Hội đồng).

      Tùy từng vụ
      việc tranh chấp có thể mời thêm các thành phần như: Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ
      tịch Hội Phụ nữ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Bí thư Đoàn thanh niên.

      Điều 21. Trình tự các bước hòa giải

      1. Thu thập
      thông tin: Trong quá trình chuẩn bị hòa giải, cán bộ thụ lý hồ sơ hòa giải phải
      tiếp xúc các bên tranh chấp để tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu
      thập giấy tờ, tài liệu chứng cứ có liên quan do các bên cung cấp, thu thập ý kiến
      của cộng đồng dân cư nơi xảy ra tranh chấp.

      2. Cán bộ thụ
      lý hồ sơ hòa giải phải xem xét nội dung đơn và trong thời hạn 10 ngày kể từ
      ngày nhận được đơn tranh chấp, phải thông báo các bên tranh chấp biết; đồng thời,
      xác định ngày, giờ mời các bên tranh chấp đến để tiến hành hòa giải. Giấy mời
      phải được cơ quan tổ chức hòa giải gửi trước ít nhất 03 ngày cho các bên tham
      gia buổi hòa giải.

      3. Việc hòa
      giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt và phải lập biên bản
      gồm các nội dung sau:

      - Thời gian
      và địa điểm tiến hành hòa giải;

      - Thành phần
      tham dự hòa giải;

      - Tóm tắt nội
      dung tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp;

      - Ý kiến các
      bên tranh chấp, ý kiến của Hội đồng Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai. Căn cứ
      kết quả thỏa thuận hoặc ý kiến giữa các bên tranh chấp, người chủ trì hòa giải phải
      có kết luận ghi trong biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

      Biên bản hòa
      giải phải có chữ ký của các bên tranh chấp, các thành viên tham gia hòa giải và
      phải đóng dấu của UBND xã, phường, thị trấn.

      4. Trường hợp
      một trong các bên tranh chấp vắng mặt thì người chủ trì hòa giải lập biên bản về
      sự vắng mặt; đồng thời, xác định thời gian để tổ chức lại việc hòa giải. Biên bản
      phải ghi rõ sự vắng mặt có lý do hoặc không có lý do và phải có chữ ký của các
      thành viên tham gia hòa giải. Nếu hòa giải không thành hoặc một bên tranh chấp
      vắng mặt ba lần mà không có lý do chính đáng thì Chủ tịch UBND cấp xã ra thông
      báo hòa giải không thành; đồng thời, hướng dẫn người tranh chấp nộp đơn cho cơ
      quan nhà nước có thẩm quyền để được xem xét giải quyết tranh chấp.

      Điều 22. Thời gian hòa giải

      Thời hạn thực
      hiện các cuộc hòa giải, tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày UBND cấp xã nhận
      được đơn. Trường hợp cần phải tiến hành đo, vẽ, xác minh các tình tiết liên
      quan thì thời gian thực hiện các công việc này không được quá 20 ngày.

      Điều 23. Các công việc phải thực hiện sau khi hòa giải

      Khi kết thúc
      hòa giải, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:

      - Sao gửi
      biên bản hòa giải cho các bên tranh chấp;

      - Lưu trữ hồ
      sơ hòa giải để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước tại địa phương; các tài liệu
      trong hồ sơ phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian, ghi số bút lục và lập bảng
      kê chi tiết;

      - Hướng dẫn
      các bên tranh chấp thực hiện các nội dung đã thỏa thuận trong biên bản hòa giải
      thành; lập các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật.

      - Trường hợp
      UBND cấp xã, phường hòa giải không thành, căn cứ khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai
      năm 2003 và các quy định của Trung ương hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến
      Tòa án nhân dân để giải quyết; trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy
      chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định
      tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì hướng dẫn đương sự gửi
      đơn đến UBND cấp huyện (đối với vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch
      UBND huyện) hoặc UBND tỉnh (thông qua phòng Nội chính - Tiếp dân, đối với vụ việc
      thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh) giải quyết theo Điều 160
      Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

      Mục 2.
      TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN

      Điều 24. Thẩm quyền giải quyết

      1. Tranh chấp
      đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết theo quy định tại
      khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 và khoản 1 Điều 160 Nghị định số
      181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

      2. Chủ tịch
      UBND cấp huyện giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
      dân cư với nhau sau khi UBND xã, phường, thị trấn hòa giải không thành và các
      bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một
      trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất
      đai.

      3. Trong thời
      hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tranh chấp đất đai, Chủ tịch UBND
      cấp huyện có văn bản giao cho phòng Tài nguyên và Môi trường thụ lý, xác minh vụ
      việc tranh chấp và phải thông báo bằng văn bản cho đương sự biết.

      Điều 25. Nhiệm vụ của cơ quan tham mưu và thời hạn thẩm
      tra xác minh

      1. Phòng Tài
      nguyên và Môi trường là cơ quan thụ lý, tham mưu giải quyết tranh chấp có nhiệm
      vụ xác minh việc tranh chấp, hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cùng cấp ra
      quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất
      đai bao gồm:

      - Đơn tranh
      chấp;

      - Các văn bản
      có liên quan của cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan giám sát trong quá trình
      giải quyết tranh chấp (nếu có);

      - Biên bản
      hòa giải không thành, biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên
      quan;

      - Ý kiến của Hội đồng Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai;

      - Biên bản kiểm
      tra hiện trạng đất tranh chấp;

      - Trích lục bản
      đồ phần đất tranh chấp do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp (ghi chú
      đầy đủ số tờ, giải thửa, diện tích…);

      - Báo cáo đề
      xuất giải quyết tranh chấp của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường. Nội dung
      cơ bản báo cáo đề xuất phải nêu rõ: Tên, địa chỉ người tranh chấp, nội dung
      tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp, nguồn gốc đất tranh chấp, quá
      trình quản lý sử dụng đất, số liệu địa chính, hiện trạng sử dụng, căn cứ pháp
      luật để giải quyết tranh chấp…

      2. Các tài liệu
      trong hồ sơ phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian, ghi số bút lục và lập bảng
      kê chi tiết; đồng thời, lưu trữ hồ sơ theo quy định.

      3. Thời hạn
      xác minh và hoàn thành báo cáo đề xuất không quá 25 ngày làm việc, kể từ ngày
      được giao nhiệm vụ. Trường hợp cần phải tiến hành đo, vẽ, trưng cầu giám định
      thì thời gian thực hiện các công việc này không được quá 20 ngày.

      Điều 26. Ban hành quyết định giải quyết tranh chấp

      1. Trường hợp
      vụ việc không phức tạp, có đầy đủ chứng cứ pháp lý, thì Trưởng phòng phòng Tài
      nguyên và Môi trường dự thảo quyết định kèm theo báo cáo xác minh trình Chủ tịch
      UBND cấp huyện ký ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.

      2. Trường hợp
      vụ việc phức tạp như tồn đọng kéo dài, chứng cứ không đầy đủ… thì Trưởng phòng
      phòng Tài nguyên và Môi trường phải báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện để tổ chức
      cuộc họp lấy ý kiến các đơn vị và cá nhân có liên quan để xem xét, giải quyết
      (trường hợp cần thiết mời các bên tranh chấp tham dự).

      3. Chủ tịch
      UBND cấp huyện ký quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trong thời hạn 07
      ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất của phòng Tài nguyên và Môi trường
      kèm theo dự thảo quyết định (gửi file dự thảo quyết định).

      4. Quyết định
      giải quyết tranh chấp phải có các nội dung chính sau: Tên, địa chỉ người tranh
      chấp; nội dung tranh chấp; kết quả xác minh; căn cứ pháp luật để giải quyết
      tranh chấp; kết luận về nội dung đương sự đang tranh chấp là đúng hay sai; giải
      quyết quyền lợi cụ thể cho các bên tranh chấp; quyền gửi đơn xin giải quyết
      tranh chấp tiếp đến Chủ tịch UBND tỉnh.

      5. Quyết định
      giải quyết tranh chấp của UBND huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa phải
      gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Thanh tra tỉnh để theo dõi tổng hợp
      chung.

      Mục 3. GIẢI
      QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP TỈNH

      Điều 27. Thẩm quyền giải quyết

      1. Tranh chấp
      đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết theo quy định tại
      khoản 2, Điều 136 Luật Đất đai 2003 và khoản 2, Điều 160 Nghị định số
      181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

      - Giải quyết
      lần đầu đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
      định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa
      tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
      ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

      - Giải quyết
      tranh chấp đất đai mà Chủ tịch UBND cấp huyện đã ban hành quyết định giải quyết
      tranh chấp lần đầu, nhưng một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý và gửi đơn
      đến Chủ tịch UBND tỉnh.

      2. Tranh chấp
      đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Giám đốc Sở
      Tài nguyên và Môi trường thụ lý, tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ban
      hành quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu hoặc giải quyết tranh chấp mà một
      trong các bên không đồng ý với giải quyết lần đầu của UBND cấp huyện.

      Điều 28. Nhiệm vụ của cơ quan tham mưu và thời hạn thẩm
      tra, xác minh

      1. Sở Tài
      nguyên và Môi trường là cơ quan tham mưu giải quyết tranh chấp có nhiệm vụ xác
      minh việc tranh chấp, hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định
      giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu hoặc quyết định giải quyết tranh chấp cuối
      cùng. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:

      - Đơn tranh
      chấp hoặc đơn khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu của UBND huyện,
      thị xã, thành phố;

      - Các văn bản
      có liên quan của cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan giám sát trong quá trình
      giải quyết tranh chấp (nếu có);

      - Biên bản
      làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan;

      - Biên bản kiểm
      tra hiện trạng đất tranh chấp;

      - Biên bản
      hòa giải;

      - Ý kiến của Hội đồng Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai;

      - Bản trích lục
      bản đồ giải thửa phần đất tranh chấp do cơ quan lưu trữ địa chính cung cấp (ghi
      chú đầy đủ số tờ, giải thửa, diện tích…);

      - Báo cáo đề
      xuất giải quyết tranh chấp của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường. Nội dung
      cơ bản báo cáo đề xuất phải nêu rõ: Tên, địa chỉ người tranh chấp; nội dung
      tranh chấp; nguyên nhân phát sinh đơn, nguồn gốc đất tranh chấp, quá trình quản
      lý sử dụng đất, số liệu địa chính, hiện trạng sử dụng; quá trình giải quyết của
      UBND huyện, thị xã, thành phố (nếu có); căn cứ pháp luật để giải quyết tranh chấp;
      đề xuất giải quyết tranh chấp…

      2. Các tài liệu
      trong hồ sơ phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian, ghi số bút lục và lập bảng
      kê chi tiết; đồng thời lưu trữ hồ sơ theo quy định.

      3. Thời hạn
      xác minh và lập báo cáo đề xuất không quá 35 ngày làm việc, kể từ ngày được
      giao nhiệm vụ. Trường hợp cần phải tiến hành đo, vẽ, trưng cầu giám định thì thời
      gian thực hiện các công việc này không được quá 20 ngày.

      Điều 29. Ban hành quyết định giải quyết tranh chấp

      1. Trường hợp
      vụ việc không phức tạp, có đầy đủ chứng cứ pháp lý, thì Sở Tài nguyên và Môi
      trường dự thảo quyết định kèm theo báo cáo xác minh và các tài liệu chủ yếu
      liên quan trực tiếp đến kết luận, đề xuất giải quyết trình Chủ tịch UBND tỉnh
      ký ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu hoặc cuối cùng.

      2. Trường hợp
      vụ việc phức tạp thì Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất Chủ tịch UBND
      tỉnh tổ chức họp lấy ý kiến các đơn vị và cá nhân có liên quan để xem xét, giải
      quyết. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm lập biên bản cuộc họp, thông báo kết
      luận cuộc họp đến các cơ quan liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
      ngày họp.

      3. Chủ tịch
      UBND tỉnh ký quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trong thời hạn 10 ngày, kể
      từ ngày nhận được báo cáo đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường kèm theo dự
      thảo quyết định (gửi file dự thảo quyết định).

      4. Quyết định
      giải quyết tranh chấp phải có các nội dung chính sau: Tên, địa chỉ người tranh
      chấp; nội dung tranh chấp; kết quả xác minh; căn cứ pháp luật để giải quyết
      tranh chấp; kết luận về nội dung đương sự đang tranh chấp là đúng hay sai; giải
      quyết quyền lợi cụ thể cho các bên tranh chấp; quyền gửi đơn xin giải quyết
      tranh chấp tiếp đến Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với quyết định giải quyết
      tranh chấp lần đầu); chấm dứt việc tranh chấp (đối với quyết định giải quyết
      tranh chấp cuối cùng).

      Chương VII

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Điều 30. Trách nhiệm của các cấp, các ngành

      1. Đối với
      cán bộ thụ lý phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định này và
      chịu trách nhiệm về các chứng cứ, tình tiết trong quá trình thụ lý, xác minh
      trước Thủ trưởng cơ quan tham mưu.

      2. Đối với Thủ
      trưởng các cấp, các ngành được giao nhiệm vụ thụ lý, xác minh, giải quyết đơn
      thư khiếu nại, tố cáo chịu trách nhiệm về nội dung đã đề xuất, kiến nghị giải
      quyết.

      3. Chánh
      Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các quyết định về giải
      quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trong phạm vi toàn tỉnh.

      Điều 31. Thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, giải
      quyết tranh chấp đã có hiệu lực pháp luật

      Chủ tịch UBND
      cấp huyện, Giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có trách
      nhiệm trực tiếp tổ chức thi hành các quyết định giải quyết tranh chấp đất đai,
      quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật và báo cáo kết
      quả thực hiện việc tổ chức thi hành UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh).

      Điều 32. Tổ chức thực hiện

      1. Thủ trưởng
      sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND xã, phường,
      thị trấn chịu trách nhiệm phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện Quy định
      này.

      2. Chánh
      Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức tập huấn nội dung quy định này cho đội
      ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, tranh chấp
      đất đai.

      3. Chánh
      Thanh tra các cấp, các ngành giúp Thủ trưởng cùng cấp quản lý Nhà nước về công
      tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa
      bàn tỉnh.

      4. Giám đốc
      Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cấp, ngành có kế hoạch triển
      khai các biện pháp chủ động phòng ngừa, đấu tranh chống vi phạm pháp luật về trật
      tự, an toàn nơi tiếp công dân của các cấp, các ngành; phát hiện, chỉ đạo xử lý
      kịp thời các cá nhân có hành vi: Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người
      khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật; lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc,
      vu khống, gây rối trật tự, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân; tố cáo
      sai sự thật; đe dọa, trả thù, xúc phạm người khiếu nại, tố cáo, người có trách
      nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của từng
      cá nhân nêu trên, ngành Công an chủ động lập hồ sơ nghiệp vụ để xử lý vi phạm
      hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật định; trường hợp, những
      vi phạm nêu trên có gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

      5. Định kỳ
      hàng quý, 06 tháng, năm, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện
      có trách nhiệm báo cáo tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh
      chấp đất đai; kết quả tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, tranh
      chấp đến UBND tỉnh (thông qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp báo cáo chung.

      6. Giao Chánh
      Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi
      trường chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định này; trường hợp có phát
      sinh, vướng mắc thì tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu43/2009/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanTỉnh Đồng Nai
                                Ngày ban hành24/06/2009
                                Người kýVõ Văn Một
                                Ngày hiệu lực 04/07/2009
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Công văn 4339/TCHQ-GSQL năm 2021 về xuất khẩu đá vôi khai thác từ mỏ tại tỉnh Quảng Bình theo Giấy phép khai thác cấp cho Công ty Cổ phần Đầu tư Khoáng sản – Than Đông Bắc do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                      • Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt bổ sung các thủ tục hành chính và quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã
                                                      • Quyết định 667/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình
                                                      • Nghị quyết 16/2020/NQ-HĐND quy định về chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên và chi tiêu tài chính đối với các giải thể thao trên địa bàn tỉnh Hải Dương
                                                      • Công văn 5249/BXD-KTXD năm 2020 về đề xuất xây dựng định mức công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
                                                      • Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2020 về quản lý và sử dụng vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
                                                      • Quyết định 885/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Danh mục và Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về lĩnh vực ngành lao động, thương binh và xã hội (do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tham mưu)
                                                      • Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu cho các ngành Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Du lịch và một số địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ