Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Nghị định 68/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm tiền gửi

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    338633
    Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia
    Số hiệu68/2013/NĐ-CP
    Loại văn bảnNghị định
    Cơ quanChính phủ
    Ngày ban hành28/06/2013
    Người kýNguyễn Tấn Dũng
    Ngày hiệu lực 19/08/2013
    Tình trạng Còn hiệu lực

    CHÍNH PHỦ
    -------

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Số: 68/2013/NĐ-CP

    Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2013

     

    NGHỊ ĐỊNH

    QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT BẢO HIỂM TIỀN GỬI

    Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

    Căn cứ Luật bảo hiểm tiền gửi ngày 18 tháng 6 năm 2012;

    Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm tiền gửi.

    Chương 1.

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm tiền gửi.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Nghị định này áp dụng đối với tổ chức bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, người được bảo hiểm tiền gửi và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi.

    Điều 3. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi

    1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

    2. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là pháp nhân, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí. Nguồn thu của tổ chức bảo hiểm tiền gửi được miễn nộp các loại thuế.

    3. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được trích một phần nguồn thu từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để bù đắp chi phí. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định mức cụ thể được trích.

    Điều 4. Tổ chức tham gia bảo hiềm tiền gửi

    1. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân, bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.

    2. Tổ chức tài chính vi mô phải tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với tiền gửi của cá nhân bao gồm cả tiền gửi tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô, trừ tiền gửi tiết kiệm bắt buộc theo quy định của tổ chức tài chính vi mô.

    3. Ngân hàng chính sách không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.

    Điều 5. Tham gia bảo hiểm tiền gửi

    Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này phải tham gia bảo hiểm tiền gửi và niêm yết công khai bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở chính, chi nhánh và các điểm giao dịch có nhận tiền gửi của cá nhân.

    Chương 2.

    HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI

    Điều 6. Cấp chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi

    1. Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước ngày khai trương hoạt động, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp đủ hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Luật bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi.

    2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.

    Điều 7. Cấp lại chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi

    1. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép phục hồi hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi và bản sao văn bản cho phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc phục hồi hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.

    2. Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi bị mất, rách nát, hư hỏng được cấp lại trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

    3. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi trong trường hợp có sự thay đổi thông tin Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiềm tiền gửi và bản sao văn bản chứng minh sự thay đổi thông tin của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.

    Điều 8. Nguyên tắc cung cấp thông tin giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức bảo hiểm tiền gửi

    1. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, kịp thời và đầy đủ theo quy định.

    2. Tổ chức được cung cấp thông tin có trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo mật thông tin được cung cấp theo đúng quy định của pháp luật.

    3. Việc cung cấp thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

    Điều 9. Cung cấp thông tin của tổ chức bảo hiểm tiền gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

    1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng nhà nước Việt Nam các thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật bảo hiểm tiền gửi.

    2. Khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 10 Điều 13 Luật bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong trường hợp:

    a) Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng hoặc vi phạm các quy định về pháp luật ngân hàng khác;

    b) Hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ dẫn đến mất khả năng chi trả, thất thoát tài sản hoặc có tác động tiêu cực tới các tổ chức tín dụng khác.

    Điều 10. Cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi

    1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được tiếp cận dữ liệu thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 13 Luật bảo hiểm tiền gửi.

    2. Các thông tin được tiếp cận từ dữ liệu thông tin của Ngân hàng Nhà nước cụ thể như sau:

    a) Một số chỉ tiêu báo cáo theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

    b) Báo cáo tài chính của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;

    c) Thông tin về việc cấp Giấy phép, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thông tin về việc tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;

    d) Thông tin về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;

    đ) Thông tin về việc kiểm soát đặc biệt tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định pháp luật về kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng;

    e) Các thông tin khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.

    3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể về các nội dung thông tin, phương thức tiếp cận thông tin của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.

    Điều 11. Hỗ trợ tài chính đối với tổ chức bảo hiểm tiền gửi trong trường hợp nguồn vốn của tổ chức bảo hiểm tiền gửi không đủ để trả tiền bảo hiểm

    1. Trường hợp nguồn vốn của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời không đủ để trả tiền bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tiền gửi được tiếp nhận hỗ trợ theo nguyên tắc có hoàn trả từ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc được vay của tổ chức tín dụng, tổ chức khác có bảo lãnh của Chính phủ.

    2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính:

    Tổ chức bảo hiểm tiền gửi gửi 01 bộ hồ sơ gồm các tài liệu sau đây đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

    a) Văn bản đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc đề nghị Chính phủ bảo lãnh để vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức khác do người có thẩm quyền của tổ chức bảo hiểm ký, trong đó nêu rõ số tiền cần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc cần Chính phủ bảo lãnh để vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức khác; thời hạn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc thời hạn bảo lãnh vay và các nội dung cần thiết khác;

    b) Kế hoạch trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm;

    c) Phương án, kế hoạch hoàn trả nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc hoàn trả khoản vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức khác;

    d) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

    3. Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với tổ chức bảo hiểm tiền gửi hoặc xem xét, quyết định bảo lãnh cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức khác.

    Điều 12. Ủy quyền trả tiền bảo hiểm

    1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được ủy quyền cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi chi trả số tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi. Việc ủy quyền phải thông qua hợp đồng ủy quyền trả tiền bảo hiểm theo đúng quy định của pháp luật.

    2. Nội dung hợp đồng ủy quyền phải nêu rõ trách nhiệm của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trong việc sử dụng số tiền do tổ chức bảo hiểm tiền gửi chuyển để chi trả đúng thời hạn, đúng số lượng, đúng đối tượng được trả tiền bảo hiểm.

    3. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được tổ chức bảo hiểm tiền gửi ủy quyền chi trả tiền bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện:

    a) Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng trong thời gian tối thiểu 6 tháng gần nhất trước thời điểm chi trả tiền bảo hiểm;

    b) Có mạng lưới đặt ở địa điểm thích hợp cho việc chi trả tiền bảo hiểm.

    Điều 13. Nhận tiền bảo hiểm

    Khi nhận tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu. Trường hợp người nhận tiền bảo hiểm là người được ủy quyền, người thừa kế của người được bảo hiểm tiền gửi, ngoài việc xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, phải xuất trình các giấy tờ chứng minh tư cách là người được ủy quyền, người thừa kế của người được bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp gửi tiền tiết kiệm, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình thẻ tiết kiệm.

    Trường hợp mua giấy tờ có giá do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu.

    Điều 14. Tham gia quản lý, thanh lý tài sản và thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả

    1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi tham gia quản lý, thanh lý tài sản và thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả trong quá trình xử lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về phá sản đối với các tổ chức tín dụng.

    2. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi tham gia quản lý, thanh lý tài sản và thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả trong quá trình xử lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

    Chương 3.

    QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỀM TIỀN GỬI

    Điều 15. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi

    1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi.

    2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

    a) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều lệ, sửa đổi, bổ sung điều lệ của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức bảo hiểm tiền gửi;

    b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi; thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với tổ chức bảo hiểm tiền gửi; quyết định cơ cấu tổ chức của tổ chức bảo hiểm tiền gửi; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, kiểm soát viên của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.

    Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

    1. Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng, ban hành chế độ tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.

    2. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.

    Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

    Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách, chế độ về lao động, tiền lương của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.

    Điều 18. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan

    Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi.

    Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

    Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi tại địa phương.

    Chương 4.

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp

    Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực tiếp tục có giá trị sử dụng, trừ chứng nhận bảo hiểm tiền gửi đã được cấp cho tổ chức không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi. Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi đã được cấp cho tổ chức không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi hết giá trị sử dụng.

    Điều 21. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2013.

    2. Các quy định của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 về bảo hiểm tiền gửi và Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.

    3. Các quy định về phí bảo hiểm tiền gửi, số tiền bảo hiểm được trả tại Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 về bảo hiểm tiền gửi và Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi Thủ tướng Chính phủ ban hành các quy định về khung phí bảo hiểm tiền gửi, hạn mức trả tiền bảo hiểm theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi.

    Điều 22. Trách nhiệm thi hành

    1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn Nghị định này.

    2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức bảo hiểm tiền gửi, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

     

     

    Nơi nhận:
    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
    - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    - Văn phòng Tổng Bí thư;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Tòa án nhân dân tối cao;
    - Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Kiểm toán Nhà nước;
    - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
    - Ngân hàng Chính sách xã hội;
    - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
    - Lưu: Văn thư, KTTH (3b).

    TM. CHÍNH PHỦ
    THỦ TƯỚNG




    Nguyễn Tấn Dũng

     

    PHPWord

    THE GOVERNMENT
    ---------

    SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
    Independence - Freedom - Happiness
    ----------

    No. 68/2013/ND-CP

    Hanoi, June 28, 2013

     

    DECREE

    DETAILING AND GUIDING IMPLEMENTATION OF THE LAW ON DEPOSIT INSURANCE

    Pursuant to the Law on Government organization date December 25, 2001;

    Pursuant to the Law on deposit insurance dated June 18, 2012;

    At the proposal of the Governor of the State bank of Vietnam,

    The Government promulgates the Decree detailing and guiding implementation of the Law on deposit insurance.

    Chapter 1.

    GENERAL PROVISIONS

    Article 1. Scope of regulation

    This Decree details and guides implementation of the Law on deposit insurance.

    Article 2. Subjects of application

    This Decree applies to deposit insurers, organizations engaging in deposit insurance, persons who are insured deposit and other organizations and individuals involving deposit insurance operation.

    Article 3. Deposit insurers

    1. The deposit insurers are the State-run financial organizations which are established and defined functions and tasks by the Prime Minister at the request of the Governor of the State bank of Vietnam.

    2. The deposit insurers are the State-run financial organizations which operate for non-profit purposes, ensure capital safety and cover their expenses with their own revenues. Revenues of the deposit insurers are exempted from tax payment of all kinds.

    3. The deposit insurers are entitled to deduct partly their revenues from investment of temporarily idle capital for offsetting expenses The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the State bank of Vietnam in defining the specific deduction level.

    Article 4. Organizations engaging in deposit insurance

    1. Organizations engaging in deposit insurance are credit institutions, foreign banks’ branches which receive deposit of individuals, including commercial banks, cooperative banks, People’s credit funds and foreign banks’ branches established and operating in accordance with law on credit institutions.

    2. Microfinance organizations must engage in deposit insurance for deposits of individuals including voluntary deposits of microfinance clients, excluded compulsory saving deposit in accordance with regulation of microfinance organizations.

    3. Policy banks do not have to engage in deposit insurance.

    Article 5. Engaging in deposit insurance

    Credit institutions and foreign banks’ branches as prescribed in Article 4 of this Decree must engage in deposit insurance and list publicly copy of certificate of engaging in deposit insurance at their head offices, branches and trading offices where receive deposits of individuals.

    Chapter 2.

    DEPOSIT INSURANCE OPERATION

    Article 6. Grant of certificcte of engaging in deposit insurance

    1. Within 15 (fifteen) days before the beginning day of operation, organizations engaging in deposit insurance must submit full dossier requesting for grant of certificate of engaging in deposit insurance as prescribed in clause 3 Article 14 of Law on deposit insurance to deposit insurers.

    2. Within 05 (five) working days, after receiving full dossier requesting for grant of certificate of engaging in deposit insurance, deposit insurers are responsible for grant of certificate of engaging in deposit insurance.

    Article 7. Re-grant of certificate of engaging in deposit insurance

    1. Organizations engaging in deposit insurance may be re-granted certificate of engaging in deposit insurance when they are allowed to restore operation of receiving deposits of individuals by the State bank. Within 05 (five) working days, after receiving application for re-grant of certificate of engaging in deposit insurance and copy of written permission of the State bank about restoring operation of receiving deposits of individuals, deposit insurers are responsible for re-grant of certificate of engaging in deposit insurance.

    2. Certificates of engaging in deposit insurance which are lost, torn or damaged may be re-granted within 05 (five) working days, after receiving application for re-grant of certificate of engaging in deposit insurance of organizations engaging in deposit insurance.

    3. Organizations engaging in deposit insurance will be re-granted certificate of engaging in deposit insurance in case there is change of information in certificate of engaging in deposit insurance. Within 05 (five) working days, after receiving application for re-grant of certificate of engaging in deposit insurance and copy of document proving change of information of organization engaging in deposit insurance, deposit insurers are responsible for re-grant of certificate of engaging in deposit insurance.

    Article 8. Principle of information provision between the State bank of Vietnam and deposit insurers

    1. To ensure truthfulness, objectiveness, timeliness and fullness as prescribed.

    2. Organizations which are supplied information are responsible for management, use and keeping confidentiality of information in accordance with law.

    3. The provision of information under the list of state secret shall comply with law on state’s secret protection.

    Article 9. Information provision of the deposit insurers to the State bank of Vietnam

    1. The deposit insurers shall report the State bank of Vietnam about information as prescribed in clause 1 Article 33 of Law on deposit insurance.

    2. When implement tasks specified in clause 10 Article 13 of Law on deposit insurance, deposit insurers are responsible for reporting timely to the State bank of Vietnam in case:

    a) The organizations engaging in deposit insurance violate provision on safety in bank operation or violate other provisions of law on bank;

    b) Operation of the organizations engaging in deposit insurance have risk of leading to losing affordability, loss of assets or negative impacts to other credit institutions.

    Article 10. Information provision of the State bank of Vietnam to the deposit insurers

    1. The deposit insurers are allowed to access information data of the State bank of Vietnam about organizations engaging in deposit insurance for implementing tasks as prescribed in Article 13 of the Law on deposit insurance.

    2. Information allowed to access from information data of the State bank is specified as follows:

    a) Some report norms under the report and statistical regime of the State bank of Vietnam;

    b) Financial statement of organizations engaging in deposit insurance;

    c) Information about grant of permit, withdrawal of permit for establishment and operation of credit institutions, permit for establishment of foreign banks’ branches; information about temporary suspension of receiving deposit applicable to organizations engaging in deposit insurance;

    d) Information about division, separation, consolidation, merger, dissolution, bankruptcy of organizations engaging in deposit insurance;

    dd) Information about special control of organizations engaging in deposit insurance as prescribed by law on special control applicable to credit institutions;

    e) Other information in accordance with regulation of the State bank of Vietnam in each period.

    3. The State bank of Vietnam shall guide specifically about content of information and method of accessing to information of the deposit insurers.

    Article 11. Financial support for the deposit insurers in case where capital sources of the deposit insurers are not enough to pay insurance amount

    1. In case where capital sources of deposit insurers temporary is not enough to pay insurance amount, the deposit insurers may be received support according to the refundable principle from the State budget under decision of the Prime Minister or permitted to borrow with guarantee of Government from credit institutions or other organizations.

    2. Dossier of request for financial support:

    The deposit insurers send 01 set of dossier including the following documents to the State bank of Vietnam:

    a) Written request for support from the State budget or request for Goverment's guarantee in order to borrow from credit institutions or other organizations signed by competent person of deposit insurer, in which clearly state the amounts need be supported from the State budget, or need be guaranteed by the Government for loans from credit institutions or other organizations; support duration from the State budget or duration of loan guarantee and other necessary contents;

    b) Plan on paying insurance amount to the insured persons;

    c) Plans on refund of capital sources supported from the State budget or refund of loans from credit institutions or other organizations;

    d) Other relevant documents (if any).

    3. The State bank shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in submitting to the Prime Minister for consideration, decision on support from the State budget for the deposit insurers or consideration, decision on guarantee for the deposit insurers to borrow from credit institutions or other organizations.

    Article 12. Authorization for insurance payment

    1. The deposit insurers may authorize organizations engaging in deposit insurance to pay the insurance amount to the insured-deposit persons. The authorization must be adopted by authorization contract of insurance payment in accordance with law.

    2. Content of authorization contract must clearly state liability of organizations engaging in deposit insurance in use of amount transferred by the deposit insurers for payment on time, with right quantity, and to right objects enjoyed insurance amount.

    3. Organizations engaging in deposit insurance which are authorized by the deposit insurers in payment of insurance amount must satisfy conditions:

    a) To abide by limitations for safety assurance in operation of credit institutions within a minimum 6-month duration before time of insurance payment;

    b) To have a network for payment of insurance amount located in suitable places.

    Article 13. Receipt of insurance amount

    When receiving insurance amount, the deposit-insured person must present ID card or passport. If the receiver is authorized persons or heir of the deposit-insured person, apart from presenting ID card or passport, the receiver must present documentary evidence on legal status of authorized persons or heir of the deposit-insured person in accordance with law.

    In case of saving deposit, the deposit-insured person must present saving card.

    In case of buying valuable papers that are issued by organizations engaging in deposit insurance, the deposit-insured person must present deposit certificates, promissory note, bills or bonds.

    Article 14. Participation in management, liquidation of assets and recovery of payable insurance amount

    1. The deposit insurers shall participate in management, liquidation of assets and recovery of payable insurance amount in the course of handling assets of organizations engaging in deposit insurance being credit institutions in accordance with law on bankruptcy applicable to credit institutions.

    2. The deposit insurers shall participate in management, liquidation of assets and recovery of payable insurance amount in the course of handling assets of organizations engaging in deposit insurance being foreign banks’ branches in accordance with regulation of the State bank of Vietnam on withdrawal of permit and asset liquidation of foreign banks’ branches.

    Chapter 3.

    STATE MANAGEMENT ON DEPOSIT INSURANCE

    Article 15. State management agencies on deposit insurance

    1. The Government implements unified state management on deposit insurance.

    2. The State bank of Vietnam:

    a) To submit to the Prime Minister for approval of charters, amendment and supplementation of charters of the deposit insurers, appointment, re-appointment, dismissal, acceptance of resigning, commend and reward, or discipline involving chairperson of Board of Directors of the deposit insurers;

    b) The State bank of Vietnam shall be responsible before the Government for state management on deposit insurance operation, organizations engaging in deposit insurance, deposit insurers; implement function of representative of state owner for deposit insurers; decide organizational structure of deposit insurers; appoint, re-appoint, dismiss, accept resigning, reward, discipline members of Board of Directors, General Directors, Deputy General Directors and supervisors of deposit insurers.

    Article 16. Responsibilities of the Ministry of Finance

    1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the State bank of Vietnam in elaborating, promulgating financial regime of deposit insurers.

    2. To guide, examine, inspect implementation of financial regime of deposit insurers.

    Article 17. Responsibilities of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs

    To guide, examine, inspect implementation of policies, regimes on labor and wage of the deposit insurers.

    Article 18. Responsibilities of relevant Ministries and Ministerial-level agencies

    Ministries and Ministerial agencies shall, within their tasks and powers, coordinate with the State bank of Vietnam in state management on deposit insurance.

    Article 19. Responsibilities of People’s Committees at all levels

    People’s Committees at all levels shall, with their tasks and powers, coordinate with state management agencies in implementing state management on deposit insurance in localities.

    Chapter 4.

    IMPLEMENTATION PROVISIONS

    Article 20. Transitional provisions

    Certificates of deposit insurance which are granted before the effective day of this Decree will continue having use value, except for certificates of deposit insurance which have been granted for organizations not having to engage in deposit insurance as prescribed by Law on deposit insurance. Certificates of deposit insurance which have been granted for organizations not having to engage in deposit insurance as prescribed by Law on deposit insurance will be invalid.

    Article 21. Effect

    1. This Decree takes effect on August 19, 2013.

    2. Provisions of the Decree No. 89/1999/ND-CP dated September 01, 1999, on deposit insurance and the Decree No. 109/2005/ND-CP, dated August 24, 2005, amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 89/1999/ND-CP shall cease to be effective, except for case specified in clause 3 of this Article.

    3. Provisions on deposit insurance premium, insurance amount that is refunded in the Decree No. 89/1999/ND-CP dated September 01, 1999, on deposit insurance and the Decree No. 109/2005/ND-CP, dated August 24, 2005, amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 89/1999/ND-CP shall continue taking effect untill the Prime Minister promulgates provisions on deposit insurance premium framework, limitation of refunded insurance amount as prescribed in the Law on deposit insurance.

    Article 22. Responsibility for implementation

    1. The Governer of the State bank of Vietnam shall implement this Decree.

    2. Ministers, heads of ministerial equivalent bodies, heads of Governmental agencies, chairmen of People’s Committees of provinces and cities under central authority, and the chairmen of boards of management, General Directors (Directors) of deposit insurers, the chairmen of boards of management, of Member assembly, General Directors (Directors) of organizations engaging in deposit insurance shall be responsible for the implementation of this Decree.

     

     

    ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
    PRIME MINISTER




    Nguyen Tan Dung

     

     

     

    ---------------

    This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn bản liên quan

    Được hướng dẫn

    • Nghị định 68/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm tiền gửi

    Bị hủy bỏ

      Được bổ sung

        Đình chỉ

          Bị đình chỉ

            Bị đinh chỉ 1 phần

              Bị quy định hết hiệu lực

                Bị bãi bỏ

                  Được sửa đổi

                    Được đính chính

                      Bị thay thế

                        Được điều chỉnh

                          Được dẫn chiếu

                            Văn bản hiện tại
                            Số hiệu68/2013/NĐ-CP
                            Loại văn bảnNghị định
                            Cơ quanChính phủ
                            Ngày ban hành28/06/2013
                            Người kýNguyễn Tấn Dũng
                            Ngày hiệu lực 19/08/2013
                            Tình trạng Còn hiệu lực
                            Văn bản có liên quan

                            Hướng dẫn

                              Hủy bỏ

                                Bổ sung

                                  Đình chỉ 1 phần

                                    Quy định hết hiệu lực

                                      Bãi bỏ

                                        Sửa đổi

                                          Đính chính

                                            Thay thế

                                              Điều chỉnh

                                                Dẫn chiếu

                                                  Văn bản gốc PDF

                                                  Tải xuống văn bản gốc định dạng PDF chất lượng cao

                                                  Tải văn bản gốc
                                                  Định dạng PDF, kích thước ~2-5MB
                                                  Văn bản Tiếng Việt

                                                  Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng Tiếng Việt

                                                  Tải văn bản Tiếng Việt
                                                  Định dạng DOCX, dễ chỉnh sửa
                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                    Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                  • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                     Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                  -
                                                  CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                  • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                  • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                  • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                  • Công văn 4779/TCHQ-TXNK năm 2021 về điều chỉnh Danh mục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án xây dựng tuyến Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành – Suối Tiên (Dự án) do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                  • Công văn 4769/TCHQ-GSQL năm 2021 về nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                  • Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 21:2025/BGTVT về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép
                                                  • Công văn 12299/QLD-VP năm 2021 về tiếp nhận hồ sơ, công văn đăng ký thuốc do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                  • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
                                                  • Thông báo 263/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc với các Bộ, ngành và các địa phương về triển khai khôi phục các đường bay nội địa phục vụ hành khách đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                  • Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Nhà văn Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                  • Công văn 3431/UBND-ĐT năm 2021 triển khai biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 khi mở lại một số đường bay thương mại về sân bay Quốc tế Nội Bài do thành phố Hà Nội ban hành
                                                  • Công văn 3419/UBND-KGVX năm 2021 về tăng cường biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do thành phố Hà Nội ban hành
                                                  BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                  • Bị hại trong vụ án hình sự có được phép ủy quyền không?
                                                  • Tội hành nghề mê tín, dị đoan theo Điều 320 Bộ luật hình sự
                                                  • Cải tạo không giam giữ là gì? Ví dụ cải tạo không giam giữ?
                                                  • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
                                                  • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
                                                  • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
                                                  • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
                                                  • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
                                                  • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
                                                  • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
                                                  • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
                                                  • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
                                                  LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                  • Tư vấn pháp luật
                                                  • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                  • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                  • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                  • Tư vấn luật qua Facebook
                                                  • Tư vấn luật ly hôn
                                                  • Tư vấn luật giao thông
                                                  • Tư vấn luật hành chính
                                                  • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                  • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật thuế
                                                  • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                  • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                  • Tư vấn pháp luật lao động
                                                  • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                  • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                  • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                  • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                  • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                  • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                  LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                  • Tư vấn pháp luật
                                                  • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                  • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                  • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                  • Tư vấn luật qua Facebook
                                                  • Tư vấn luật ly hôn
                                                  • Tư vấn luật giao thông
                                                  • Tư vấn luật hành chính
                                                  • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                  • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật thuế
                                                  • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                  • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                  • Tư vấn pháp luật lao động
                                                  • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                  • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                  • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                  • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                  • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                  • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                  Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                  Tìm kiếm

                                                  Duong Gia Logo

                                                  • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                     Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                  VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                  Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                   Điện thoại: 1900.6568

                                                   Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                  VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                  Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                   Điện thoại: 1900.6568

                                                   Email: danang@luatduonggia.vn

                                                  VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                  Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                   Điện thoại: 1900.6568

                                                    Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                  Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                  Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                  • Chatzalo Chat Zalo
                                                  • Chat Facebook Chat Facebook
                                                  • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                  • location Đặt câu hỏi
                                                  • gọi ngay
                                                    1900.6568
                                                  • Chat Zalo
                                                  Chỉ đường
                                                  Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                  Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                  Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                  Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                  • Gọi ngay
                                                  • Chỉ đường

                                                    • HÀ NỘI
                                                    • ĐÀ NẴNG
                                                    • TP.HCM
                                                  • Đặt câu hỏi
                                                  • Trang chủ