24 tiết khí là gì? Danh sách 24 tiết khí trong năm? Cách tính 24 tiết khí trong năm? Bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về 24 tiết khí nhé!
Mục lục bài viết
1. 24 tiết khí là gì?
Tiết khí được hiểu là 24 điểm đặc biệt phía bên trên quỹ đạo của Trái đất quay xung quanh mặt trời. Và mỗi điểm này đặc biệt ở chỗ đều cách nhau đúng 15 độ.
Các kinh độ của mặt trời tương ứng với tiết khí cụ thể như sau: 0⁰, 15⁰, 30⁰, 45⁰, 60⁰, 75⁰, 90⁰, 105⁰, 120⁰, 135⁰, 150⁰, 165⁰, 180⁰, 195⁰, 210⁰, 225⁰, 240⁰, 255⁰, 270⁰, 285 ⁰, 300⁰, 315⁰, 330⁰, 345⁰
Tiết khí thường sử dụng trong công tác lập lịch của các nền văn minh phương đông cổ đại không chỉ tại Việt Nam mà còn tại nước Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên nhằm đồng bộ hóa các mùa.
Yếu tố ảnh hưởng: Khoảng cách các ngày giữa hai tiết khí gần nhau gồm hai yếu tố ảnh hưởng:
– Thứ nhất, Trái Đất có quỹ đạo như hình elíp gần giống với hình cầu, vì vậy, vận tốc di chuyển không phải là một hằng số của quỹ đạo Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời. Do đó khoảng cách không phải một con số cố định để tính theo thời gian giữa các tiết khí.
– Thứ hai, tiết khí đó bắt đầu bằng cách làm tròn thời điểm bắt đầu mỗi tiết khí vào đầu ngày.
Vì vậy, khoảng cách giữa hai tiết khí gần nhau thường nằm trong khoảng 14-16 ngày.
Tiết khí thường được sử dụng trong nông nghiệp nhằm để sản xuất và canh tác phù hợp theo thời tiết mỗi mùa. Ngoài ra, 24 tiết khí dùng để xem trước được ngày tốt, ngày xấu. Đây như là sản phẩm của nhân dân ta về văn hóa tinh thần.
2. Danh sách 24 tiết khí trong năm?
Từ thời cổ đại, 24 tiết khí sẽ tương ứng cùng 4 mùa nước ta là xuân, hạ, thu, đông. 24 tiết khí chia đều cho mỗi mùa nghĩa là 6 ngày tiết khí cho 4 mùa. Nhưng để phân loại, người xưa lại dựa trên 4 tiêu chí, cụ thể:
– Thể hiện sự nóng lạnh thay đổi cho nhau gồm 8 tiết khí: Lập xuân, Xuân Phân; Lập Hạ, Hạ chí; Lập thu, Thu Phân; Lập Đông, Đông Chí.
– Thể hiện nhiệt độ thay đổi gồm 5 tiết khí: Tiểu Thử, Đại Thử, Xử Thử, Tiểu Hàn, Đại Hàn.
– Thể hiện mưa, nước gồm 7 tiết khí: Vũ Thủy, Cốc Vũ, Bạch Lộ, Hàn Lộ, Sương Giáng, Tiểu Tuyết, Đại Tuyết.
– Thể hiện sự vật, hiện tượng gồm 4 tiết khí: Kinh Trập, Thanh Minh, Tiểu Mãn, Mang Chủng.
3. Cách tính 24 tiết khí trong năm?
Cách tính 24 tiết khí được cụ thể theo thời gian bắt đầu và ý nghĩa như sau
3.1. Tiết khí mùa xuân:
– Tiết Lập xuân có ý nghĩa nói về thời gian cho việc bắt đầu mùa xuân. Tiết khí cho thấy năm mới đến cùng vạn vật vũ trụ bước đến một tuần hoàn mới.
Tiết Lập xuân được tính từ ngày 04 hoặc ngày 05 tháng 02 dương Lịch hàng năm. Lúc này, vị trí mặt trời là 315 độ.
– Tiết Vũ thủy có thể hiểu theo nghĩa là thời điểm mưa ẩm và mưa nhiều trong năm. Đây là lúc trời âm u nhiều mây cùng các cơn gió xuân cũng xuất hiện.
Tiết Vũ Thủy bắt đầu từ ngày 19/2 hoặc 20/2 dương lịch hàng năm. Lúc này, vị trí mặt trời là 330 độ.
– Tiết Kinh trập nghĩa là nghĩa là sâu bọ tỉnh dậy. Đây là lúc mùa xuân tới báo hiêu cây cối đâm chồi nảy lộc cùng sự sinh sôi, nảy nở của các loại côn trùng, sâu bọ.
Tiết Kinh trập tính từ ngày 6/3 hoặc 7/3 dương lịch theo hàng năm. Lúc này, vị trí mặt trời là 345 độ.
– Tiết Xuân phân nghĩa là giữa xuân. Đây là thời điểm ngày dài, đêm ngắn, thời tiết qua cái lạnh của mùa đông, bước vào thời gian nắng ấm.
Tiết Xuân phân bắt đầu từ ngày 21/3 hoặc 22/3 dương lịch hàng năm. Lúc này, vị trí mặt trời là 0 độ.
– Tiết Thanh minh nghĩa là thời tiết trong sáng, mọi người đi cúng thanh minh. Đây là thời điểm khí hậu ấm áp, mát mẻ giúp cây cối đâm chồi nảy lộc.
Tiết Thanh minh bắt đầu từ ngày 4/4 hoặc 5/4 dương lịch hàng năm. Lúc này, vị trí mặt trời là 15 độ.
– Tiết Cốc vũ nghĩa làThời điểm của những trận mưa rào trút xuống. Đây là thời điểm lúc báo hiệu thời tiết sắp chuyển sang mà hạ. Thường có các trận mưa lớn giúp vạn vật được sinh sôi, nảy nở.
Tiết Cốc vũ bắt đầu từ ngày 20/4 hoặc 21/4 dương lịch hàng năm. Lúc này, vị trí mặt trời là30 độ.
3.2. Tiết khí mùa hạ:
– Tiết Lập hạ hiểu là thời gian bắt đầu mùa hạ. Đây là thời điểm nhiệt độ cao, nắng nóng và mưa bão sấm chớp nhiều. vì vậy, có sự phát triển nhanh của cây cối.
Tiết Lập hạ bắt đầu từ ngày 6/5 hoặc 7/5 dương lịch hàng năm. Lúc này, vị trí mặt trời là 45 độ.
– Tiết Tiểu mãn có thể hiểu như là có lũ nhỏ. Đây là thời điểm nhiều trận mưa mùa hạ và đợt lũ nhỏ.
Tiết Tiểu mãn bắt đầu từ ngày 21/5 hoặc. 22/5. Lúc này, vị trí mặt trời là 60 độ.
– Tiết Mang chủng được hiểu như là thời gian ngũ cốc hoa màu vào mùa. Đây là thời điểm nóng bức và có các đợt mưa bất chợt kèm sấm sét.
Tiết Mang chủng bắt đầu từ ngày 5/6 hoặc 6/6 dương lịch hàng năm. Lúc này, vị trí mặt trời là 75 độ.
– Tiết Hạ chí được hiểu với ý nghĩa là giữa mùa hạ. Đây là thời điểm nóng nực oi bức và mặt trời chiếu sáng thời gian dài, đêm rất ngắn.
Tiết Hạ chí bắt đầu từ ngày 21/6 hoặc 22/6 dương lịch hàng năm. Lúc này, vị trí mặt trời là 90 độ.
– Tiết Tiểu thử nghĩa là nắng nhẹ. Đây là thời điểm khá nắng nóng, tuy nhiên, chưa đạt đến mức nóng nhất.
Tiết Tiểu thử bắt đầu từ ngày 7/7 hoặc 8/7 dương lịch hàng năm. Lúc này, vị trí mặt trời là 105 độ.
– Tiết Đại thử vnghĩa là nắng gắt. Đây là thời điểm khí hậu nắng gắt, oi bức cực kì khó chịu kèm theo các cơn bão và áp thấp nhiệt đới.
Tiết Đại thử bắt đầu từ ngày 22/7 hoặc 23/7 dương lịch hàng năm. Lúc này, vị trí mặt trời là 120 độ.
3.3. Tiết khí mùa thu:
– Tiết Lập thu nghĩa là thời gian bắt đầu mùa thu. Đây là thời điểm dịu mát và chiều tối cảm nhận được không khí hơi se mát.
Tiết Lập thu bắt đầu từ ngày 7/8 hoặc 8/8 dương lịch hàng năm. Lúc này, vị trí mặt trời là 135 độ.
– Tiết Xử thử nghĩa là mưa ngâu. Đây là thời điểm nắng nóng càng lúc càng hết dần và khí hậu mát mẻ mùa thu rõ rệt hơn.
Tiết Xử thử bắt đầu từ ngày 23/8 hoặc 24/8 dương lịch hàng năm. Lúc này, vị trí mặt trời là 150 độ.
– Tiết Bạch lộ nghĩa là trời chuyển mát hẳn và ánh nắng mặt trời nhạt màu. Đây là thời điểm hơi lạnh và sương rơi về đêm.
Tiết Bạch lộ bắt đầu từ ngày 8/9 hoặc 9/9 dương lịch hàng năm. Lúc này, vị trí mặt trời là 165 độ.
– Tiết Thu phân được hiểu với ý nghĩa là thời gian giữa thu. Đây là thời điểm không còn nắng nóng và các loại cây vào mùa thay lá, tạo nên khung cảnh tuyệt đẹp.
Tiết Thu phân bắt đầu từ ngày 22/9 hoặc 23/9 dương lịch hàng năm. Lúc này, vị trí mặt trời là 180 độ.
– Tiết Hàn lộ nghĩa được hiểu với ý nghĩa là thời tiết mát mẻ. Đây là thời điểm ít ánh nắng mặt trời cùng với khí hậu lạnh và trời tối sớm.
Tiết Hàn lộ bắt đầu từ ngày 8/10 hoặc 9/10 dương lịch hàng năm. Lúc này, vị trí mặt trời là 195 độ.
– Tiết Sương giáng nghĩa là sương mù xuất hiện. Đây là thời điểm chiều tối, đêm cùng sáng sớm có sương rơi nhiều đôi khi là sương muối khá gây hại cho việc trồng trọt canh tác hoa màu.
Tiết Sương giáng bắt đầu từ ngày 23/10 hoặc 24/10 dương lịch hàng năm. Lúc này, vị trí mặt trời là 210 độ.
3.4. Tiết khí mùa đông:
– Tiết Lập được hiểu như là thời điểm bắt đầu mùa đông. Đây là thời điểm có các đợt không khí lạnh từ phía Bắc tràn về. Nhưu nhiệt độ xuống thấp và trời sáng muộn và tối sớm.
Tiết Lập đông bắt đầu từ ngày 7/11 hoặc 8/11 dương lịch hàng năm. Lúc này, vị trí mặt trời là 225 độ.
– Tiết Tiểu tuyết nghĩa là tuyết bắt đầu rơi nhưng ở lượng vừa phải. Ở Việt Nam không có tuyết nhưng khá lạnh.
Tiết Tiểu tuyết bắt đầu từ ngày 22/11 hoặc 23/11 dương lịch hàng năm. Lúc này, vị trí mặt trời là 240 độ.
– Tiết Đại tuyết được hiểu là các trận mưa tuyết rất lớn. Đây là thời điểm có các đợt không khí lạnh rất mạnh. Ở phía Bắc có thể xảy ra hiện tượng băng giá.
Tiết Đại tuyết bắt đầu từ ngày 7/12 hoặc 8/12 dương lịch hàng năm. Lúc này, vị trí mặt trời là 255 độ.
– Tiết Đông chí nghĩa là thời gian giữa mùa đông. Đây là thời điểm có bình minh rất muộn cùng hoàng hôn đến sớm và nhiệt độ giảm nhanh.
Tiết Đông chí bắt đầu từ ngày 21/12 hoặc 22/12 dương lịch hàng năm. Lúc này, vị trí mặt trời là 270 độ.
– Tiết Tiểu hàn hiểu như là rét vừa (tiểu là nhỏ, hàn là lạnh). Đây là thời điểm gồm đợt rét lạnh, tuy nhiên, vẫn ở mức dễ chịu, cường độ không khí lạnh chưa đạt đến mức khắc nghiệt.
Tiết Tiểu hàn bắt đầu từ ngày 5/1 hoặc 6/1 dương lịch hàng năm. Lúc này, vị trí mặt trời là 285 độ.
– Tiết Đại hàn với ý nghĩa là trời rét gắt, rét cực độ. Đây là thời điểm thời tiết lạnh giá, trời rét căm căm đến thấu xương.