1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

2 người chưa đủ tuổi quan hệ có thai có làm sao không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trẻ em là đối tượng dễ bị tổn thương, vì vậy các quy định của pháp luật hình sự với những tội phạm liên quan đến xâm hại trẻ em rất nghiêm khắc. Vậy trong trường hợp hai người chưa đủ tuổi quan hệ có thai có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

      Mục lục bài viết

      Ẩn
      • 1 1. Hai người chưa đủ tuổi quan hệ có thai có làm sao không?
        • 1.1 1.1. Người chưa đủ tuổi quan hệ có thai có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không ?
        • 1.2 1.2. Nếu một trong hai là người dưới 13 tuổi quan hệ tự nguyện có thai thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
        • 1.3 1.3. Nếu cả hai đều trên 13 tuổi quan hệ tự nguyện có thai thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
        • 1.4 1.4. Nếu có hành vi quan hệ cưỡng ép làm nạn nhân có thai bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? 
      • 2 2. Khung hình phạt cao nhất với người dưới 18 tuổi phạm tội là bao nhiêu ?

      1. Hai người chưa đủ tuổi quan hệ có thai có làm sao không?

      1.1. Người chưa đủ tuổi quan hệ có thai có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không ?

      Người dưới 18 tuổi có hành vi phạm tội hiếp dâm, hiếp dâm đối với người dưới 16 tuổi, cưỡng dâm, cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi gây hậu quả làm nạn nhân có thai đều thuộc vào trường hợp tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng vì vậy căn cứ theo quy định tại điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, theo đó:

      Nếu người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có hành vi quan hệ tình dục với người khác làm nạn nhân có thai có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

      Và đối với trường hợp người có hành vi quan hệ làm nạn nhân có thai là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội được quy định tại điều 141, 142, 143,144 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

      Vì vậy tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội và người dưới 18 tuổi có hành vi quan hệ tình dục với người dưới 18 tuổi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn các cấu thành tội phạm quy định tại BLHS.

      1.2. Nếu một trong hai là người dưới 13 tuổi quan hệ tự nguyện có thai thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

      Người dưới 13 tuổi là những người chưa đủ năng lực hành vi dân sự, nhận thức còn chưa đầy đủ nên đây là những đối tượng cần được giáo dục, chăm sóc và bảo vệ đặc biệt. Vì vậy  trường hợp người dưới 13 tuổi quan hệ tự nguyện với nhau vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bởi vì, việc bị xâm hại tình dục ở nữa tuổi này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và tâm lý của trẻ sau này khi lớn lên, đồng thời tại thời điểm thực hiện hành vi quan hệ tình dục trẻ chưa nhận thức được đầy đủ tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi, do đó mặc dù hành vi quan hệ tình dục được thực hiện trên tinh thần tự nguyện nhưng người có hành vi quan hệ tình dục với người dưới 13 tuổi đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Bên cạnh đó, hiếp dâm người dưới 16 tuổi và làm cho nạn nhân có thai là một trong những tình tiết định khung tăng nặng quy định tại điểm b khoản 2 điều 142 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

      Theo đó, trường hợp người có hành vi hiếp dâm người dưới 16 tuổi cụ thể là người dưới 13 tuổi và làm cho nạn nhân có thai sẽ bị áp dụng hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm tù. Như vậy có thể thấy đây là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng nên người có hành vi này từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi và người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đều phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

      1.3. Nếu cả hai đều trên 13 tuổi quan hệ tự nguyện có thai thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

      Quan hệ thuận tình với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi

      Đối với trường hợp cả hai người quan hệ tình dục với nhau đều trên 13 tuổi dẫn tới việc có thai tuy nhiên việc quan hệ tình dục là hoàn toàn tự nguyện thì pháp luật sẽ không truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. 

      Tuy nhiên cần lưu ý người có hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi nếu trường hợp một trong hai người là người từ đủ 18 tuổi trở lên. 

      Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 145 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 trường hợp người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ bị phạt tù từ 03 đến 10 năm nếu như làm nạn nhân có thai.

      Như vậy, có thể thấy đối tượng người từ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi những người chưa đủ nhận thức, chưa có khả năng để nhận thức được việc quan hệ tình dục khi chưa đủ tuổi có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng như thế nào vì vậy mặc dù nạn nhân tự nguyện nhưng người có hành vi phạm tội đã đủ 18 tuổi vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi.

      Quan hệ thuận tình với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi:

      Trường hợp có hành vi quan hệ tự nguyện đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội cưỡng dâm, hiếp dâm tuy nhiên nếu thực hiện hành vi quan hệ tình dục theo hình thức mua dâm thì có thể bị truy cứu về tội mua bán dâm.

      1.4. Nếu có hành vi quan hệ cưỡng ép làm nạn nhân có thai bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? 

      Đối với trường hợp hai người chưa đủ tuổi quan hệ với nhau do cưỡng ép thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong các tội được quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 bao gồm các tội hiếp dâm (Điều 141), tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142), tội cưỡng dâm (Điều 143), tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144).

      Tuy nhiên, cần lưu ý về độ tuổi của người thực hiện hành vi phạm tội, vì trong trường hợp này người thực hiện hành vi phạm tội đã gây ra hậu quả làm nạn nhân có thai đều thuộc trường hợp tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại các Điều 141 đến Điều 144 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Do đó, nếu đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì người có hành vi cưỡng ép người khác thực hiện hành vi quan hệ tình dục hoặc hành vi quan hệ tình dục khác làm nạn nhân có thai đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Như vậy, có nghĩa là trường hợp người từ đủ 14 tuổi trở lên quan hệ tình dục cưỡng ép làm nạn nhân có thai đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với hành vi này chỉ loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người dưới 13 tuổi do chưa đủ tuổi để truy cứu trách nhiệm hình sự.

      2. Khung hình phạt cao nhất với người dưới 18 tuổi phạm tội là bao nhiêu ?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 101 bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về mức phạt tù cao nhất đối với người dưới 18 tuổi như sau:

      – Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mức phạt tù được áp dụng cao nhất là không quá 18 năm tù đối với trường hợp điều luật quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình. Và không quá ¾ mức hình phạt được áp dụng Đối với loại tội có quy định áp dụng hình phạt tù có thời hạn.

      – Trường hợp người thực hiện hành vi phạm tội là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì mức hình phạt tù cao nhất được áp dụng đối với điều luật quy định có áp dụng hình phạt là chung thân hoặc tử hình là không quá 12 năm. Và không quá ½ mức hình phạt được áp dụng trong điều luật quy định đối với hình phạt tù có thời hạn

      Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:

      Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ