Xúc phạm danh dự nhân phẩm chính là hành vi của một cá nhân dùng những lời nói thô bỉ, tục tĩu để nhục mạ nhằm hạ uy tín gây thiệt hại đến danh dự, nhân phẩm cho người khác. Nếu một người có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm với người khác thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
Mục lục bài viết
1. Xử phạt vi phạm hành chính khi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác:
Căn cứ Điều 7, 21, 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội có quy định về mức xử phạt hành chính khi một cá nhân có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác:
– Người nào có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị:
+ Hình phạt chính: phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
+ Hình phạt bổ sung:
++ Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác;
++ Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác, trừ trường hợp nạn nhân bị xúc phạm có đơn không yêu cầu.
– Người nào có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ thì sẽ bị:
+ Hình phạt chính: phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng;
+ Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc xin lỗi công khai đối với hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm những người thi hành công vụ.
– Người nào có hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình sẽ bị:
+ Hình phạt chính: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
+ Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu.
– Người nào có hành vi sau nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm những thành viên trong gia đình sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng:
+ Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình;
+ Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
+ Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
Đồng thời, người có hành vi này phải buộc phải xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu và thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh mà mình đã phát tán.
2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh sau đây:
2.1. Tội làm nhục người khác:
Điều 155 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 có quy định về tội làm nhục người khác. Theo đó, một người có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm nhục người khác khi có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm tội làm nhục người khác. Cụ thể như sau:
2.1.1. Mặt khách quan:
Được thể hiện thông qua hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Các hành vi có thể kể đến như:
– Bằng lời nói hoặc hành động nhằm hạ thấp nhân cách, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác. Ví dụ như: sỉ nhục, chửi bới một cách thô bỉ, tục tĩu…
– Còn thể hiện qua hành động như: lột trần truồng nạn nhân,…
2.1.2. Mặt khách thể của tội phạm:
Theo Hiến pháp 2013, công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể và được pháp luật bảo vệ cả về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự.
Theo đó, khách thể của tội làm nhục người khác chính là danh dự, nhân phẩm của con người.
2.1.3. Mặt chủ quan của tội phạm:
Yếu tố lỗi của tội này là lỗi cố ý.
Người phạm tội biết rõ hành vi của mình là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhưng vẫn cố ý thực hiện hành vi phạm tội để hạ thấp danh dự, nhân phẩm người khác.
Động cơ, mục đích không phải dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.
2.1.4. Mặt chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội làm nhục người khác là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.
Đối với tội làm nhục người khác, người có năng lực trách nhiệm hình sự chính là người có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi làm nhục người khác và hoàn toàn có khả năng điều khiển hành vi này.
2.1.5. Hình phạt:
– Hình phạt chính:
+ Khung 1: bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm khi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.
+ Khung 2: bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
++ Phạm tội 02 lần trở lên;
++ Đối với 02 người trở lên;
++ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
++ Đối với người đang thi hành công vụ;
++ Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
++ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
++ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
+ Khung 3: bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
++ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
++ Làm nạn nhân tự sát.
– Hình phạt bổ sung: có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
2.2. Tội vu khống:
Điều 156 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 có quy định về tội vu khống. Theo đó, một người có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội vu khống khi có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm tội vu khống. Cụ thể như sau:
2.2.1. Mặt khách quan:
– Về hành vi:
+ Có hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này được thể hiện qua việc người phạm tội đã tự đặt ra và loan truyền những vấn đề không đúng với sự thật và có các nội dung xuyên tạc để xúc phạm đến danh dự của người khác hoặc là để gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Người phạm tội thực hiện hành vi này có thể bằng các cách như:
++ Nói trực tiếp;
++ Thông qua các phương thức khác như qua phương tiện thông tin đại chúng, nhắn tin qua điện thoại di động…
+ Có hành vi lan truyền những điều mà bản thân biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của những người khác.
+ Có hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Được thể hiện thông qua việc tự bản thân mình bịa đặt ra rằng người khác có hành vi thực hiện một tội phạm nào đó và thực hiện tố cáo, tố giác họ đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như : Công an, Viện Kiểm sát…mặc dù trên thực tế người này không phải là người thực hiện hành vi phạm tội đó.
– Về hậu quả: gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác là dấu hiệu cơ bản của tội này.
2.2.2. Mặt khách thể:
Hành vi nêu trên xâm phạm đến danh dự và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân. Đối tượng của tội vu khống có thể là bị xúc phạm danh dự, cũng có thể là bị thiệt hại về tài sản hoặc những thiệt hại khác về tinh thần, về sức khỏe…nhưng chủ yếu chính là thiệt hại về tinh thần (danh dự).
2.2.3. Mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
Người phạm tội vu khống biết rõ các thông tin mình đưa, lan truyền, tố giác là không đúng với sự thật nhưng đã đưa, loan truyền, tố giác các thông tin không đúng sự thật đó nhằm mục đích để xúc phạm danh dự của người khác.
Dấu hiệu mục đích nhằm xúc phạm danh dự của người khác là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội này.
2.2.4. Mặt chủ thể:
Chủ thể của tội vu khống là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.
2.2.5. Hình phạt:
– Hình phạt chính:
+ Khung 1: bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm khi thực hiện một trong các hành vi sau đây:
++ Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm để xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến các quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
++ Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
+ Khung 2: bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
++ Có tổ chức;
++ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
++ Đối với 02 người trở lên;
++ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
++ Đối với người đang thi hành công vụ;
++ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
++ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
++ Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
+ Khung 3: bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
++ Vì động cơ đê hèn;
++ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
++ Làm nạn nhân tự sát.
– Hình phạt bổ sung:
+ Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
+ Cấm đảm nhiệm chức vụ;
+ Cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017.