Hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp? Xử phạt hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp?
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại hàng hóa được lưu thông nhưng vì các lí do cụ thể và hàng hóa đó có thể bị thu hồi, cấm lưu thông và bị áp dụng biện pháp khẩn cấp, theo quy định của pháp luật thì những trường hợp này phải thực hiện việc áp dụng biện pháp khẩn cấp theo trình tự thủ tục và với mức phạt đối với những trường hợp cụ thể, tùy theo tính chất và hành vi mà sẽ có mức xử phạt vi phạm về kinh doanh hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp. Dưới đây là thông tin chi tiết về nội dung này.
Cơ sở pháp lý: Luật Thương Mại 2005
Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.6568
1. Hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
Căn cứ theo quy định tại điều 26. Áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước Luật thương mại 2005 quy định cụ thể:
1. Hàng hóa đang được lưu thông hợp pháp trong nước bị áp dụng một hoặc các biện pháp buộc phải thu hồi, cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa đó là nguồn gốc hoặc phương tiện lây truyền các loại dịch bệnh;
b) Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp.
2. Các điều kiện cụ thể, trình tự, thủ tục và thẩm quyền công bố việc áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Như vậy có thể thấy, thứ nhất đó là về buộc phải thu hồi, cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông hay bắt buộc đối với một số hàng hóa dược hiểu theo hướng đó là điều kiện riêng đối với hàng hóa đó mà cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, già soát, xử lý những hàng hóa mà không tuân thủ quy định về hàng hóa. Tránh những trường hợp hàng hóa không đạt chất lượng, cá nhân, tổ chức vì trục lợi mà sẵn sàng đưa hàng hóa không có chất lượng ra thị trường, điều đó không chỉ ảnh hưởng tới chính con người mà còn gây những hậu quả xấu khác. Ví dụ như hàng hóa đó là phương tiện để lây truyền các loại dịch bệnh theo như ví dụ này có thể thấy được nếu như không có các bện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa này thì hậu quả sẽ rất nghiêm trọng. Như vậy quy định này là hoàn toàn hợp lý.
Bản chất của biện pháp khẩn cấp là kịp thời ngăn chặn, xử lý những loại hàng hóa không đạt tiêu chuẩn chất lượng và gây nguy hại cho cộng đồng. Các cơ quan thẩm quyền tiến hành các biện pháp theo trình tự và thủ tục pháp luật quy định về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa cụ thể nào đó. Những trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa nếu tiên hành sai trình tự thủ tục và thu hồi hàng hóa bất hợp pháp thì chủ sở hữu hàng hóa đó có quyền khởi kiện đòi lại quyền lợi cho mình.
Kết luận: Như vậy thông qua quy định này có thể thấy rằng trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án có thể ra quyết định áp dụng một hoặc nhiều biện pháp cần thiết để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án. Vì nếu không áp dung các biện pháp ấy có thể dẫn đến những khó khăn, trở ngại cho việc giải quyết đúng đắn vụ án và quá trình thi hành án. Theo đó thì việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong kinh doanh là biện pháp được Toà án áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc kinh doanh hàng hóa nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án theo quy định của pháp luật. Các hàng hóa khi bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải tuân thủ đúng quy định do pháp luật đề ra.
2. Xử phạt vi phạm về kinh doanh hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
Căn cứ dựa trên quy dịnh tại điều 16. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp Nghị định Số: 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hành giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp lưu thông có điều kiện nhưng không đảm bảo điều kiện hoặc phải có giấy phép nhưng không có giấy phép theo quy định;
b) Kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp buộc phải thu hồi hoặc tạm ngừng lưu thông.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
11. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
12. Đối với hành vi kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông thì xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại, hàng hóa không bảo đảm an toàn sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Theo như quy định trên chúng ta có thể thấy mức phạt mà pháp luật đề ra có thể từ 200.000 đồng tới 100.000.000 đồng. Có thể nói với nhiều hành vi vi phạm khác nhau sẽ có mức xử phạt khác nhau và theo quy định sẽ bị áp dụng biện pháp xử phạt với những hành vi cụ thể và có thể kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi đó gây ra như tiêu hủy tang vật vi phạm là hàng hóa vi phạm đó. Theo quy định này với mức phạt như vậy là hoàn toàn hợp lý vì hàng hóa là những yếu tố có thể tác động trực tiếp đến con người nên việc răn đe những hành vi trục lợi gây hại cho xã hội là rất cần thiết và chính đáng.
Kết luận: dựa trên những quy định chúng tôi đưa ra như trên có thể thấy áp dụng biện pháp khẩn cấp trong kinh doanh hành hóa là biện pháp có ý nghĩa đối với việc tạm thời giải quyết các yêu cầu cấp bách của đương sự có liên quan trực tiếp đến vụ án kinh doanh hàng hóa, ngoài ra còn bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được. Bảo vệ chứng cứ, ngăn chặn những hành vi hủy hoại bằng chứng làm sai lệch nội dung vụ việc và có thể kịp thời khắc phục những hậu quả, thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra; đảm bảo việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Theo đó nên việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết vụ việc kinh doanh hàng hóa không chỉ có ý nghĩa pháp lý mà còn có ý nghĩa xã hội sâu sắc. Trong điều kiện xã hội hiện nay, biện pháp khẩn cấp tạm thời trở thành công cụ pháp lý vững chắc để các đương sự bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình khi tham gia vào các quan hệ dân sự, thương mại, lao động.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung ” Xử phạt vi phạm về kinh doanh hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp” và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.