Xử phạt hành chính hành vi chở hàng vượt quá chiều dài cho phép. Chở hàng vượt quá chiều dài thùng xe 10% có bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 1 tháng không?
Xử phạt hành chính hành vi chở hàng vượt quá chiều dài cho phép. Chở hàng vượt quá chiều dài thùng xe 10% có bị tước
Tóm tắt câu hỏi:
Xin phép nhờ luật sư giúp đỡ. Xe công ty tôi do lai xe điều khiển loại xe không mui 3,5 tấn, bị phạt lỗi trở quá chiêu dài thung xe 10% la 900.000, tich thu giấy phép lái xe 01 tháng va phạt chủ công ty 6.000.000₫ vơi mức phạt bổ xung, tổng mưc phạt la 6.900.000₫ tôi muốn hỏi mức phạt bổ xung như vậy co đúng không?. Trong khi công ty có hợp đồng thuê lái xe. Xin trân thanh cảm ơn?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Thông tư 46/2015/TT-BGTVT;
– Nghị định 107/2014/NĐ-CP;
–
2. Luật sư tư vấn:
Tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ Quy định về chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ như sau:
Xem thêm: Mức xử phạt nồng độ cồn vượt quá cho phép đối với ô tô, xe máy mới nhất 2022
2. Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Theo quy định trên và theo thông tin bạn cung cấp thì bạn bị xử phạt với lỗi chở quá chiều dài xe 10%. Đối với mức xử phạt của lỗi chở hàng vượt quá chiều dài xe được quy định tại Điều 1 Nghị định 107/2014/NĐ-CP sửa đổi Điều 24 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Xếp hàng trên nóc thùng xe; xếp hàng vượt quá bề rộng thùng xe; xếp hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm a Khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng.
Tại Điều 1 Nghị định 107/2014/NĐ-CP sửa đổi Điều 30 Nghị định 171/2013/NĐ-CP về Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm b Khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
Do vậy, căn cứ theo các quy định trên của pháp luật thì có thể thấy mức xử phạt lỗi chở quá chiêu dài thùng xe 10% là 900.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 01 tháng và phạt chủ công ty 6.000.000 đồng, tổng mức phạt là 6.900.000 đồng là đúng theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Quy định mới nhất về mức xử phạt chở hàng quá tải trọng năm 2022