Thi hành án phạt quản chế là gì? Xử lý khi người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế?
Những hình phạt đối với người phạm tội được quy định bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung, theo đó phải kể đến những hình phạt chính như : phạt cảnh cáo, phạt tiền; phải cải tạo không giam giữ; trục xuất; tù có thời hạn; tù chung thân; tử hình. Hình phạt bổ sung bao gồm: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú;…trong đó có hình phạt quản chế. Theo đó, những người buộc chấp hành hình phạt quản chế mà đi khỏi nơi quản chế thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Vậy biện pháp xử lý khi người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế được quy định như thế nào?
Cơ sở pháp lý: Luật thi hành án hình sự 2019
1. Thi hành án phạt quản chế là gì?
– Theo đó, tại Điều 43 Bộ luật hình sự 2015 quy định về quản chế như sau: quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật hìnhsự 2015 và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
– Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
– Theo khoản 10 Điều 3 Luật thi hành án hình sự 2019 quy định về thi hành án phat quản chế, theo thi hành án phạt quản chế là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và Nhân dân địa phương theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
– Do vậy, có thể hiểu quản chế là hình phạt buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú và làm ăn sinh sống, cải tạo ở một địa phương khác dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Hình phạt quản chế được áp dụng đối với tội danh được quy định trong Bộ luật hình sự.
2. Xử lý khi người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế
Xử lý khi người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế được quy định tại Điều 115, 116 Luật thi hành án hình sự 2019, cụ thể:
“Điều 115. Giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế
Trường hợp có lý do chính đáng, người chấp hành án có thể được cấp giấy phép đi khỏi nơi quản chế. Thẩm quyền cấp giấy phép như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp huyện nơi quản chế;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế;
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh cấp giấy phép đi ra ngoài phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế.
Thời hạn người chấp hành án được phép đi khỏi nơi quản chế do người có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định, nhưng mỗi lần không quá 10 ngày. Trường hợp người chấp hành án phải đi chữa bệnh thì thời gian đi khỏi nơi quản chế theo thời gian điều trị của cơ sở chữa bệnh.”
Như vậy, trong trường hợp người chấp hành án quản chế được cấp giấy phép được khi khỏi nơi quản chế. Những chủ thể có thẩm quyền cấp giấy phép đi khỏi nơi quản chế là: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh. Thời gian đi khỏi nơi quản chế do người có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định tuy nhiên mỗi lần đi không được quá 10 ngày, trừ trường hợp người chấp hành án phải đi chữa bệnh thì thời gian đi khỏi nơi quản chế phụ thuộc vào thời gian điều trị của cơ sở chữa bệnh trên thực tế,
Người chấp hành án phạt quản chế phải thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ được quy định theo pháp luật, tuy nhiên trong một số trường hợp vẫn có hiện tượng người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ quản chế, đi khỏi nơi quản chế thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, cụ thể được quy định tại Điều 116 Luật thi hành án hình sự 2019:
“Điều 116. Xử lý người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ
1. Trường hợp người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này thì Công an cấp xã lập biên bản vi phạm nghĩa vụ, lưu hồ sơ thi hành án.
2. Người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế mà không có giấy phép hoặc vi phạm quy định ghi trong giấy phép nếu không có lý do chính đáng thì thời gian này không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế.
Người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.”
– Đối với hành vi đi khỏi nơi quản chế mà không có giấy phép t hoặc vi phạm quy định ghi trong giấy phép mà không có lý do chính thì người chấp hành án phạt quản chế phải chấp nhận thời gian này không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế, tức là thời gian chấp hành án phạt quản chế sẽ bị kéo dài hơn.
– Đối với trường hợp người chấp hành vi phạm các nghĩa vụ quy định tại Khoản 2 Điều 114 Luật thi hành án hình sự 2019 thì Công an cấp xã lập biên bản vi phạm nghĩa vụ, lưu hồ sơ thi hành án. Và tùy mức độ, tính chất có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tuỳ thuộc vào mức độ cũng như tính chất của hành vi vi phạm nghĩa vụ thì người chấp hành án phạt quản chế phải chịu những biện pháp xử lý như: kéo dài thời hạn chấp hành án phạt quản chế( trong trường hợp đi khỏi nơi quản chế mà không có giấy phép), xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
– Thủ tục thi hành án phạt quản chế được quy định tại Điều 112 Luật thi hành án hình sự 2019,:
– Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản chế, Giám thị trại giam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú để chấp hành án phạt quản chế.
– Khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản chế chấp hành xong án phạt tù, trại giam phải giao người bị quản chế kèm theo bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, nhận xét kết quả chấp hành án phạt tù và tài liệu có liên quan cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải giao ngay người đó cho Ủy ban nhân dân cấp xã để kiểm soát, giáo dục.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải lập hồ sơ thi hành án phạt quản chế và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú.
Hồ sơ thi hành án phạt quản chế:
Hồ sơ thi hành án phạt quản chế bao gồm:
+ Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
+ Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
+ Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
+ Biên bản giao người bị quản chế;
+ Tài liệu về quá trình chấp hành án phạt tù và tài liệu khác có liên quan.
– Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án và yêu cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế.
Hồ sơ bao gồm:
+ Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này;
+ Cam kết của người chấp hành án phạt quản chế;
+ Nhận xét về quá trình chấp hành án phạt quản chế;
+ Biên bản vi phạm nghĩa vụ của người chấp hành án (nếu có);
+ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án (nếu có);
+ Quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại (nếu có);
+ Tài liệu khác có liên quan.
– Trước khi hết thời hạn quản chế 03 ngày hoặc trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã bàn giao hồ sơ kiểm soát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt quản chế. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt quản chế có trụ sở.
– Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
– Có thể thấy, thi hành án phạt quản chế là một trong những hình phạt bổ sung, trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản chế hai tháng thì Giám thị trại giam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật thi hành án hình sự 2015 cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú để chấp hành án phạt quản chế. Người chấp hành hình phạt quản chế thì phải tuân thủ những quy định, làm việc, sinh sống dưới sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương đó. Nếu trong trường hợp người chấp hành án phạt quản chế mà đi khỏi nơi cư trú mà không có giấy phép thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.