Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản pháp luật
  • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
  • Tư vấn tâm lý
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật

Xác định tài sản chung của vợ chồng, di chúc hợp pháp

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    10/02/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Xác định tài sản chung của vợ chồng, di chúc hợp pháp. Di chúc hợp pháp, điều kiện để lập di chúc hợp pháp.

      Xác định tài sản chung của vợ chồng, di chúc hợp pháp. Di chúc hợp pháp, điều kiện để lập di chúc hợp pháp.


      Tóm tắt câu hỏi:

      Chào bác luật sư, cháu có 2 câu hỏi mong bác giúp đỡ:

      1) Vợ chồng đang ly thân nhưng đột nhiên người chồng mất thì khi chia tài sản có thể coi vợ chồng vẫn có tài sản chung không?

      2) Ông A bị ốm nghĩ mình không qua khỏi nên đã lập di chúc, nhưng sau đó ông hồi phục và sống thêm 4 năm nữa, sau đó ông bị mất trí nhớ và 2 năm sau ông mất không để lại di chúc. Vậy khi chia tài sản phải chia theo pháp luật hay di chúc trước đó ạ? 

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      1. Cơ sở pháp lý

      – Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

      – Bộ luật dân sự năm 2015

      2. Nội dung tư vấn

      Thứ nhất, về vấn đề tài sản chung của vợ chồng như sau:

      – Pháp luật hiện hành về hôn nhân và gia đình không có quy định về khái niệm "ly thân". Do đó, trong trường hợp kết hôn hợp pháp và chưa ly hôn thì vẫn được coi là vợ chồng hợp pháp và tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân (nếu không có thảo thuận khác) thì vẫn được coi là tài sản chung. 

      – Căn cứ Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:

      "Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

      1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

      2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

      3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường."

      – Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

      "Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

      1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

      Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

      2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

      3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

      Như vậy, trong trường hợp tài sản của vợ chồng là tài sản chung theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng nêu trên thì sau ki ly thân nhưng vẫn chưa ly hôn thì vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng.

      Thứ hai, về vấn đề thừa kế:

      – Căn cứ Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

      "Điều 630. Di chúc hợp pháp

      1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

      a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

      b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

      2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

      3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

      4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

      5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng."

       Như vậy, di chúc đã lập đảm bảo đủ các điều kiện của di chúc hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về di chúc hợp pháp nêu trên thì có hiệu lực pháp luật. 

      – Căn cứ Điều 643 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hiệu lực của di chúc như sau:

      "Điều 643. Hiệu lực của di chúc

      1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

      2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

      a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

      b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

      Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

      3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

      4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

      5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực."

      Xac-dinh-tai-san-chung-cua-vo-chong-di-chuc-hop-phap

      >>> Luật sư tư vấn tài sản chung vợ chồng qua tổng đài: 1900.6568

      – Căn cứ Khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thời điểm mở thừa kế như sau:

      "Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

      1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này."

      Như vậy, di chúc hợp pháp có hiệu lực pháp luật vào thời điểm mở thừa kế. Mà theo quy định tại Khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thời điểm mở thừa kế nêu trên, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Do đó, di chúc có thể được lập trước khi người có tài sản chết, tuy nhiên hiệu lực pháp luật của di chúc là thời điểm mở thừa kế. Do đó, trong trường hợp di chúc đã lập là di chúc hợp pháp theo quy định của pháp luật thì vẫn có hiệu lực vào thời điểm người có tài sản chết mặc dù thời gian lập di chúc cách thời gian chết 4 năm như trường hợp câu hỏi của bạn. Di chúc chỉ không có hiệu lực khi không hợp pháp hoặc có văn bản huỷ hiệu lực của di chúc do người để lại tài sản lập trước khi chết.

        Theo dõi chúng tôi trên Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Di chúc

        Di chúc hợp pháp

        Hợp pháp

        Tài sản chung

        Tài sản chung của vợ chồng

        Xác định tài sản chung của vợ chồng


        CÙNG CHỦ ĐỀ
        ảnh chủ đề

        Hợp đồng mua bán đất có cần chữ ký của cả hai vợ chồng?

         Hầu hết hiện nay Sổ đỏ sẽ được cấp cho vợ chồng, hoặc một số trường hợp đặc biệt sẽ được đứng tên một mình vợ hoặc chồng. Vậy hợp đồng mua bán đất có cần chữ ký của cả hai vợ chồng không?

        ảnh chủ đề

        Người bị mù, bị câm điếc muốn lập di chúc thì phải làm gì?

        Những người có tài sản mong muốn sau khi mình chết thì tài sản đó sẽ được chuyển lại cho một hoặc một số người/tổ chức, khi đó họ sẽ để lại di chúc. Vậy người bị mù, bị câm điếc muốn lập di chúc thì phải làm gì?

        ảnh chủ đề

        Người không biết chữ muốn để lại di chúc phải làm thế nào?

        Để lại di chúc là quyền của mỗi người nhằm mục đích chuyển tài sản của mình sang cho người khác sau khi chết. Vậy người không biết chữ muốn để lại di chúc phải làm thế nào?

        ảnh chủ đề

        Mẫu di chúc không cần công chứng vẫn có hiệu lực pháp luật

        Trong cuộc sống rất nhiều người muốn sau khi họ chết đi sẽ để lại tài sản cho một người nào đó nhất định, chính vì vậy họ đã lập di chúc để thể hiện ý nguyện của bản thân về vấn đề này. Bài viết dưới đây sẽ phân tích làm rõ về mẫu di chúc không cần công chứng vẫn có hiệu lực pháp luật.

        ảnh chủ đề

        Hiệu lực của di chúc của người nước ngoài lập tại Việt Nam

        Hiện nay, việc người nước ngoài lập di chúc ở tại Việt Nam diễn ra rất nhiều. Vậy quy định của pháp luật về hiệu lực của di chúc của người nước ngoài lập tại Việt Nam như thế nào?

        ảnh chủ đề

        Lập di chúc nhưng không cho phép bán di sản có được không?

        Việc lập di chúc muốn để lại di sản là điều mọi người thường quan tâm bởi có những ý nguyện để lại di sản cho một người nhưng không cho người đó bán đi. Vậy trường hợp này liệu có được hay không? 

        ảnh chủ đề

        Lập di chúc bằng cách ghi âm, ghi hình có hợp pháp không?

        Tài sản luôn là đối tượng vật chất có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với lợi ích của các cá nhân. Từ xưa đến nay, lập di chúc luôn là hoạt động pháp lý thường xuyên diễn ra, nhằm xác lập quan hệ tài sản của người sống do người mất để lại. Vậy lập di chúc bằng cách ghi âm, ghi hình có hợp pháp không?

        ảnh chủ đề

        Tự lập di chúc, giả mạo chữ ký trong di chúc bị xử lý thế nào?

        Di chúc thể hiện ý chí của người lập di chúc trong việc định đoạt người sẽ kế thừa di sản mà mình để lại. Theo đó, với lòng tham của những người thừa kế, lợi dụng sự không minh mẫn của người có di sản để lập di chúc giả mạo, trong đó giả mạo cả chữ ký của người để lại di sản. Vậy hành vi tự lập di chúc, giả mạo chữ ký trong di chúc bị xử lý thế nào?

        ảnh chủ đề

        Di chúc thừa kế được lập trong bệnh viện có hiệu lực không?

        Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người  khác sau khi chết. Di chúc có những hình thức nào? Di chúc thừa kế được lập trong bệnh viện có hiệu lực pháp luật không?

        ảnh chủ đề

        Mẫu di chúc chồng để lại tài sản cho vợ có hiệu lực pháp luật

        Hiện nay, nhiều người có nhu cầu để lại tài sản của mình cho vợ. Vậy di chúc chồng để lại tài sản cho vợ được viết như thế nào? Dưới đây là mẫu di chúc chồng để lại tài sản cho vợ mới và chuẩn nhất, đồng thời hướng dẫn cách viết, mời bạn đọc cùng tham khảo.

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Duong Gia Logo

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường

          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ
        id|42199| parent_id|0|term_id|17528