ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hòa Bình, ngày 30 tháng 09 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU
ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở, HẠN MỨC ĐẤT Ở ĐƯỢC BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI CHỖ, SUẤT
TÁI ĐỊNH CƯ TỐI THIỂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ
trình số 188/TTr-STNMT ngày 17 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định diện tích tối thiểu được tách
thửa đối với đất ở, hạn mức đất ở được bố trí tái định cư tại chỗ, suất tái định
cư tối thiểu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hòa Bình về việc ban hành Quy định diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa và diện tích đất ở tối thiểu còn lại sau
khi thu hồi đất được bố trí tái định cư tại chỗ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị, hộ gia
đình, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI
VỚI ĐẤT Ở, HẠN MỨC ĐẤT Ở ĐƯỢC BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI CHỖ, SUẤT TÁI ĐỊNH CƯ TỐI
THIỂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số
26/2014/QĐ-UBND ngày 30/9/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định những nội dung sau:
1. Xác định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở
của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
2. Xác định hạn mức đất ở được bố trí tái định cư tại chỗ nếu
tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định
cư.
3. Xác định suất tái định cư tối thiểu.
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện
chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước
về đất đai.
2. Người sử dụng đất.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng
đất.
DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI
VỚI ĐẤT Ở
Điều 3. Điều kiện tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình: Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách
thửa đối với đất ở tại nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Khu vực nông thôn, bao gồm các xã thuộc các huyện và các xã
thuộc thành phố Hòa Bình. Diện tích thửa đất sau khi tách phải đồng thời đảm bảo
các yêu cầu sau thì được tách thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây viết tắt là giấy
chứng nhận):
1. Diện tích thửa đất ≥ 40 m2;
2. Bề rộng thửa đất ≥ 4 m;
3. Chiều sâu thửa đất ≥ 4 m.
Điều 5. Kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở tại đô thị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Khu vực đô thị bao gồm các phường thuộc thành phố và các thị
trấn thuộc các huyện. Diện tích thửa đất sau khi tách phải đồng thời đảm bảo
các yêu cầu sau thì được tách thửa và cấp giấy chứng nhận:
1. Diện tích thửa đất ≥ 36 m2;
2. Bề rộng thửa đất ≥ 3 m;
3. Chiều sâu thửa đất ≥ 3 m.
Điều 6. Các trường hợp quy định bổ sung về diện tích tối thiểu
được tách thửa đất ở
1. Trường hợp thửa đất đang sử dụng có diện tích và kích thước
nhỏ hơn mức quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định này, do hình thành từ trước
ngày 20 tháng 6 năm 2013 (ngày Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hòa Bình có hiệu lực), nếu đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì được xem xét cấp
Giấy chứng nhận theo quy định; việc xây dựng nhà ở, công trình trên thửa đất đó
phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định
của pháp luật và được cấp phép xây dựng theo quy định.
2. Trường hợp đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng
không được công nhận là đất ở (đối với trường hợp có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và chưa có chỗ ở khác) thì diện tích tách thửa để chuyển mục đích sử dụng
sang đất ở tối thiểu thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định này.
3. Trường hợp thửa đất không đủ diện tích để tách thửa theo
quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định này thì được phép nhận chuyển nhượng một
phần diện tích đất liền kề để làm thủ tục tách thửa theo quy định.
4. Quy định tại Điều 4, Điều 5 nêu trên không áp dụng trong
các trường hợp tách thửa để hiến tặng đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và hiến tặng đất xây dựng nhà tình
thương, nhà tình nghĩa mà không yêu cầu bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
5. Không cho phép tách thửa đối với các trường hợp:
a) Các thửa đất thuộc khu vực có thông báo thu hồi đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Các thửa đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận theo
quy định của pháp luật;
c) Không được cấp Giấy chứng nhận, không được làm thủ tục thực
hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất
hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp tự
tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có ít nhất một thửa đất
không đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định này trừ trường
hợp tách thửa đồng thời với việc hợp thửa
và cấp giấy chứng nhận cho thửa đất mới đảm bảo các điều kiện tại Quy định này.
Chương III
HẠN MỨC ĐẤT Ở ĐƯỢC BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ
TẠI CHỖ
Điều 7. Hạn mức tái định cư tại chỗ tại nông thôn trên địa
bàn tỉnh
Khu vực nông thôn bao gồm các xã thuộc các huyện và các xã
thuộc thành phố Hòa Bình. Diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi, được bố trí
tái định cư tại chỗ, phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu sau thì được cấp giấy
chứng nhận:
1. Diện tích thửa đất còn lại sau khi thu hồi ≥ 40 m2;
2. Bề rộng thửa đất ≥ 4 m;
3. Chiều sâu thửa đất ≥ 4 m.
Điều 8. Hạn mức tái định cư tại chỗ tại đô thị trên địa bàn tỉnh
Khu vực đô thị bao gồm các phường thuộc thành phố và các thị
trấn thuộc các huyện. Diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi được bố trí tái định
cư tại chỗ, phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu sau thì được cấp giấy chứng nhận:
1. Diện tích thửa đất còn lại sau khi thu hồi ≥ 36 m2;
2. Bề rộng thửa đất ≥ 3 m;
3. Chiều sâu thửa đất ≥ 3 m.
Điều 9. Các trường hợp quy định bổ sung về hạn mức đất ở được
bố trí tái định cư tại chỗ
1. Trường hợp các thửa đất sau khi thu hồi, diện tích còn lại không
đáp ứng các yêu cầu tại Điều 7, Điều 8 Quy định này thì người sử dụng đất được
thỏa thuận để hợp thửa hoặc Nhà nước thu hồi các thửa đất nhỏ để hợp thửa, tạo
thành các thửa đất đảm bảo các quy định tại Điều 7, Điều 8 Quy định này để bố
trí tái định cư tại chỗ. Phần diện tích đất Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng
tiền theo đơn giá do Nhà nước quy định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
2. Trường hợp thu hồi một phần đất ở tại nông thôn:
a) Đối với khu vực không thuộc quy hoạch đất ở mới, quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn, nhưng diện tích còn lại (đất ở gắn liền với đất
nông nghiệp vườn, ao) sau khi thu hồi (ngoài mốc lộ giới) có tổng diện tích và kích thước không đáp ứng các
yêu cầu tại Điều 7 Quy định này thì không được bố trí tái định cư tại chỗ và được
xét giao đất tái định cư.
b) Đối với khu vực thuộc quy hoạch đất ở mới, quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn, nhưng diện tích còn lại (đất ở gắn liền với đất nông
nghiệp vườn, ao hoặc chỉ còn đất vườn, ao) sau khi thu hồi (ngoài mốc lộ giới)
có tổng diện tích và kích thước đáp ứng các yêu cầu tại Điều 7 Quy định này thì
được bố trí tái định cư tại chỗ. Người sử dụng đất phải có đơn xin tái định cư
tại chỗ (có xác nhận của chính quyền địa phương) và cam kết thực hiện thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật đất đai.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có từ 02 thửa đất ở trở
lên (liền kề hoặc không liền và đã được cấp giấy chứng nhận) khi bị thu hồi hết
đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất
bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư)
thì được xét giao tối thiểu 01 thửa đất tái định cư, việc xét giao tái định cư
thửa đất thứ hai được xem xét dựa trên nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân và quỹ đất tái định cư của địa phương.
Chương IV
SUẤT TÁI ĐỊNH CƯ TỐI THIỂU
Điều 10. Nguyên tắc xác định suất tái định cư tối thiểu
1. Suất tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 4 Điều 86 Luật
Đất đai được quy định bằng đất ở, bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc
lựa chọn của người được bố trí tái định cư.
2. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất
ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được
phép tách thửa tại địa phương theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn
diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở
thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo
quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì
khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái
định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.
Điều 11. Suất tái định cư tối thiểu theo Khoản 3 Điều 27 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP
Suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở nhà ở, bằng nhà ở và bằng
tiền. Căn cứ thực tế quỹ đất ở của địa phương để xem xét xây dựng hạ tầng và
giao đất ở trong khu tái định cư theo hạn mức tối đa và tối thiểu, như sau:
1. Tại khu vực nông thôn bao gồm các xã thuộc các huyện và
các xã thuộc thành phố Hòa Bình:
a) Hạn mức đất ở tối đa là 200 m2/hộ đối với các vị
trí đất nằm ven Quốc lộ, Tỉnh lộ, các trục đường giao thông liên xã; các vị trí
đất tiếp giáp với chợ, bến phà, các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp và các khu trung tâm;
b) Hạn mức đất ở tối đa là 400 m2/hộ đối với các vị
trí đất còn lại không thuộc điểm a khoản
1 Điều này;
c) Hạn mức tối thiểu là 40 m2/hộ đối với các vị
trí tại khu vực nông thôn.
2. Tại khu vực đô thị bao gồm các phường thuộc thành phố và
các thị trấn thuộc các huyện:
a) Hạn mức đất ở tối đa là 80 m2/hộ đối với các vị
trí đất thuộc các phường của thành phố Hòa Bình và các vị trí nằm trong quy hoạch
mở rộng phường;
b) Hạn mức đất ở tối đa là 120 m2/hộ đối với các vị
trí thuộc các thị trấn hoặc nằm trong quy hoạch mở rộng thị trấn;
c) Hạn mức tối thiểu là 36 m2/hộ đối với các vị
trí tại khu vực đô thị.
3. Việc lập và thực hiện dự án tái định cư được thực hiện
theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức, hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Các nội dung không quy định tại Quy định này phải thực hiện
theo các quy định của pháp luật về đất đai hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần bổ sung, sửa
đổi cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương thì các Sở, Ban, Ngành của
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
người sử dụng đất và các đối tượng khác có liên quan phản ánh kịp thời về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.